Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 2: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tóm tắt Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 2: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp: ...oanh lợi vốn lưu động 2.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu động) - Nội dung: Là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân tro...ng trong hoạch định tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên quan đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi...sau: i FS Q 2* S: Tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ i: Lãi suất tiền gửi (chứng khoán) trong một năm F: Chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán Ví dụ Nhu cầu chi trả tiền trong năm của một doanh nghiệp là 1.260.000 (nđ). Giả sử lãi suất của một chứng khoán ngắn hạn tương ứng l...
n Dự đoán nợ phải thu từ khách hàng Npt= Dn x Kpt Trong đó: Npt: Nợ phải thu dự kiếm trong kỳ (năm). Dn : Doanh thu bán hàng tính theo giá thanh toán bình quân một ngày trong năm. Kpt : Kỳ thu tiền bình quân trong năm. Hệ số nợ phải thu Hệ số nợ phải thu = Nợ phải thu từ khách hàng Doanh số hàng bán ra Quản lý các khoản phải trả của doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua chịu nguyên vật liệu hay hàng hóa của nhà cung cấp. Các khoản nợ phải trả hay mua chịu thường gọi là một loại tín dụng ngắn hạn quan trọng với doanh nghiệp vì thực chất khi được chấp thuận mua chịu, điều đó cũng có nghĩa là nhà cung cấp đã cấp vốn tín dụng thương mại cho doanh nghiệp làm giảm nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện tín dụng do nhà cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo công thức sau: Nợ phải trả nhà cung cấp = Kỳ trả tiền trung bình x Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng hóa mua vào bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch (loại mua chịu). 2.4. Chi phí sử dụng vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 2.4.1. Chi phí sử dụng vốn 2.4.2. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 2.4.1. Chi phí sử dụng vốn Khái niệm về chi phí sử dụng vốn * Chi phí sử dụng vốn là giá phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ. * Chi phí sử dụng vốn còn được hiểu như là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà doanh nghiệp đòi hỏi khi thực hiện đầu tư vào một dự án mới. 2.4.1.1. Chi phí sử dụng vốn vay a. Chi phí sử dụng vốn vay trước khi tính thuế thu nhập Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh nghiệp phải đạt được khi sử dụng vốn vay chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp để tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu không bị sụt giảm Công thức : Hay Trong đó: Vt : Số tiền vay thực tế mà doanh nghiệp thực sự sử dụng cho đầu tư Tt : số vốn gốc và tiền lãi doanh nghiệp trả ở năm thứ t cho chủ nợ hay cho người vay (t = 1, n) rdt : Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế n : số năm vay vốn. Ví dụ: Doanh nghiệp Z vay của ngân hàng thương mại một khoản tiền là 120 triệu đồng, doanh nghiệp sẽ nhận được khoản tiền trên sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Theo hợp đồng tín dụng, thời hạn vay là 4 năm, thời điểm trả là vào cuối mỗi năm tính từ khi nhận được khoản tiền vay và được xác định trong hợp đồng tín dụng số tiền phải trả hàng năm như sau: + Năm thứ 1: 41,25 triệu đồng + Năm thứ 2: 42,05 triệu đồng + Năm thứ 3: 43,5 triệu đồng + Năm thứ 4: 44,75 triệu đồng Vậy chi phí sử dụng khoản tiền vay trước thuế của doanh nghiệp là bao nhiêu? Trả lời Nếu gọi rdt là chi phí sử dụng khoản tiền vay trước thuế thì nó được thể hiện qua biểu thức sau: Sử dụng phương pháp nội suy sẽ xác định được rdt ≈ 15,74% b) Chi phí sử dụng vốn vay sau khi tính thuế thu nhập Công thức: Chi phí sử dụng vốn vay sau khi tính thuế = Chi phí sử dụng vốn vay trước khi tính thuế x (1 – t%) Ví dụ: Tiếp ví dụ trên, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập là 25% thì chi phí sử dụng vốn vay sau thuế của khoản vay trên sẽ là: rdt = 15,74 x (1 – 25%) ≈ 11,08 % 2.4.1.2. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu chính là doanh lợi vốn chủ sở hữu tối thiểu mà người đầu tư trù tính sẽ nhận được trên số vốn mà họ đã đóng góp. Mỗi một hình thức góp vốn có một chi phí sử dụng khác nhau. a) Chi phí sử dụng cổ phiếu thường đang lưu hành Một trong những đặc trưng của cổ phiếu thường là không có thời hạn hoàn trả vốn gốc. Nhưng bù lại chủ sở hữu của chúng sẽ nhận được cổ tức hàng năm. Một tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng giữa tiền lời phải chia trên một cổ phiếu thường với thị giá cổ phiếu thường đang lưu hành chính là mức doanh lợi tối thiểu mà các cổ đông đòi hỏi. Người ta gọi đó là chi phí sử dụng cổ phiếu thường. n i i i r d P 1 0 )1( P0: Thị giá của cổ phiếu thường đang lưu hành di: Lợi tức cổ phiếu thường trong năm thứ i (i =1,2,,n) r: Giá sử dụng cổ phiếu thường Nếu chính sách phân phối cổ tức của doanh nghiệp ổn định, tức là d1 = d2==dn Thì giá cổ phiếu sẽ là: P0 = d1/r Suy ra: r = d1/P0 Trường hợp lợi tức cổ phần ban đầu là d1 tăng đều đặn trong các năm theo tỷ lệ g thì: gr d P 10 gP d r 0 1 Hay: b) Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới Khi phát hành cổ phiếu thường mới sẽ phát sinh chi phí phát hành. Chi phí phát hành cổ phiếu thường mới được trả cho các dịch vụ phát hành chứng khoán như: - Chi phí in ấn - Chi phí bảo lãnh phát hành - Chi phí hoa hồng môi giới.... Vì vậy số vốn doanh nghiệp được sử dụng bằng số vốn dự tính phát hành trừ đi chi phí phát hành và nếu tính cho một cổ phiếu thường mới gọi là giá ròng nhận được của một cổ phiếu thường mới. Khi so sánh giữa chi phí phát hành với tổng số vốn dự tính phát hành dưới dạng tỷ lệ phần trăm ta sẽ có tỷ lệ chi phí phát hành. Gọi : P’0 là giá phát hành trên 1 cổ phiếu thường mới e là tỷ lệ chi phí phát hành trên một cổ phiếu mới Thì giá ròng một cổ phiếu được xác định: P’ro = P’0 ( 1- e) Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới g eP d r )1('0 1 c) Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại Khi có nhu cầu tăng vốn, ngoài việc phát hành chứng khoản công ty còn có thể sử dụng lợi nhuận để lại ( tức là phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập và chia lãi cổ phần) Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại được đo lường bằng chi phí cơ hội, vì nếu lợi nhuận này được chia thì các cổ đông có thể đầu tư và thu lợi nhuận từ ngoài doanh nghiệp. Còn nếu đầu tư vào chính doanh nghiệp thì tối thiểu họ phải đạt được mức doanh lợi như các cổ phần mà họ đang nắm giữ Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại chính bằng mức doanh lợi hy vọng nhận được về cổ phần đã đóng góp (cổ phiếu thường). Do đó, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại được xác định theo công thức như chi phí sử dụng cổ phiếu thường. g P d r 0 1 d) Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi chỉ nhận được tiền lãi cố định hàng năm, không có quyền tham gia phân phối lợi nhuận cao, do đó không được hưởng suất tăng trưởng của lợi nhuận. Nếu ta gọi : Pu: là giá phát hành cổ phiếu ưu đãi e: là tỷ lệ chi phí phát hành du: là cổ tức cố định trên một cổ phiếu ưu đãi. Thì chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi được xác định như sau: )1( eP d r u u Ví dụ Giá hiện hành 1 cổ phiếu thường trên thị trường của công ty A là 23.000 đ, cổ tức kỳ vọng trong năm tới là 1.240 đ/cổ phần và tốc độ tăng cổ tức trong những năm sắp tới 8%/năm, công ty dự định trong năm tới dành 40% lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư. Vậy chi phí sử dụng lợi nhuận để lại là bao nhiêu? Giả sử công ty A, ngoài số lợi nhuận dự tính giữ lại để tái đầu tư, công ty dự kiến phát hành thêm cổ phiếu thường mới để huy động thêm vốn đầu tư, giá phát hành dự kiến là 23.000 đ/CP và chi phí liên quan đến phát hành cổ phiếu mới là 10% so với giá phát hành. Xác định chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới? Trả lời Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại là: Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới là: %4,13%8 000.23 240.1 0 1 g P d r %14%8 %)101(000.23 240.1 )1('0 1 g eP d r Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 2.4.2. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 2.4.2.1 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh nghiệp bởi lẽ: + Cơ cấu nguồn vốn là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp + Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên 1 cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công ty cổ phần * Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau: Hệ số nợ(tỷ số đảm bảo nợ) Hệ số nợ = Tổng số nợ Tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài sản) Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả Tỷ số này phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 Hệ số vốn chủ sở hữu (tỷ số tự tài trợ) Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài sản) Hệ số này phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tỷ số này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 Hệ số đảm bảo nợ (tỷ số đảm bảo nợ) Hệ số đảm bảo nợ = Tổng số nợ Vốn chủ sở hữu Một đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đảm bảo được bao nhiêu đồng nợ phải trả Hệ số đảm bảo nợ phải nhỏ hơn hoặc bằng 1 Mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số nợ = 1 – hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – hệ số nợ 2.4.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận Cơ cấu tài sản Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động Thuế Rủi ro kinh doanh Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo Thái độ của người cho vay 2.5. Tài trợ vốn của doanh nghiệp Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp Nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp 2.5.1.Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp Quá trình cung ứng các nguồn vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp được gọi là tài trợ vốn, bao gồm toàn bộ các hoạt động để tạo nguồn và đảm bảo các nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân biệt các nguồn tài trợ: Dựa vào quan hệ sở hữu Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn tạm thời Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Nguồn vốn lưu động thường xuyên Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp) Nguồn vốn lưu động thường xuyên Nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN - Giá trị còn lại của TSCĐ vàTSDH khác Nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Nợ trung và dài hạn Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn lưu độngthường xuyên Nguồn vốnThườngxuyêncủa DN Ví dụ:Trích bảng cân đối kế toán ngày 31/12/N của doanh nghiệp H Đơn vị: Triệu đồng Tài sản Số cuối kỳ Nguồn vốn Số cuối kỳ A. Tài sản ngắn hạn 1.480 A. Nợ phải trả 2.000 I. Tiền 384 I. Nợ ngắn hạn 1.000 II. Các khoản phải thu 100 - Vay ngắn hạn 800 III. Hàng tồn kho 996 - Nợ phải trả người bán 200 B. Tài sản dài hạn 2.520 II. Nợ dài hạn 1.000 I. Tài sản cố định 2.520 B. Vốn chủ sở hữu 2.000 - Nguyên giá 2.800 I. Vốn chủ sở hữu 2.000 - Giá trị hao mòn lũy kế (280) II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - II. Đầu tư tài chính dài hạn - - Tổng cộng tài sản 4.000 Tổng cộng nguồn vốn 4.000 Yêu cầu: Hãy xác định nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp H? Trả lời Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp cuối năm N = 2.000 + 1.000 = 3.000 (triệu đồng) Hoặc = 4.000 – 1.000= 3.000 (triệu đồng) Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp cuối năm N = 1.480 - 1.000 = 480 (triệu đồng) Hoặc = 3.000 – 2.520 = 480 (triệu đồng) Nhận xét: Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn Nguồn vốn tạm thời Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác. Tác dụng của cách phân loại Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh Dựa vào phạm vi huy động vốn Nguồn vốn bên trong Nguồn vốn bên ngoài Nguồn vốn bên trong Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp gồm: + Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. + Khoản khấu hao tài sản cố định. + Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ Sử dụng nguồn vốn bên trong có điểm lợi là: Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh. Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn. Hạn chế: Hiệu quả sử dụng thường không cao do không tạo được áp lực cho ban lãnh đạo của doanh nghiệp trong việc cân nhắc, tính toán hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư. Giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm: Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân) Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. Gọi góp vốn liên doanh, liên kết. Tín dụng thương mại của nhà cung cấp. Thuê tài sản Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán nếu được phép 2.5.2. Các mô hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời Sơ đồ tài trợ: Ưu điểm của mô hình 1: Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn Hạn chế của mô hình 1: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn b. Mô hình tài trợ thứ hai Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Sơ đồ tài trợ Ưu điểm, hạn chế của mô hình 2 Ưu điểm: Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao Hạn chế:Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn c. Mô hình tài trợ 3 Toàn bộ tài sản cố định và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời Sơ đồ tài trợ: Ưu điểm, hạn chế của mô hình 3 Ưu điểm: Mô hình này có lợi thế là chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn Hạn chế: Việc sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn. 2.5.3. Nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp Nguồn tài trợ ngắn hạn Nguồn tài trợ dài hạn 2.5.3.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn Nợ phải trả có tính chất chu kỳ Tín dụng nhà cung cấp (tín dụng thương mại) Tín dụng ngân hàng Chiết khấu thương phiếu Bán nợ Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác a. Nợ phải trả có tính chất chu kỳ Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp khác, các khoản này có tên gọi là nợ tích lũy, những khoản này phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chưa đến kỳ thanh toán Sử dụng nguồn tài trợ này có lợi ích là được xem như một nguồn tài trợ miễn phí vì DN không phải trả bất kỳ một khoản chi phí nào cho đến ngày thanh toán với chủ nợ. Tuy nhiên, các DN không thể trì hoãn việc trả nợ quá thời hạn cho phép, điều đó sẽ gây nhiều tác hại đến hoạt động kinh doanh của DN b) Tín dụng nhà cung cấp (tín dụng thương mại) Tín dụng thương mại là hình thức bán hàng mà tiền hàng được thanh toán sau khi giao (nhận) hàng một khoảng thời gian nhất định (bán chịu). Vì trong giá bán chịu bao gồm giá bán trả ngay và lãi phải trả trong thời gian bán chịu nên hình thức này gọi là tín dụng Có thể tính chi phí của tín dụng thương mại theo công thức sau: Chi phí của TDTM = Tỷ lệ chiết khấu (%) x 360 1- Tỷ lệ chiết khấu(%) Số ngày mua chịu – thời gian hưởng chiết khấu Ví dụ: Một giao dịch giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp, nhà cung cấp bán chịu cho doanh nghiệp một lô hàng với quy định hình thức thanh toán là “2/10 net 30”; điều đó có nghĩa là nhà cung cấp sẽ chiết khấu 2% trên giá trị lô hàng nếu người mua (doanh nghiệp) đồng ý trả tiền trong thời gian 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Ngoài thời hạn 10 ngày, tức là từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 30 thì doanh nghiệp phải trả đủ 100% giá trị lô hàng mà không được hưởng chiết khấu nữa. %7,36 1030 360 %21 %2 CPTDTM c) Tín dụng ngân hàng Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là một nguồn tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp, đó là nguồn tài trợ ngắn hạn, như nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp gia tăng trong hoạt động kinh doanh d) Chiết khấu thương phiếu DN có thể đem chiết khấu các hối phiếu xuất khẩu trả tiền trước và hối phiếu xuất khẩu có thời hạn tại bộ phận tái chuyển khoản thuộc Ngân hàng để nhận được những khoản tiền vay ngắn hạn. Nguồn vốn vay ngắn hạn này có mức chi phí thấp hơn hình thức vay ngắn hạn khác, vì mức lãi suất chiết khấu thường thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại. Số tiền thu được khi đem các thương phiếu đi chiết khấu có thể được tính theo công thức sau: 360 .. niV VM M: Số tiền thu được khi đem thương phiếu đi chiết khấu V: Là giá trị ghi trên thương phiếu (mệnh giá) i: Là lãi suất chiết khấu (tính theo năm) n: Là số ngày chiết khấu f) Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác Ngoài các nguồn vốn để tài trợ ngắn hạn trên, DN còn có thể sử dụng các nguồn khác để tài trợ nhu cầu tăng vốn lưu động tạm thời, như các khoản tiền đặt cọc, tiền ứng trước của khách hàng, các nguồn tài trợ không có bảo đảm khác như tín dụng thư, các khoản cho vay theo từng hợp đồng cụ thể .... Ưu, nhược điểm của việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn Ưu điểm: + Có thể thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dài hạn + Chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn so với sử dụng tín dụng dài hạn. + Sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho DN có thể dễ dàng, linh hoạt điều chỉnh hơn cơ cấu nguồn vốn của DN Nhược điểm: + DN phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn, bởi lẽ, lãi suất tín dụng ngắn hạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn. + Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn 2.5.4. Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp
File đính kèm:
- bai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_2_voc_kinh_doanh_cua.pdf