Bài giảng Pháp luật về kinh tế - Lê Văn Hưng
Tóm tắt Bài giảng Pháp luật về kinh tế - Lê Văn Hưng: ...K IN H T Ế 97 HOÄI ÑOÀNG QUAÛN TRÒ(tt) 4. Thaønh vieân HÑQT khoâng nhaát thieát phaûi laø CÑ cuûa cty. Löu yù: Vieäc bieåu quyeát baàu thaønh vieân HÑQT vaø BKS phaûi thöïc hieän theo phöông thöùc baàu doàn phieáu, theo ñoù moãi CÑ coù toång soá phieáu bieåu quyeát töông öùng vô...161 ÖU ÑAÕI ÑAÀU TÖ + Öu ñaõi veà thueá : Mieãn, giaûm thueá thu nhaäp doanh nghieäp: mieãn toái ña laø 04 naêm vaø giaûm 50% soá thueá phaûi noäp toái ña laø 07 naêm tieáp theo. (Khoaûn 2 Ñieàu 19 Luaät Thueá thu nhaäp doanh nghieäp). Nhaø ñaàu tö ñöôïc mieãn thueá nhaäp khaåu ñoái vôùi ... h¹n chÕ c¹nh tranh mét c¸ch ®¸ng kÓ. 2. Nhãm doanh nghiÖp ®îc coi lµ cã vÞ trÝ thèng lÜnh thÞ trêng nÕu cïng hµnh ®éng nh»m g©y h¹n chÕ c¹nh tranh vµ thuéc mét trong c¸c trêng hîp sau ®©y: a) Hai doanh nghiÖp cã tæng thÞ phÇn tõ 50% trë lªn trªn thÞ trêng liªn quan; b) Ba doanh ng...
xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. - HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng. Các bên không được giao kết HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 01 năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người LĐ đi làm NVQS, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác. 161Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế - Giao kết hợp đồng lao động: HĐLĐ được giao kết trực tiếp giữa NLĐ với người sử dụng LĐ. - HĐLĐ có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm NLĐ; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người. - NLĐ có thể giao kết một hoặc nhiều HĐLĐ, với một hoặc nhiều người sử dụng LĐ, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết. - Công việc theo HĐLĐ phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng LĐ. Lưu ý: Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày trong một năm. Người lao động tạm thời làm công việc khác theo quy định (tại khoản 1 Điều này), được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. 162Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế - Chấm dứt HĐLĐ: là sự kiện người LĐ chấm dứt làm việc cho người sử dụng LĐ do HĐLĐ đương nhiên chấm dứt, do người LĐ bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn. HĐLĐ đương nhiên chấm dứt trong những trường hợp sau đây: - Hết hạn hợp đồng; - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; - Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng; - NLĐ bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án; - NLĐ chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án. Ngoài ra NLĐ và người sử dụng LĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn khi thỏa mãn những trường hợp luật định. Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ chỉ hợp pháp khi thỏa mãn các trường hợp luật định và bảo đảm thời hạn báo trước cho bên kia. Nếu một bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý. Cụ thể như sau: 163Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế Điều 37 BLLĐ: 1- NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ một năm đến 03 năm, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 01 năm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng; b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn theo hợp đồng; c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước; e) NLĐ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc. Điều 37 BLLĐ(tt): 2- Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người LĐ phải báo cho người sử dụng LĐ biết trước: a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c: ít nhất 03 ngày; b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; ít nhất 03 ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112: phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định. 3- Người LĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng LĐ biết trước ít nhất 45 ngày. 164Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế Điều 38 BLLĐ: 1- Người sử dụng LĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng LĐ trong những trường hợp sau đây: a) NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng; b) NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải (theo quy định tại Điều 85); c) NLĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, NLĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 06 tháng liền và NLĐ làm theo HĐLĐ dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn HĐLĐ, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của NLĐ bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp HĐLĐ; d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng LĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động. Điều 38 BLLĐ (tt): 2- Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. 165Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế Điều 38 BLLĐ (tt): 3- Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (sa thải), người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; c) Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm. Điều 39 BLLĐ: Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: 1- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này; 2- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép; 3- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111: (vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi) 166Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế - Trong trường hợp người sử dụng LĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì: phải nhận NLĐ trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày NLĐ không được báo trước. - Trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì : không được trợ cấp thôi việc phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày NLĐ không báo trước. phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định. Điều 41 BLLĐ: 1- Trong trường hợp người sử dụng LĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng LĐ trái pháp luật thì phải nhận người LĐ trở lại làm việc và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người LĐ không được làm việc. Trong trường hợp người LĐ không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường tương ứng với tiền lương trong những ngày không được làm việc, người LĐ còn được trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của BLLĐ. (đ.42k.1- Khi chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng LĐ có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có). 167Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế Điều 41 BLLĐ(tt): 2- Trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái PL thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng LĐ nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có). 3- Trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải bồi thường phí đào tạo nếu có, theo quy định của Chính phủ. 4- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước. 2, TiỀN LƯƠNG: Định nghĩa: Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng LĐ trả cho NLĐ khi NLĐ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định, hoặc do hai bên đã thoả thuận trong HĐLĐ. Tiền lương của NLĐ do hai bên thoả thuận trong hợp đồng LĐ và được trả theo năng suất LĐ, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do NN quy định. Lương được trả bằng tiền mặt. Việc trả lương một phần bằng séc hoặc ngân phiếu do NN phát hành, do hai bên thoả thuận với điều kiện không gây thiệt hại, phiền hà cho người LĐ. 168Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế - Tiền lương tối thiểu: Lương tối thiểu là mức lương trả công cho NLĐ làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện LĐ bình thường. Mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu LĐ theo từng thời kỳ. Mức lương tối thiểu chung được dùng làm căn cứ tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương trong khu vực Nhà nước, tính các mức lương ghi trong HĐLĐ đối với các DN xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định của PL lao động và thực hiện một số chế độ khác cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Trả lương khi làm thêm giờ: Người lao động làm thêm giờ được trả lương làm thêm giờ theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm như sau: - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường; - Vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường; - Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày. Nếu làm thêm giờ vào ban đêm, thì người lao động còn được trả tiền lương làm thêm giờ. 169Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế 3. THỜI GiỜ LÀM ViỆC, THỜI GiỜ NGHỈ NGƠI: Ý nghĩa: - Là căn cứ để mỗi DN xác định sát và đúng chi phí nhân công, tổng mức tiền lương phải chi trả cho NLĐ theo các trường hợp làm việc và nghỉ ngơi khác nhau; - NLĐ biết rõ chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sẽ chủ động bố trí quỹ thời gian cá nhân hàng ngày, hàng tuần, hàng năm, từ đó càng tự giác tuân thủ kỷ luật và nội quy LĐ của DN; - Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi là căn cứ pháp lý để thanh tra LĐ nói riêng và cơ quan phụ trách quản lý LĐ nói chung làm chức năng bảo vệ việc thực hiện pháp luật LĐ nghiêm minh, hướng dẫn tổ chức lao động hợp lý cho các nơi sử dụng LĐ. - Thời giờ làm việc: là độ dài thời gian mà NLĐ phải tiến hành LĐ theo quy định của pháp luật, theo thoả ước LĐ tập thể hoặc theo hợp đồng LĐ. Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng LĐ có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho NLĐ biết. Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ-TB-XH và Bộ Y tế ban hành. Người sử dụng LĐ và NLĐ có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá 04 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm. 170Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế - Thời giờ nghỉ ngơi: là độ dài thời gian mà NLĐ được tự do sử dụng ngoài nghĩa vụ LĐ thực hiện trong thời giờ làm việc. NLĐ làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc. Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc. NLĐ làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác. Mỗi tuần NLĐ được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Người sử dụng LĐ có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ LĐ không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng LĐ phải bảo đảm cho NLĐ được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây: Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch). Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch). Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch). Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch). Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch). Ngày giỗ tổ Hùng Vương( ngày 10 tháng 03 âm lịch) Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì NLĐ được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. 171Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế NLĐ có 12 tháng làm việc tại một DN hoặc với một người sử dụng LĐ thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây: 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi; 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một DN hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày. Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: Kết hôn, nghỉ ba ngày; Con kết hôn, nghỉ một ngày; Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. 172Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế 4. KỶ LUẬT LĐ, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT - Khái niệm kỷ luật lao động: Điều 82 Bộ luật lao động định nghĩa: Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. Theo quy định của Bộ luật Lao động “doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản”. Bản nội quy lao động trong doanh nghiệp xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc như: không trái pháp luật lao động và pháp luật khác, trước khi ban hành phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, phải được đăng ký tại cơ quan lao động cấp tỉnh. Người sử dụng lao động phải đăng ký bản nội quy lao động tại cơ quan lao động cấp tỉnh. Nội quy lao động có hiệu lực, kể từ ngày được đăng ký. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh phải thông báo việc đăng ký. Nếu hết thời hạn trên mà không có thông báo, thì bản nội quy lao động đương nhiên có hiệu lực. 173Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế Nội dung của nội quy lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trật tự trong doanh nghiệp; - An toàn LĐ, vệ sinh LĐ ở nơi làm việc; - Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của DN; - Các hành vi vi phạm kỷ luật LĐ, các hình thức xử lý kỷ luật LĐ và trách nhiệm vật chất. Nội quy LĐ phải được thông báo đến từng người và những điểm chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết trong DN. Khái niệm trách nhiệm kỷ luật lao động: Trách nhiệm kỷ luật lao động là một loại trách nhiệm pháp lý do người sử dụng lao động áp dụng đối với những người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động bằng cách bắt họ chịu một trong các hình thức kỷ luật 174Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế Khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc pháp lý sau: - Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. - Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong Akhi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi. - Cấm xâm phạm thân thể, nhân phẩm người lao động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động. - Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. - Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công theo quy định của pháp luật. Người vi phạm kỷ luật lao động tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức (3) sau đây: - Khiển trách: Áp dụng đối với những người phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ. Việc khiển trách người lao động có thể thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản. - Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức: Hình thức xử lý này áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. Hết thời hạn được nêu trên (6 tháng) thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc cũ. Nếu trong thời gian chịu kỷ luật lao động mà người lao động có hành vi cải tạo tốt thì sẽ giảm thời hạn này. 175Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế - Sa thải: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau: - Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp - Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. - Người lao động tự ý bỏ việc 07 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng. 5. AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG (HV TỰ ĐỌC TÀI LiỆU) 176Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế 6. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ NHÓM ĐỐI TƯƠNG LAO ĐỘNG (HV TỰ ĐỌC TÀI LiỆU) 7. NGƯỜI LĐ NƯỚC NGOÀI TẠI VN, LĐ Ở NƯỚC NGOÀI: (HV TỰ ĐỌC TÀI LiỆU) 177Tài liệu hướng dẫn ôn thi KTV 2014 P H Á P L U Ậ T V Ề K IN H T Ế 353 CÁM ƠN!
File đính kèm:
- bai_giang_phap_luat_ve_kinh_te_le_van_hung.pdf