Bài giảng Pháp luật về công ty
Tóm tắt Bài giảng Pháp luật về công ty: ...heo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm:- Chủ tịch công ty.- Giám đốc (Tổng giám đốc)- Kiểm soát viên. * Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở là cá nhân - Chủ tịch công ty - Giám đốc (Tổng giám đốc) Chủ sở... hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền sau:- Có các quyền như cổ đông phổ thông.- Được hoàn lại vốn góp theo yêu cầu. Hạn chế của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại là không có quyền biểu quyết, dự họp Đ...Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty (K13,điều 4). Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty. - Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát: Điều 123, Luật DN 2005. 4. Chế độ vốn và tài chính: Công ty cổ phần là loại hình công t...
g triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc triệu tập và tiến hành họp nếu xét thấy cần thiết. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông: (Điều 102, Luật DN 2005) - Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. - Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì được triệu tập họp lần thứ 2 trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. - Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định của mình dưới hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt hoặc có thể lập bằng tiếng nước ngoài. b. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty với nhiệm kỳ không quá 05 năm và có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị có không ít hơn 03 thành viên, không quá 11 thành viên. Các thành viên phải có hộ khẩu thường trú ở Việt Nam. - Thành viên của Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. - Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết. Tiêu chuẩn Thành viên HĐQT: - Có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị cấm quản lý doanh nghiệp. - Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông; hoặc cổ đông sở hữu ít hơn 5% tổng số cổ phần (NĐ 139) hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm. - Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên không được là người liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị: Khoản 2, Điều 108 Luật DN 2005. Thành viên dự họp Hội đồng quản trị. Cuộc họp của Hội đồng quản trị theo giấy triệu tập lần thứ nhất được tiến hành khi có từ 3/4 tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp lần 1 không đủ số thành viên dự họp theo quy định, thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Trong trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu theo Điều lệ công ty qui định. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, có các quyền và nhiệm vụ sau: - Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; - Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị; Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông;- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. c. Giám đốc( Tổng giám đốc) công ty: Đ 116. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ (cổ đông phải sở hữu 5% cổ phần: NĐ 139) hoặc thuê người khác làm giám đốc. Trường hợp điều lệ công ty không quy định Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc( Tổng giám đốc ) là đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc ( Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện công việc được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.(Tất cả các chức danh còn lại của mọi công ty vẫn được kiêm nhiệm ở công ty khác). Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Nếu điều hành trái với quy định mà gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty. d. Ban kiểm soát (Đ. 121 LDN) Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Người đứng đầu Ban kiểm soát là Trưởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Tiêu chuẩn làm thành viên Ban kiểm soát: + Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này; + Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác. Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty (K13,điều 4). Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty. - Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát: Điều 123, Luật DN 2005. 4. Chế độ vốn và tài chính: Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn, các thành viên trong công ty quan hệ với nhau thông qua quan hệ tài sản. Người góp vốn chỉ cần mua cổ phần của công ty sẽ trở thành thành viên của công ty. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần. Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần cho người khác. - Trình tự chào bán và chuyển nhượng cổ phần: Điều 87 Luật DN 2005. Chính số lượng cổ đông dễ gia nhập nên việc quản lý vốn và tài chính của công ty cổ phần phải hết sức chặt chẽ và công khai để bảo vệ quyền lợi cho công ty, cho các cổ đông và các chủ nợ, đồng thời nhằm đảm bảo trật tự nền kinh tế. Hằng năm, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo: + Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty; + Báo cáo tài chính; + Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua. Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất một năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo của Hội đồng quản trị. Công ty cổ phần công khai thông tin của công ty mình bằng cách gửi các báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan. Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hằng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.V. CÔNG TY HỢP DANH. (Đ 130 – 140) 1. Khái niệm: Theo các nhà nghiên cứu thì công ty hợp danh là loại hình công ty hình thành sớm nhất trên thế giới. Đó là loại hình công ty đặc trưng của công ty đối nhân. Đây là loại hình tổ chức kinh doanh chưa được pháp luật nước ta trước đây quy định. Kiến thức hiểu biết của chúng ta về loại hình Công ty này cũng còn hạn chế, vì vậy, còn có ý kiến phân vân về sự cần thiết khi áp dụng loại hình Công ty này trong điều kiện nước ta. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy Công ty HD là một trong những loại hình tổ chức kinh doanh đặc trưng của nền kinh tế thị trường đã xuất hiện và phát triển trước Công ty TNHH và Công ty CP. Công ty HD đã, đang tồn tại và hoạt động ở hầu khắp các nước trên thế giới; trong cộng đồng các nước ASEAN thì Công ty hợp danh đã có ở Thái Lan, Singapore. Phillipine, Malaysia. Vì vậy, luật pháp hầu hết các nước đều đã có quy định về Công ty hợp danh.PHÙ HỢP MÔ HÌNH KINH DOANH ?CÔNG TY ĐỐI NHÂN;CÓ LỊCH SỬ LÂU ĐỜIHỢP DANH -CÙNG KINH DOANHDƯỚI MỘT TÊN CHUNG VÀ CÙNGCHỊU TNCÁ NHÂN PHẢI CÓ TRÌNH ĐỘCHUYÊN MÔN CÔNG TY HỢP DANHCUNG CẤP NGÀNH, NGHỀ, DỊCH VỤ CÓ TRÁCH NHIỆMCAO Thực tế thời gian qua cho thấy, một số loại dịch vụ (tư vấn pháp lý, khám, chữa bệnh; thiết kế kiến trúc...) mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng của nó trước khi sử dụng nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng. Do đó, pháp luật nói chung thường đòi hỏi tên Công ty HD phải đặt theo tên của thành viên. Đó là những thông tin hết sức cần thiết cho khách hàng. Vì vậy, chúng ta có thể thấy hầu hết tên Công ty HD ở các nước đều mang tên TV sáng lập. Như chúng ta đều biết, trong Công ty TNHH và Công ty CP; vốn bằng tiền là yếu tố quyết định chi phối việc phân chia quyền và lợi trong Công ty. Các nguồn vốn khác, đặc biệt là trình độ chuyên môn và uy tín khác không được tính đến. Mặc dù, trong một số ngành, nghề kinh doanh, đặc biệt là các ngành cung ứng dịch vụ thì vốn bằng trí tuệ và trình độ chuyên môn mới là yếu tố quyết định để tạo ra lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh và uy tín của DN trên thị trường. Vì vậy, những người có chuyên môn và uy tín cao nhưng ít vốn thường phải chịu thiệt thòi nếu họ tham gia vào hai loại hình Công ty nói trên. Ngay trong những nhà chuyên môn thì trình độ của họ của họ cũng không giống nhau, vì vậy, khi cùng nhau góp vốn thành lập DN để kinh doanh, những người có trình độ chuyên môn và uy tín cao thường có địa vị, quyền hạn và quyền lợi cao hơn so với thành viên khác. Chính Công ty HD là loại hình DN giải quyết được mâu thuẫn và phù hợp với hoàn cảnh nói trên. Có thể nói Công ty HD là loại hình DN nằm giữa DNTN và Công ty TNHH. CÔNG TYHỢP DANHDOANH NGHIỆPTƯ NHÂNTrách nhiệmVô hạnCÔNG TYTNHH 2 TVSự tin cậygiữa các TVCông ty HD là doanh nghiệp trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh( TVHD) là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty, ngoài các TVHD có thể có thành viên góp vốn (TVGV) chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn góp vào Công ty. Công ty HD không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu ) nào.THÀNH VIÊNHợp danh chịu trách nhiêm vô hạnTHÀNH VIÊNGóp vốn chịu tráchNhiệm hữu hạnCÓ TƯ CÁCH pháp nhân độc lậpCÔNG TY HỢP DANHNHIỀU CHỦ SỞ HỮUÍt nhất phải có 2 cá nhân làTVHD2 Cá nhânTV hợp danhTổ Chức, cá nhânTVGVĐẶC ĐIỂMKHÔNG ĐƯỢC phát hành chứng khoán Người ta chia công ty hợp danh thành hai loại công ty hợp danh phổ thông và công ty hợp danh hữu hạn:CÔNG TYHỢP DANHPHỔ THÔNGTrách nhiệmVô hạnTất cả các TVHợp danhCÔNG TYHỢP DANHHỮU HẠNCó TVHợp danhCó TVGóp vốnTrách nhiệmVô hạnTrách nhiệmHữu hạn Tuy nhiên, ở nước ta trong một số lĩnh vực pháp luật chỉ cho phép thành lập công ty hợp danh chỉ có thành viên hợp danh, không có thành viên góp vốn. Ví dụ như: Công ty hợp danh luật. Như vậy, công ty hợp danh là một dạng của công ty đối nhân có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có thành viên góp vốn. Khác biệt truyền thống: Công ty hợp danh theo LDN 2005 có tư cách nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn. a. Quyền và nghĩa vụ của TV hợp danh. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây: - Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty. - Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh cho là có lợi nhất cho công ty; - Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký. - Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó; - Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kết toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết; - Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty; - Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác; - Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây: - Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên; - Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng thành viên; nếu gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; - Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; - Hoàn trả cho công ty số tiến, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty. - Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty; - Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ. - Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu. b. Quyền và nghĩa vụ của TV góp vốn Thành viên góp vốn có các quyền sau đây: - Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. - Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty; - Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, sồ sở và tải liệu khác của công ty; - Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác; - Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty; - Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc bị Toà tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành viên góp vốn của công ty. - Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây: - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. - Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh danh nhân danh công ty. - Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hôi đồng thành viên. Hạn chế đối với quyền của TV hợp danh. - Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. -Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. - Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.3. Cơ cấu tổ chứcHỘI ĐỒNG THÀNH VIÊNCHỦ TỊCH HĐTVGĐ (TGĐ)PHẢI LÀTHÀNH VIÊNHỢP DANH a. Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên là tất cả các thành viên của công ty, có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Hội đồng thành viên phải bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành viên. Chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Trường hợp quyết định những vấn đề quan trọng như: Phương hướng phát triển công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty thì phải có sự chấp thuận của ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh. b. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. - Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có các nhiệm vụ sau đây: + Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh; + Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của Hội đồng thành viên; + Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy chế, nội dung và cá công việc tổ chức nội bộ khác của công ty; + Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật; + Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan Nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác; c. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh. - Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện cho công ty trước pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. - Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Khi một hoặc tất cả các thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định thông qua theo nguyên tắc đa số. - Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh: (Điều 138, Luật DN 2005) Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt khi: + Tự nguyện rút vốn khỏi công ty; + Chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết; + Bị Toà án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự; + Bị khai trừ khỏi công ty;
File đính kèm:
- bai_giang_phap_luat_ve_cong_ty.ppt