Bài giảng Quản trị kinh doanh ngân hàng
Tóm tắt Bài giảng Quản trị kinh doanh ngân hàng: ... nên đưa chiến lược nào vào thực hiện mà tiến hành xây dựng lại chiến lược. Các chiến lược kinh doanh chỉ đạt được mức điểm trung bình hoặc dưới trung bình ở tất cả các tiêu thức đánh giá. Điều đó chứng tỏ chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở không chắc chắn. Ngan hàng phải tiền hành xây ...rị viên cấp cơ sở. Số lượng ứng viên tham gia phỏng vấn ở vòng này là rất lớn. Nội dung chủ yếu của vòng này là trắc nghiệm chuyên môn nên ngân hàng cử những người nắm vững chuyên môn để có thể đưa ra câu hỏi chính xác. Các nhà chuyên môn sẽ đánh giá ứng cử viên trên các phưong diện Trình độ chu...ấu các món vay Ưu điểm Giúp ngân hàng có thể linh hoạt và chủ động trong việc đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng đã có thể kết hợp hài hòa cả nhu cầu sinh lời với nhu cầu thanh khoản Nhược điểm Ngân hàng vẫn phải đối mặt với các rủi ro: rủi ro thanh khoản. lãi suất, tín d...
ện pháp giúp ngân hàng gia tăng quy mô tiền gửu của mình Biện pháp kinh tế Biện pháp kỹ thuật Biện pháp tâm lý Đưa ra các biện pháp cụ thể Quản trị chi phí tiền gửi Để xác định chi phí tiền gửi hợp lý, các nhà quản trị đưa ra 3 phương pháp: bình quân, chi phí biên và bình quân gia quyền (đã học ở môn ngân hàng thương mại) Quản trị danh mục tiền vay Mục tiêu Danh mục tiền vay chiếm tỷ trọng không cao trong bảng tổng kết tài sản nhưng có ý nghĩa quan trọng giúp ngân hàng có đựoc nguồn vốn kinh doanh đúng thời điểm để đáp ứng nhu cấu thanh khoản Giúp ngân hàng tìm kiếm được nguồn vốn kinh doanh với mức chi phí hợp lý, vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để bù đắp thiếu hụt về nguồn vốn kinh doanh. Xác định khe hở vốn Trước khi ngân hàng quyết định đi vay thì ngân hàng phải xác định xem có thiếu hụt vốn hay không thông qua việc xác định khe hở vốn GF = Cho vay, đầu tư trong hiện tại và dự tính + Rút tiền trong hiện tại và dự tính - Quy mô TG trong hiện tại và dự tính Cầu thanh khoản Cung thanh khoản Nếu GF> 0 ngân hàng phải đi vay Nếu GF=< 0 ngân hàng không phải đi vay Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nguồn tiền vay Các nguồn tiền vay Từ NHTW Chiết khấu Tái cấp vốn Chiết khấu giấy tờ có giá Cửa số chứng khoán: Là cứu cánh cuốn cùng của NHTW đối với NHTM khi ngân hàng thương mại không còn nguồn để vay Từ tổ chức tín dụng Từ dự trữ thặng dư của các NHTM tại NHTW Trên thị trường liên ngân hàng Thực hiện các cam kết mua lại Trên thị trường tiền tệ Phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn mà thông thường là CD Các hình thức này đều chịu ảnh hửong bởi 4 yếu tố, thời hạn, lãi suất, rủi ro, quy định của chính phủ. Do đó, các nhà quản trj phải căn cứ và các yếu tố này để lựa chọn. Quản trị vốn chủ sở hữu Các quy định về vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng với sự an toàn của ngân hàng => các cơ quản lý vĩ mô đưa ra các qui định chứ không phải ngân hàng tự đưa ra các lý thuyết về quản trị vốn chủ sở hữu. => NH đảm bảo tốt và an toàn trong hoạt động kinh doanh NH, tỷ lệ này càng lớn thì độ an toàn càng cao. Ở VN, nghịch đảo ở tỷ lệ này: các NH không được huy động qua 20% Vốn tự có. Ở công thức này đo lường phần tiền gửi (bên Tài sản Nợ) trong khi đó rủi ro của ngân hàng thường nằm bên tài sản có. Song dưới giác độ quyền lợi người gửi tiền, các nhà quản trị đưa ra công thức này => người gửi tiền yên tâm hơn. Ngân hàng nào đạt được tỷ lệ này thì có sự an toàn về hoạt động kinh doanh, tỷ lệ này càng cao thì càng an toàn. Tỷ lệ này chưa phản ánh được rủi ro trong kinh doanh, chưa phải tỷ lệ đo lường độ an toàn trong hoạt động kinh doanh ở ngân hàng (do chưa xét đến chất lượng của tài sản có). Đối với các ngân hàng lớn thường xảy ra tình trạng tốc độ tăng Vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng tài sản có (do uy tín lớn hơn, mạng lưới kinh doanh lớn); trong khi đối với các ngân hàng nhỏ, 2 tốc độ này là đồng thời. Điều này không đồng nghĩa với việc các NH lớn không an toàn bằng các ngân hàng nhỏ => các cơ quan quản lý vĩ mô thay đổi qui định này. Hệ số này cho phép các ngân hàng so sánh mức độ an toàn một cách chính xác hơn. Tỷ lệ này là 4% nếu là vốn loại 1, 8% nếu là vốn chủ sở hữu là vốn loại 1 và loại 2. Vốn loại 1: Vốn điều lệ, quĩ bổ sung Vốn điều lệ, các quĩ khác, lợi nhuận để lại. Vốn loại 2: Chứng khoán dài hạn có thời hạn tối thiểu 7 năm, được cơ quan vĩ mô cho phép cộng vào. Vốn loại 2 chưa từng biết đến ở Ngân hàng Việt Nam. Người ta ước tính khoảng 20 năm nữa các ngân hàng Việt Nam mới có thể duy trì được. b. Các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu Phát triển vốn từ bên trong ngân hàng NH phải tăng lợi nhuận của ngân hàng (vì các quĩ đều được trích lập từ lợi nhuận mà vốn từ bên trong gồm lợi nhuận+các quĩ). (1) Giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh: chí phí trả lãi, chi phí ngoài lãi, khác (2) Tăng thu nhập (ở đây là tổng thu). Giảm chi phí+Tăng thu nhập Trong các chi phí trả lãi, chi phí trả lãi tiền gửi thường là lớn nhất. NH chỉ có thể tìm kiếm nguồn tiền gửi có chi phí hợp lý. Các chi phí khác: chi phí quản lý, tiền lương: là các chi phí tồn tại tất yếu. NH khó lòng cắt giảm mà chỉ có thể tiết kiệm chi phí này => NH cần xây dựng 1 bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả để giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả. (2): gồm thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. +Tăng thu nhập từ lãi: NH phải tăng Tài sản có sinh lời ngân hàng => NH phải mở rộng danh mục cho vay và đầu tư, đi kèm với nó là nâng cao chất lượng danh mục này. + Tăng thu nhập ngoài lãi: tăng các dịch vụ ở NH: mở rộng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đồng thời nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ ấy. Phát triển vốn từ bên ngoài ngân hàng: sử dụng các biện pháp truyền thống: Phát hành cổ phiếu thường: đây là một biện pháp giúp gia tăng vốn chủ sở hữu + Bất lợi: ° NH phải bỏ chi phí cho việc in ấn, phát hành, quảng cáo về đợt phát hành cổ phiếu của mình. ° Tạo ra hiện tượng loãng quyền sở hữu. Trong trường hợp các cổ đông hiện tại phủ quyết việc phát hành cổ phiếu thì không thể gia tăng Vốn chủ sở hữu bằng cách này. Cách này chỉ có các NH cổ phần sử dụng được. Đối với các NHQD, ví dụ VCB sử dụng trong thời gian tới là phát hành những cổ phiếu ghi danh cho cán bộ công nhân viên (không chuyển nhượng được). Thực chất đây là hình thức vay mượn từ cán bộ công nhân viên => gắn được trách nhiệm của họ. - Phát hành cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi khác cổ phiếu thường ở chỗ nó chỉ được ngân hàng phát hành cho 1 số đối tượng, chủ yếu là các quan chức, các nhân vật có quan hệ mật thiết với hoạt động kinh doanh ngân hàng. + Lợi: ° NH có thể gia tăng Vốn chủ sở hữu bằng cách bổ sung vốn này vào Vốn chủ sở hữu ° Tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa các nhân vật với hoạt động kinh doanh ngân hàng => NH có được cơ hội kinh doanh tốt. + Bất lợi: ° Phải trả cổ tức ngay cả khi hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có lãi (Ngân hàng không được phép chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi bằng cách ghi danh để xây dựng mối quan hệ với nhân vật mong muốn). Mặt khác, ngân hàng có thể phát hành nhiều loại cổ phiếu ưu đãi như cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn (người nắm giữ cổ phiếu chết đi thì mới được thanh lý), cổ phiếu ưu đãi có thời hạn (chỉ nhằm xây dựng mối quan hệ trong một thời gian nhất định). *Có 2 biện pháp tăng Vốn chủ sở hữu loại 2: - NH phát hành tín phiếu vốn: Tín phiếu vốn là một chứng khoán vốn dài hạn có đặc điểm như sau: + Thời hạn tối thiểu của tín phiếu vốn là 7 năm + Qui mô của tín phiếu vốn không được vượt quá 50% Vốn tự có loại 1 + Việc chi trả vốn gốc và lãi cho người nắm giữ tín phiếu vốn được thực hiện đều đặn hàng năm với các mức tiền cố định bằng nhau. VD: 1 tín phiếu vốn 60 triệu trong 7 năm, lãi trong 7 năm là 10 triệu => NH sẽ chi trả cố định mỗi năm 10 triệu. - Phát hành trái phiếu hoán đổi: Loại trái phiếu này cho phép người nắm giữ nó chuyển sang cổ phiếu thường: hấp dẫn các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư gia tăng thu nhập của mình trong trường hợp hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lợi nhuận cao. (Khi đó chuyển đổi để hưởng lãi, cổ tức cao hơn). + Đặc điểm giống tín phiếu vốn (thời hạn tối thiểu 7 năm, qui mô không vượt qua s 50% Vốn tự có loại 1). - Bán tài sản và thuê lại: bán TSCĐ do NH cho rằng qui mô của NH không nằm ở qui mô TSCĐ mà ở chất lượng sản phẩm, dịch vụ của NH => bán TSCĐ để gia tăng Vốn tự có loại 1 của mình. Sau đó, NH thuê lại và vẫn hoạt động bình thường. CHƯƠNG V QUẢN TRỊ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH GIỚI THIỆU BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ Các khoản thu 1.1. Thu từ lãi Thu từ lãi là tiền lãi và các khoản phí được tạo ra từ các khoản cho vay, đầu tư của ngân hàng (cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, lãI thu từ tiền gửi tại các ngân hàng khác, lãI thu từ cho vay số d tại NHTW, lãi thu từ việc đầu tư chứng khoán.) Đặc điểm: Như chúng ta đã nghiên cứu, hoạt động chính và chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay, hoạt động cho vay chiếm tới 2/3 tổng nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy đây là hoạt động mang lại nguồn doanh thu chính cho ngân hàng đồng thời đây cũng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất. Mức doanh thu của khoản mục này phụ thuộc vào lãI suất cho vay đối với khách hàng của ngân hàng. Mức lãI suất lạI phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: thời hạn, quy mô khoản vay; mức độ rủi ro của khoản vay; mức độ cạnh tranh; xu hướng phát triển của nền kinh tế 1.2 Thu ngoài lãi Các nguồn thu ngoài các khoản cho vay được gọi là các khoản thu khác như: thu cổ tức, thu phí và hoa hồng, lãI ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Các khoản chi 2.1 Chi phí trả lãi Là các khoản chi phí trả lãI cho nguồn vốn huy động và đI vay của ngân hàng (trả lãI các khoản tiền gửi tiết kiệm của tổ chức và đân c, trả lãI kỳ phiếu, trả lãI các tàI khoản giao dịch có hưởng lãI, trả lãI các khoản vay trên thị trường tiền tệ..) Đặc điểm: Hoạt động cho vay là hoạt động đem lạI nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng thì chi phí cho huy động vốn cũng là khoản chi phí lớn nhất. Khoản chi phí này thường chiếm hơn 50% tổng chi phí của ngân hàng Mức lãi suất trả thường phụ thuộc chủ yếu vào sự biến động của lãI suất trên thị trường, ngoàI ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: tâm lý của khách hàng, sự phát triển của nền kinh tế, quy định pháp luật 2.2 Chi phí ngoài lãi Chi phí ngoài lãi là các khoản chi phí ngoàI chi phí trả lãI của ngân hàng như: chi phí tiền lưlương, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí văn phòng thiết bị, Thu nhập từ lãi Thu nhập từ lãi chính là khoản chênh lệc giữa thu từ lãi và chi trả lãi. Thu nhập từ lãi cho nhà quản trị ngân hàng biết nguồn thu nhập trên các khoản cho vay nhiều hơn chi phí các nguồn vốn huy động là bao nhiêu. Từ đó có các biện pháp điều chỉnh thích hợp Thu nhập ngoài lãi Thu nhập ngoài lãi = thu ngoài lãi – chí phí ngoài lãi Thu nhập ròng Thu nhập ròng là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ lãI, thu nhập phi lãI với các khoản chi phí ngoàI lãI và thuế Thu nhập ròng = thu nhập ròng từ lãI + thu ngoàI lãI – chi phí ngoàI lãi– thuế QUẢN TRỊ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH 1. Quản trị khả năng sinh lời Xác định các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời Tỷ lệ chênh lệch ngoài lãi ròng Tỷ lệ chênh lệch ngoài lãi ròng = TN ngoài lãi * 100% S TSC Tỷ lệ chênh lệch hoạt động ròng Tỷ lệ chênh lệch hoạt động ròng = TN từ lãi + TN ngoài lãi * 100% S TSC (STSC sinh lời) Hệ số sử dụng tài sản Hệ số sử dụng tài sản = S Doanh thu thuần * 100% S TSC Số nhân đòn bẩy tài chính Số nhân đòn bẩy tài chính = S TSC * 100% S VCSH Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng sau thuế * 100% S VCSH ROE đo lường với một đồng vốn chủ sở hữu trong một kỳ (thường lai 1 năm) ngân hàng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Là chỉ tiêu đó lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông ngân hàng, nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản) chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động vốn quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ lành mạnh trong kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = Thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán - Chi phí trả lãi cho tiền gửi và nợ khác Tổng tài sản Chỉ tiêu NIM phản ánh với một đồng tài sản sử dụng bình quân trong kỳ ngân hàng đã tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập ròng từ lãi. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng nói chung và của các tài sản sinh lời của ngân hàng nói riêng là tốt. Đối với một ngân hàng thông thường thì thu nhập từ lãi chiếm trên 60%, đặc biệt có ngân hàng chiếm tới hơn 85% tổng thu từ hoạt động của ngân hàng. Do đó, chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập cận biên có thể sử dụng đánh giá hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên = Tổng thu từ hoạt động - Tổng chi phí hoạt động Tổng tài sản Phản ánh với một đồng đầu tư vào tài sản trung bình trong một kỳ (1 năm) ngân hàng tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập từ hoạt động ròng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng có hiệu quả tài sản trong việc tạo ra thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Thu nhập trên cổ phiếu Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) = Thu nhập sau thuế Tổng số cổ phiếu thường Chỉ tiêu EPS chỉ áp dụng cho các ngân hàng cổ phần có phát hành cổ phiếu. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với các cổ đông ngân hàng nó phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư vào ngân hàng. EPS càng cao chứng tỏ với mỗi cổ phiếu ngân hàng tạo ra được càng nhiều lợi nhuận. Chênh lệch lãi suất bình quân Một biện pháp đo lường hiệu quả của chỉ tiêu thu nhập truyền thống khác mà các nhà quản lý sử dụng để điều hành ngân hàng là chênh lệch lãi suất bình quân Chênh lệch lãi suất bình quân = Thu từ lãi - Tổng chi phí trả lãi Tổng tài sản sinh lời Tổng nguồn vốn phải trả lãi Đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian tài chính của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, đồng thời nó cũng đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng. Thị trường càng có tính cạnh tranh thì chênh lệch lãi suất bình quân giảm và ngợc lại Ngân hàng cũng có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định, bằng tổng thu nhập hoạt động chia cho tổng tài sản. Tỷ lệ này được chia thành hai bộ phận quan trọng là mức thu lãi bình quân trên tài sản và mức thu ngoài lãi bình quân trên tài sản. Tổng thu từ hoạt động = Thu nhập lãi - Thu nhập ngoài lãi Tổng tài sản Tổng tài sản Tổng tài sản Khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém chất lợng ngày càng nhiều thì một số lớn các ngân hàng đã chú trọng vào việc tăng nguồn thu ngoài lãi. Ngày nay các nhà quản lý cũng nỗ lực hạn chế tỷ trọng tài sản không sinh lời (tiền mặt, tài sản cố định hữu hình, và tài sản vô hình) trong tổng tài sản. Tỷ lệ tài sản sinh lời = Tổng tài sản sinh lời = Các khoản cho vay + Các khoản cho thuê + Đầu tư chứng khoán Tổng tài sản Tổng tài sản = Tổng tài sản - Tài sản không sinh lời Tổng tài sản Phản ánh tầm quan trọng tương đối giữa tài sản không sinh lời và những tài sản khác. Với các điều kiện khác không đổi, khi tỷ lệ tài sản sinh lời giảm, hội đồng quản trị và các nhân viên ngân hàng phải làm viêc tích cực hơn để có thể duy trì mức thu nhập hiện tại. Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời Để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng người ta thường sử dụng các đẳng thức thể hiện mối liên hệ giữa các tỷ lệ sinh lời. Hai chỉ số ROA và ROE là hai chỉ số quan trọng nhất đánh giá hoạt động của ngân hàng và cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau. ROE = ROA x Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu Hay có thể viết lại ROE = Thu nhập sau thuế x Tổng tài sản Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu Từ phương trình trên chúng ta nhận thấy tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng (ROE) phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản mà ngân hàng nắm giữ và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. ROE của ngân hàng sẽ tăng nếu hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng tăng và/hoặc tỷ trọng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong tổng nguồn vốn (lưu ý tại một thời điểm bất kỳ tổng tài sản của một ngân hàng bằng tổng nguồn vốn) giảm. Phân chia tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ROE = Thu nhập sau thuế X Tổng thu từ hoạt động x Tổng tài sản Tổng thu từ hoạt động Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạt động X Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản x Tỷ trọng vốn chủ sở hữu = NPM X AU x EM Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM) phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ. Nó phụ thuộc vào mức độ kiểm soát và định hướng trong quản lý. Ngân hàng có thể tăng thu nhập của mình và của các cổ đông bằng việc tăng cường kiểm soát chi phí và tối đa hoá các nguồn thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng kiểm soát tốt các nguồn thu và giảm chi phí hoạt động. Hiệu quả sử dụng tài sản (AU) phản ánh các chính sách quản lý danh mục đầu tư đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản. Thông qua việc phân bổ vốn của ngân hàng cho khoản mục tín dụng và đầu tư với tỷ lệ thu nhập cao nhất tại mức rủi ro hợp lý, ngân hàng có thể tăng tỷ lệ thu nhập trung bình trên tài sản. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu (EM) (chính xác là nghịch đảo tỷ trọng vốn chủ sở hữu) phản ánh các chính sách đòn bẩy tài chính: các nguồn vốn được lựa chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng. Do vốn chủ sở hữu có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ trọng này càng lớn thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao nhng đổi lại thu nhập của cổ đông càng lớn. Thay đổi đẳng thức trên chúng ta thu được một mô hình hữu ích cho việc phán đoán các vấn đề trong bốn lĩnh vực quản lý của ngân hàng. ROE = Thu nhập sau thuế x Thu nhập trước thuế và lãi (lỗ) từ kinh doanh CK Thu nhập trước thuế và lãi (lỗ) từ kinh doanh CK Tổng thu từ hoạt động X Tổng thu từ hoạt động x Tổng tài sản Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu ROE = Hiệu quả quản lý thuế x Hiệu quả kiếm soát chi phí x Hiệu quả sử dụng tài sản x Tỷ trọng vốn chủ sở hữu Quản trị rủi ro Có 3 loại rủi ro cơ bản Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản = Tổng tài sản nợ lỏng Tổng tài sản có lỏng Tài sản có lỏng chính là cung thanh khoản của ngân hàng (là nguồn đáp ứng nhu cầu thanh khoản) Tổng tài sản nợ lỏng chính là cầu thanh khoản Hệ số này = 1: Trạng thái thanh khoản cân bằng => không có rủi ro thanh khoản Hệ số này > 1: Trạng thái thanh khoản thặng dư => tìm kiếm cơ hội đầu tư Hệ số này = 1: Trạng thái thanh khoản thâm hụt => tìm kiếm nguồn bù đắp Tài sản có lỏng bao gồm các khoản mục sau Tiền mặt Tiền gửi thặng dư tại NHTW TG tại TCTD khác Đầu tư ngắn hạn Cho vay ngắn hạn – nợ quá hạn Tài sản nợ lỏng bao gồm các khoản mục như sau TG không kỳ hạn Tiền vay ngắn hạn Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng = Nợ quá hạn * 100% Tổng dư nợ Không phải cứ phát sinh nợ quá hạn là ngân hàng có rủi ro. Ngân hàng thường duy trì một tỷ lệ rủi ro tín dụng chấp nhận được. Thông thường nếu tỷ lệ này > 1% thì ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng. Các ngân hàng khác nhau thì đặt mục tiêu này khác nhau. Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng = Quỹ dự phòng tồn thất tín dụng Tổng dư nợ Hệ số này có ý nghĩa hơn so với hệ số trên (liên quan đến nợ quá hạn) nhưng trong thực tế ta phải dự phòng cho cả khoản vay có chất lượng xấu (ngay cả khi trong hạn). 2.3. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất = Tài sản có nhạy cảm với lãi suất Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất Hệ số này = 1: Ngân hàng không phải đối mặt với rủi ro lãi suất Hệ số này ¹ 1: Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất. Hệ số > 1: ngân hàng gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất trên thị trường biến động giảm Ngân hàng phải gia tăng quy mô tài sản nợ nhạy cảm để trạng thái lãi suất cân bằng Ngân hàng có thể kéo dài kỳ hạn của các tài sản có nhạy cảm Hệ số < 1: ngân hàng gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất trên thị trường biến động tăng Ngân hàng gia tăng những tài sản có nhạy cảm để chuyển về trạng thái cân bằng. Kéo dài kỳ hạn tài sản nợ Tài sản có nhạy cảm bao gồm Cho vay, đầu tư ngắn hạn với lãi suất cố định hoặc thả nổi Cho vay, đầu tư trung và dài hạn với lãi suất thả nổi được tái định giá trong vòng một năm. (khoản mục ngân quỹ không được xếp vào tài sản có nhạy cảm vì ngân quỹ được duy trì ở mức tối thiểu để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Do đó dù được lợi thì ngân hàng cũng không sử dụng ngân quỹ để đầu tư) Tài sản nợ nhạy cảm Tiền gửi và tiền vay có kỳ hạn ngắn với lãi suất cố định hoặc thả nổi Tiền gửi và tiền vay trung và dài hạn với lãi suất thả nổi được tái định giá trong vòng 1 năm. Không xếp tiền gửi giao dịch vào tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất cho dù lãi suất có biến động như thế nào thì nhu cầu giao dịch vẫn phát sinh, khách hàng không sử dụng vào cơ hội đầu tư có mức sinh lời cao hơn. Trên thực tế tiền gửi trung và dài hạn có thời gian đáo hạn <1 năm cũng được đưa vào tài sản nợ nhạy cảm.
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_kinh_doanh_ngan_hang.doc