Bài giảng Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp - Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp cho người lao động - Nguyễn Thúy Quỳnh
Tóm tắt Bài giảng Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp - Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp cho người lao động - Nguyễn Thúy Quỳnh: ...hưởng tới SK & khả năng LĐ của con người trong quá trình LĐ.Điều kiện thuận lợi: Yếu tố không làm rối loạn trạng thái bình thường của cơ thể mà còn góp phần nâng cao khả năng LĐ và cải thiện SK.Điều kiện không thuận lợi: Yếu tố tạo ra những biến đổi không mong muốn của cơ thể, làm giảm khả năng LĐ &...ệpNhiem HIV nghề nghiệp BỆNH NGHỀ NGHIỆPTNLĐ: là tai nạn xảy ra do tác động của yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (trong thời gian là... và duy trì môi trường lao động thích ứng với người lao động về mặt thể chất và tâm lýMôi trường lao động phù hợp về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ không có tai nạn hoặc bệnhChức năng nhiệm vụ của ngành SKNNGiám sát VSMT lao động, phát hiện và quản lý các yếu tố nguy cơ có hại đối ...
SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNGThS. Nguyễn Thúy QuỳnhMục tiêu bài họcNêu được một số mốc phát triển của ngành SKNNTrình bày được các yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động Nhận thức được vai trò của cán bộ y tế trong việc tăng cường sức khỏe và an toàn nghề nghiệp cho người lao động. Trình bày nhiệm vụ của khoa học Y học lao động (Sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp).Lịch sử phát triểnTrước công nguyên: Thế kỷ thứ IV: Hypocrate thấy nhiều người thợ mỏ bị chết sớm do nguyên nhân khó thở. Thế kỷ V, VI: Mối liên quan chặt chẽ giữa lao động nặng nhọc với tử vong sớm ở một số nghềThế kỷ XVI – XVII: bắt đầu hiểu được bản chất của nhiều hiện tượng sức khoẻ do các yếu tố tác hại.Thế kỷ XX: khoa học phát triển các nghiên cứu chuyên sâu về SKNNLịch sử phát triển – Việt NamGiai đoạn từ 1945 đến 1959:Sắc lệnh của Chính phủ số 77/SL ngày 22/5/1950 qui định ngày làm 8 giờ, ốm đau vẫn được hưởng lương và có thuốc chữa bệnh.Từ 1955 đến 1959:Năm 1956 Vụ Vệ sinh phòng dịch, từ đó việc quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động (AT-VSLĐ) không chỉ có Bộ Lao động như trước mà có Bộ Y tế cùng phối hợp thực hiện. Giai đoạn 1960-1980: Hiến pháp 1959 có hiệu lực từ 1/1/1960, sự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động đã được cải thiện hơnLịch sử phát triển – Việt NamTừ 1960 đến 1975: Công tác AT - VSLĐ được cải thiện hơn về chất lượng và được chú trọng hơn với các đối tượng lao động đặc thù như lao động nữ, thợ lặn, giao thông, phóng xạ. Hệ thống tiêu chuẩn và kiểm tra môi trường lao động đã được triển khaiTừ 1975-1980:Năm 1976, danh mục 08 bệnh nghề nghiệp bảo hiểm đầu tiên ra đời. Lịch sử phát triển – Việt NamGiai đoạn 1981-1992: 1982 đến 1986 khủng hoảng kinh tế trong nước, nền sản xuất ở rất nhiều cơ sở bị đình trệ 1989 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân và Pháp lệnh BHLĐ được ban hành đã khôi phục lại công tác chăm sóc sức khỏe người lao động. Ngày 25/12/1991 thêm 08 bệnh nghề nghiệp bảo hiểm được bổ sung, Giai đoạn từ 1992 đến nay:Sức khỏe người lao động được quan tâm, nhiều văn bản pháp quy ra đời làm cơ sở cho việc chăm sóc sức khỏe cho người lao độngLao động và sức khỏe Thế nào là lao động phù hợp có ích cho sức khoẻ? LĐ luôn luôn đóng vai trò tốt đối với việc nâng cao sức khoẻ thể chất và tâm thần của con người” (WHO)Lao động tốt - thoải mái, an toàn Khi lao động đáp ứng đầy đủ các mục tiêu, các tiềm năng và các giới hạn của con người và khi các tác hại sức khoẻ nghề nghiệp được kiểm soát (WHO) Thế nào là lao động không phù hợp và có hại cho sức khoẻ? Công việc/ hoạt động lao động không phù hợp với sức khoẻ; Các yếu tố tác hại và nguy cơ sức khoẻ thường tồn tại ở nơi làm việc. LĐ gây tổn hại đến sức khoẻ thể chất và tâm thần của con người” Điều kiện lao động (ĐKLĐ) ĐKLĐ: toàn bộ các yếu tố có liên hệ lẫn nhau của MTLĐ ảnh hưởng tới SK & khả năng LĐ của con người trong quá trình LĐ.Điều kiện thuận lợi: Yếu tố không làm rối loạn trạng thái bình thường của cơ thể mà còn góp phần nâng cao khả năng LĐ và cải thiện SK.Điều kiện không thuận lợi: Yếu tố tạo ra những biến đổi không mong muốn của cơ thể, làm giảm khả năng LĐ & SK. Lao động tốt - thoải mái, an toàn làm cho sức khoẻ được tôi luyện càng khoẻ hơn. Sức khỏe tốt - đủ điều kiện để lao động tốt. Lao độngSức khoẻCác yếu tố cá nhân (thể chất, lối sống, thói quen, di truyền)Các yếu tố ĐKLĐ nơi làm việcDịch vụ y tếSức khoẻ nghề nghiệpCác yếu tố môi trường sống ở gia đình và cộng đồng, điều kiện kinh tế XHDịch vụ y tế Chăm sóc sức khỏe ban đầuNăng xuất lao độngChi phí phúc lợi Sức khoẻ người lao động trong mối quan hệ ảnh hưởng ở nơi làm việc gia đình và cộng đồng sức khoẻ của người lao độngSức khỏe nghề nghiệp Là một lĩnh vực khoa học liên ngành có chức năng nghiên cứu ảnh hưởng của ĐKLĐ đối với SK người lao động và đề ra những giải pháp bảo vệ sức khoẻ người lao động.Tác hại nghề nghiệp (hazardTất cả các yếu tố có liên quan đến nghề nghiệp là nguyên nhân tiềm ẩn làm hạn chế khả năng làm việc, gây chấn thương hoặc ảnh hưởng không có lợi cho sức khoẻ người lao động thậm chí gây tử vong gọi là yếu tố THNN.Sinh học: Vi khuẩn, vi rút, nấm mốc, ký sinh trùng Hoá học: Độc chất, bụi ...Vật lý: Nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, phóng xạTâm sinh lý: Stress, ánh sáng, thiết kế không phù hợp (ergonomics)TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆPNguy cơ sức khoẻBệnh tật hoặc tử vong?Bệnh nghề nghiệp: Bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động lên người lao động.BNN được bảo hiểm: Là các bệnh nghề nghiệp được nhận bồi thường bảo hiểm, danh mục này được quy định theo từng quốc gia. Việt Nam hiện tại có 28 BNNBH, một số bệnh hay gặp trong ngành y tế:Lao nghề nghiệp.Viêm gan Vi rút nghề nghiệpNhiễm xạ nghề nghiệpNhiem HIV nghề nghiệp BỆNH NGHỀ NGHIỆPTNLĐ: là tai nạn xảy ra do tác động của yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (trong thời gian làm việc, chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc)Được coi là TNLĐ các trường hợp chết và bị thương cần can thiệp y tế xảy ra khi: Đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở. Khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà luật LĐ và nội néi qui LĐ của cơ quan cho phép(nghỉ giải lao, ăn cơm giữa ca, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú Nh÷ng trêng hîp trªn ph¶i ®îc thùc hiÖn ë ®Þa ®iÓm vµ thêi gian hîp lý.TAI NẠN LAO ĐỘNGTheo tổ chức lao động quốc tế (ILO), 2002Khoảng 200,000 người lao động tử vong do nghề nghiệp/năm (22 trường hợp tử vong/giờ)120,000,000 người mắc TNLĐ/năm (4 trường hợp TNLĐ/giây)Chi phí cho các vấn đề sức khoẻ liên quan đến nghề nghiệp chiếm tới 10 – 20% tổng sản phẩm quốc dân (WB)Khoảng 600,000 người sẽ được cứu sống nếu các biện pháp ATVSLĐ được áp dụngTình hình SKAT nghề nghiệp ở Việt NamTrong năm 2010: 1709 người được phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp/31855 người được khám. 708 trường hợp được giám định (41,4%)Tai nạn lao động: Trong năm 5 từ 1999 – 2003: 3.166 vụ tai nạn lao động, 3.324 người chấn thương, trung bình hàng năm tử vong 300 – 400 trường hợp Hàng năm 4.245 vụ TNLĐ làm 4415 người thương với 480 người chết, Ngân sách chi thường xuyên năm 2000 – 2001: 206 000 USDMục đích của chuyên ngành SK và ATNN (WHO & ILO, 1950)Tăng cường và duy trì trạng thái thể chất, tinh thần và xã hội của người lao động ở mọi ngành nghề ở mức cao nhấtPhòng các suy yếu về sức khoẻ do các nguyên nhân nghề nghiệpBảo vệ người lao động khỏi các nguy cơ do các yếu tố có hại cho sức khoẻ gây raTạo ra và duy trì môi trường lao động thích ứng với người lao động về mặt thể chất và tâm lýMôi trường lao động phù hợp về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ không có tai nạn hoặc bệnhChức năng nhiệm vụ của ngành SKNNGiám sát VSMT lao động, phát hiện và quản lý các yếu tố nguy cơ có hại đối với SK người lao động.Nghiên cứu, đo lường các biến đổi tâm sinh lý ở người lao động trong quá trình lao động, phòng chống trạng thái căng thẳng, mệt mỏi, quá sức trong lao động.Phát hiện sớm các thương tổn bệnh lý và các nguy cơ chấn thương có liên quan đến nghề nghiệp để có biện pháp kịp thời.Nội dung nghiên cứu và hoạt động về ATVSLĐPhối hợp với các Bộ, Ngành chức năng khác xây dựng các chế độ chính sách ATVSLĐ. Xây dựng các tiêu chuẩn khám tuyển sức khoẻ người vào làm việc ở các ngành, nghề.Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và khám BNN cho người lao động.Tổ chức giám định khả năng lao động cho người lao độngNội dung nghiên cứu và hoạt động về ATVSLĐHọc tập, nghiên cứu áp dụng các kiến thức, kỹ thuật hiện đại vào thực tiễn công tác ATVSLĐ.Nghiên cứu phát hiện những yếu THNN & BNN mới xuất hiện.Phổ biến các kiến thức và khoa học công nghệ về SKNN tới người lao động. Hướng dẫn người lao động tham gia xây dựng nơi làm việc lành mạnh.BỘ y TẾCỤC QUẢN LÝ MTYT (Phòng SKNN_TNTT)Viện chuyên ngành- Viện YHLĐ - VSMT- Viện giám định Y khoa TW- Viện Pasteur Nha Trang - Viện Y tế công cộng TP HCM- Viện VSDT Tây nguyênSỞ Y TẾ CÁC BỘ NGÀNHTRUNG TÂM YTDP TỈNH THÀNH PHỐ(Khoa SKNN)TRUNG TÂM Y TẾ LAO ĐỘNG BỘ/NGÀNHBộ giao thông Bộ xây dựngBộ công nghiệp Bộ công nghiệp PTNTDệt may.TRUNG TÂM SỨC KHỎE LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG TRUNG TÂM YTDP QUẬN/HUYỆNY TẾ XÃ/PHƯỜNGNGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỘNG TẠI CSSX, DOANH NGHIỆP, LÀNG NGHỀ...H×nh 6.1. S¬ ®å tæ chøc m¹ng líi Y häc lao ®éngChØ ®¹o tuyÕnChØ ®¹o chuyªn m«n, nghiÖp vôYêu cầu nghiệp vụ cán bộ YT cơ sở Nhận biết được các yếu tố tác hại, nguy cơ sức khoẻ, vấn đề sức khoẻKiểm tra phát hiện sớm các vấn đề an toàn VS lao độngLập kế hoạch, quản lý AT VSLĐ, quản lý sức khoẻ, thực hiện các chương trình nâng cao sức khoẻCấp cứu ban đầuGiáo dục sức khoẻLập báo cáo, hồ sơ quản lý sức khoẻ và VS lao độngCán bộ an toàn VSLĐNgoài các nghiệp vụ cơ bản trên, cần biết:Xây dựng và áp dụng phương pháp phòng ngừaQuản lý và phân tích hồ sơ môi trường, tai nạnÁp dụng dịch tễ học trong điều traHợp tác và tham gia đội ngũ VSATLĐ – ergonomyVận dụng luật phápLàm việc nhóm có hiệu quảTham gia huấn luyện, đào tạoCán bộ y tế lao động trong hệ thống y tế cộng đồngCó kiến thức, hiểu biết về tác động có hại của nghề nghiệp tới người lao động ở từng nơi hoặc từng vị trí lao độngNhận biết được những vấn đề y tế trong cộng đồng mà họ phục vụXử trí ban đầu tai nạn, cấp cứuXác định đối tượng đích cần quan tâmKhám tuyển, khám định kỳ, điều tra tổng quátCâu hỏi???
File đính kèm:
- bai_giang_suc_khoe_va_an_toan_nghe_nghiep_suc_khoe_va_an_toa.ppt