Bài giảng Những vấn đề cơ bản về phạm trù tài chính - Chương 8: Các định chế tài chính trung gian

Tóm tắt Bài giảng Những vấn đề cơ bản về phạm trù tài chính - Chương 8: Các định chế tài chính trung gian: ...tin bất cân xứng trên thị trường tài chính Một tiến trình giao dịch vốn, đối với nhà đầu tư tức là người cần vốn bao giờ cũng nắm rõ thơng tin về mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư mà anh ta đang tiến hành hơn là người cung cấp vốn. Vấn đề này cịn gọi là thơng tin bất cân xứng. Với s...g thương mạiNgân hàng thương mại 2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTMGắn liền với việc tạo ra các danh mục tài sản nguồn vốn ngân hàng và tài sản nợ của MHTM, theo nguyên tắc Tổng tài sản cĩ = Tổng nguồn vốn NH + Tổng tài sản nợ Bảng tổng kết tài sản NHTMTài sản cóTài sản nợTiền mặt và tiền gửi ...u nhập theo quy định Lợi nhuận – Thuế = Lợi nhuận sau thuếTrích bù đắp các khoản chi phí khơng hợp lý hợp lệ để bảo tồn vốnTrích lập các quỹ chuyên dùngQuỹ dự phịng hạn chế rủi roQuỹ bổ sung vốn điều lệQuỹ phúc lợi khen thưởngVà các quỹ chuyên dùnh khácChia lãi liên doanh, chia cổ tức, nộp NSNNCác ...

ppt32 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Những vấn đề cơ bản về phạm trù tài chính - Chương 8: Các định chế tài chính trung gian, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương : CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH  TRUNG GIANTài chính tiền tệChương : Các định chế tài chính trung gian1. Khái niệm và đặc điểm định chế tài chính trung gian 1.1. Khái niệm 1.2. Đặc điểm 1.3. Phân loại2. Vai trò của các định chế tài chính trung gian 2.1. Chu chuyển vốn 2.2. Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên TTTC 2.3. Góp phần làm giảm chi phí xã hội 2.4. Nâng cao hiệu quả và điều kiện sống3. Một số định chế tài chính trung gian chủ yếu 3.1. Các định chế ngân hàng 3.2. Các định chế phi ngân hàngKHÁI NIỆMĐịnh chế tài chínhThể chế “ràng buộc” các hoạt động tài chính Các tổ chức tài chính chính thứcCung cấp các dịch vụ tài chính cho xã hộiTrung gian tài chínhĐịnh chế, cá nhân thực hiện chức năng “ trung gian” trong bối cảnh tài chính KHÁI NIỆM ĐCTCTG1.1. Khái niệm:Các định chế trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng. Những ngườitiết kiệm Hộ gia đìnhDoanh nghiệpChính phủNhững người cần vốn cuối cùngHộ gia đìnhDoanh nghiệpChính phủĐịnh chếtrung giantài chínhVề hình thức kinh doanh	Các định chế trung gian tài chính là các cơ sở kinh doanh tiền tệ và giấy tờ có giá được tổ chức và hoạt động để đạt những mục đích sinh lợi nhất địnhĐẶC ĐIỂM ĐC.TCTGCác yếu tố đầu vào Đất dai Lao động Vốn bằng tiền Quản lý Các đầu ra Huy động các khoản tiền tiết kiệm Cho vay Các dịch vụ tài chính khác Định chếtrung giantài chínhĐẶC ĐIỂM ĐC.TCTG (tt)Tiến trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của các trung gian tài chính gồm 2 giai đoạn:Huy động tiền tiết kiệm từ những người thừa vốnChuyển số vốn tiết kiệm này cho những người cần vốn cuối cùngĐẶC ĐIỂM ĐC.TCTG (tt)Về phương thức luân chuyển vốn:	vốn vận động quá trình kinh doanh của các TGTC vận hành theo công thức T – T ‘ mà không có sự xuất hiện của hàng hóa. - 	Các định chế trung gian tài chính đảm nhận những hoạt động trung gian như sau:Trung gian mệnh giá: hiện huy động các khoản tiền tiết kiệm có quy mô nhỏ tập trung thành quỹ cho vay có quy mô lớn để tài trợ cho những người cần vốn Trung gian rủi ro ngầm định:phát hành những loại chứng khoán thứ cấp tương đối an toàn và dễ lưu hoạt để thu hút tiền tiết kiệm của những người không chấp nhận rủi ro, đồng thời các định chế trung gian tài chính lại chấp nhận những chứng khoán sơ cấp có rủi ro cao do những người cần vốn phát hànhĐẶC ĐIỂM ĐC.TCTG (tt)Trung gian kỳ hạn: huy động những khoản tiền tiết kiệm có những thời hạn khác nhau, sau đó chuyển hóa tài trợ cho những người cần vốn với những kỳ hạn cũng khác nhau. Trung gian thanh khoản: các định chế trung gian tài chính có thể chuyển đổi các loại chứng khoán lưu hoạt thành tiền.Trung gian thông tin: cung cấp thông tin và đánh giá khả năng của người cần vốn cuối cùng để đánh giá và đặt vốn đầu tư một cách có hiệu quả. PHÂN LOẠI CÁC ĐỊNH CHẾ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH Căn cứ vào đặc điểm hoạt động Ngân hàng thương mại.Các loại quỹ tiết kiệm Các quỹ tín dụng Các công ty bảo hiểm Các công ty tài chính.Các loại quỹ hỗ tương Các công ty chứng khoán Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian Các định chế nhận tiền gửi Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng Các loại quỹ đầu tư/quỹ hỗ tương PHÂN LOẠI CÁC ĐỊNH CHẾ TRUNG GIAN TÀI CHÍNHCăn cứ vào mục đích hoạt động:Các trung gian tài chính kinh doanhCác trung gian tài chính vì mục đích xã hộiCác trung gian tài chính ở Việt Nam:Các tổ chức tín dụng:Các NHTMTổ chức tín dụng hợp tácCông ty tài chínhCông ty cho thuê tài chínhCác quỹ hỗ trợ đầu tư của nhà nướcCác quỹ đầu tư và quỹ hỗ tươngCông ty chứng khoánCông ty bảo hiểmVAI TRÒ CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Chu chuyển các nguồn vốn Kênh huy động vốn đầu tư ở trong nước Kênh huy động vốn từ nước ngoài Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính	Một tiến trình giao dịch vốn, đối với nhà đầu tư tức là người cần vốn bao giờ cũng nắm rõ thông tin về mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư mà anh ta đang tiến hành hơn là người cung cấp vốn. Vấn đề này còn gọi là thông tin bất cân xứng. Với sự xuất hiện của TGTC giải quyết được 2 vấn đề Lựa chọn đối nghịch, xảy ra trước khi giao dịch vốn người cần vốn có khuynh hướng đưa ra mức lãi suất huy động vốn rất cao, người cung cấp vốn có lẽ cũng không sẵn lòng cung cấp vốn vì chưa biết rõ. VAI TRÒ (tt)Rủi ro đạo đức khi thực hiện giao dịch vốn. Nguời đi vay có khuynh hướng sử dụng số vốn vay đầu tư vào những dự án có lãi suất cao hơn nhưng lại có nhiều rủi ro tiềm năng. Người cho vay không có đủ khả năng để giám sát những hoạt động của người đi vay sau khi đã cung cấp vốn. 	Sự tồn tại của các định chế trung gian tài chính giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng và hai vấn đề liên đới là lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức do tính chuyên môn hóa trong việc đánh giá rủi ro tiềm năng. VAI TRÒ (tt)Các trung gian tài chính có tín chuyên nghiệp hoá trong kinh doanh nên:Phát hành các công cụ giao dịch rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thỏa đáng cho người tiết kiệmCó khả năng đáng giá năng lực người đi vay. Đưa ra những ràng buộc đối với người đi vay để đảm bảo an toàn đối vơi vốn cho vay. VAI TRÒ CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGGóp phần giảm chi phí giao dịch của xã hội Chi phí giao dịch vốn Chí phí thông tinGóp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn cuộc sống xã hội Lợi ích đối với người tiết kiệm Khả năng sinh lời vốn tiết kiệmThu nhập gia tăngLợi ích đối với người vay vốn Thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tưMở rộng sản xuấtĐảm bảo việc làm cho người lao động3. Một số định chế tài chính trung gian chủ yếu 3.1. Các định chế ngân hàng	Là những TGTC mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn qua phương thức nhận tiền gửi khách hành sau đó phân phối lại vốn chủ yếu là cấp tín dụng cho vay. Tiêu biểu cho loại hình này là:Ngân hàng thương mạiCác loại hình ngân hàng xã hội Các ngân hàng tiết kiệm tương trợ khác.	Trong phần này chủ yếu giới thiệu loại hình tiêu biểu là ngân hàng thương mại.1. Khái niệm và chức năng NHTM - Là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, nhằm mục đích lợi nhuận.Chức năng của NHTM, các chức năng cơ bản sau: Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian thanh toán Chức năng tạo tiền bút tệNgân hàng thương mạiNgân hàng thương mại 2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTMGắn liền với việc tạo ra các danh mục tài sản nguồn vốn ngân hàng và tài sản nợ của MHTM, theo nguyên tắc Tổng tài sản có = Tổng nguồn vốn NH + Tổng tài sản nợ Bảng tổng kết tài sản NHTMTaøi saûn coùTaøi saûn nôïTiền mặt vaø tiền gửi tại caùc NH 2.300 Tiền gửi tại NHTW 425 Chứng khoaùn đñầu tö 3.002 Chứng khoaùn giao dịch treân TTTT 96 Tổng số cho vay 15.412 Dự phoøng tổn thất tín dụng (232) Taøi trợ thueâ mua 150 Thiết bị vaø bất động sản 363 Nợ của khaùch haøng theo thương phiếu chấp nhận thanh toaùn 111-Taøi saûn khaùc 1.059Toång taøi saûn 22.586 Caùc loaïi tieàn göûi 17.583 Tieàn göûi khoâng kyø haïn 3.831 Tieàn göûi coù kyø haïn 10.918 Tieàn göûi treân TTTT 1.965 Caùc khoaûn vay 3.189 Vay NHTW 1.836 Vay NH khaùc 1.353 Nôï khaùc 534Toång nôï 21.306 Voán chuû sôû höõu 1.280 Coå phieáu thöôøng+ öu ñaõi 213 Lôïinhuaän 601 Caùc quyõ 466Toång nôï vaø voán chuû sôû höõu 22.586Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTMNghiệp vụ tạo nguồn vốnNguồn vốn sở hữu NH Vốn điều lệ khi thành lập Các quỹ NHLợi nhuận từ hoạt động kinh doanhTài sản nợ NHNguồn vôn huy động tiền gửi	Nguồn vốn vayNguồn vốn khácCác nghiệp vụ chủ yếu của NHTMNghiệp vụ sử dụng vốn Khi NH mới thành lập Mua sắm TSCĐ và các phương tiện phụ vụ kinh doanh NHTrong quá trình kinh doanh Nghiệp vụ ngân quỹ Nghiệp vụ tín dụng Nghiệp vụ đầu tư nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM Nghiệp vụ trung gianNgân hàng với vai trò là thủ quỹ của khách hành, theo sự ủy nhiệm tựhc hiện các nghiệp vụ trung gian như Trung gian thanh toán Uûy nhiệm thu Uûy nhiệm chi Chuyển tiền Các dịch vụ hỗ trợ thương mại khác Trung gian tài chínhTư vấn tài chínhMôi giới chứng khoánBảo lãnh phát hànhLưu ký chứng khoánTiếp nhận và quản trị các nguồn vốn đầu tưNghiệp vụ kinh doanh quốc tế Thị trường tiền tệ(thị trường ngoại hối) Thị trường vốn quốc tếThu nhập và phân phối thu nhập NHThu nhập của bao gồm: Nguồn thu từ lãi cho vay Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối .Chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng Chi phí trả lãi tiền vay Chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính Dự phòng tổn thất ro rủi Các khoản chi phí thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanhKhấu hao TSCĐChi phí nhân viênChi phí quản lý kinh doanhCác khoản chi phí bằng tiền khác.Thu nhập và phân phối thu nhập NHLợi nhuận trong kỳ được xác định theo công thức Tổng thu nhập – Tổng chi phí - Phân phối lợi nhuận này được thực hiện theo trình tự:Nộp thuế thu nhập theo quy định Lợi nhuận – Thuế = Lợi nhuận sau thuếTrích bù đắp các khoản chi phí không hợp lý hợp lệ để bảo toàn vốnTrích lập các quỹ chuyên dùngQuỹ dự phòng hạn chế rủi roQuỹ bổ sung vốn điều lệQuỹ phúc lợi khen thưởngVà các quỹ chuyên dùnh khácChia lãi liên doanh, chia cổ tức, nộp NSNNCác chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh NHTỷ lệ về hiệu suất sử dụng vốn =+Tỷ lệ tài sản sinh lời =+Các chỉ số chủ yếu phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động NH ==Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh NHTỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản= Tỷ lệ thu nhập trên tài sản = Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh NHTỷ lệ thu nhập hoạt hoạt động cận biên =Tỷ lệ thu nhập hoạt hoạt động cận biên =3.2. Các định chế tài chính phi ngân hàngQuỹ tín dụngCông ty bảo hiểmCông ty tài chínhCông ty đầu tư Công ty chứng khoán	Hoạt động kinh doanh của các định chế tài chính này gắn với các hợp đồng tiết kiệm có điều kiện hoặc phát hành chứng chỉ huy động vốn hoặc chứng chỉ góp vốn từ các nhà tiết kiệm đầu tư, không qua hình thức huy động tiền gửi không kỳ hạn hay tiền gủi tiết kiệm như ngân hàng. Phân phối sử dụng vốn chủ yếu qua hình thức đầu tư tài chính và cho vay có kỳ hạn. Nghiệp vụ trung gian thanh toán các định chế tài chính này không thực hiện được.3. Một số định chế tài chính trung gian chủ yếu Quỹ tín dụngĐịnh chế tài chính thuộc sở hữu tập thểHuy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gủi tiết kiệm, phát hành các loại chứng khoán nợCấp tín dụng cho các thành viên góp vốn, các tổ chức cá nhân Công ty tài chínhCông ty tài chính là một trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu là cho vay và tài trợ các dự án đầu tư phát triển. Khác với ngân hàng thương mại, công ty tài chính không được nhận tiên gửi thường xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toánCác loại công ty tài chínhCông ty tài chính bán hàng (Sales finance company): thuộc sở hữu bởi một công ty chế biến hay bán lẽ và cung cấp những khoản tín dụng cho người tiêu dùng để mua hàng của công ty đó. Công ty tài chính tiêu dùng (Consumer finance company): chuyên cung cấp các khoản tín dụng cho người tiêu dùng để mua những vật dụng.Công ty tài chính kinh doanh (Bussiness finance company): cung cấp các hình thức tín dụng đặc biệt cho những hoạt động kinh doanh bằng việc mua các khoản nợ hoặc các giấy tờ có gia Quỹ đầu tưQuỹ đầu tư là trung gian tài chính thực hiện huy động vốn từ các nhà đầu tư cá nhân thông qua phát hành chứng chỉ góp vốn đầu tư để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các danh mục tài sản khác. Công ty quản lý quỹ và cơ chế giám sátQuỹ đầu tưCông ty quản quỹ đầu tưHuy độngThực hiện đầu tư Tiền Tiền Lợi nhuận Lợi nhuận Tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đìnhDanh mục đầu tưChứng khoánBất động sảnSản xuất kinh doanhQuỹ đầu tưQUỸ ĐẦU TƯCông tyquản lý quỹCơ quanNhà nước õNgân hànggiám sátCông tykiểm toánQuản lý; giám sátKiểm toánĐiều hànhQuản lý đầu tưNghiên cứuLưu kýGiám sátQuỹ đầu tưDanh mục đầu tư của Quỹ :Đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệpĐầu tư vào thị trường chứng khoánCác loại quỹ đầu tư:Quỹ đầu tư dạng đóng: theo điều lệ qui định thường chỉ tạo vốn qua một lần bán chứng khoán cho công chúng.Quỹ đầu tư dạng mở : phát hành thêm những cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn sàng mua lại những cổ phiếu đã phát hành. Công ty bảo hiểmHoạt động chủ yếu nhằm bảo vệ tài chính cho những người có hợp đồng bảo hiểm về những rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở người này phải trả một khoản tiền phí bảo hiểm.Bảo hiểm tài sảnBảo hiểm nhân thọPhát triển bảo hiểm  phát triển công nghệ phòng chống rủi ro.Danh mục đầu tư của bảo hiểmChứng khoán chính phủTrái phiếu công tyCổ phiếuĐầu tư trực tiếp vào bất động sảnThực hiện các hoạt động đầu tư tài chính khác.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_nhung_van_de_co_ban_ve_pham_tru_tai_chinh_chuong_8.ppt
Ebook liên quan