Bài giảng Tài nguyên du lịch - Chương 2: Các loại tài nguyên du lịch

Tóm tắt Bài giảng Tài nguyên du lịch - Chương 2: Các loại tài nguyên du lịch: ...của địa hình (Sông Hồng, sông Chảy, Đà, Cả..) Cả nước có 2.360 con sông dài trên 10km, có 10 lưu vực sông chính diện tích trên 10.000km2 Đặc điểm thuỷ văn nước ta - Nước ngầm khá phong phú (ước tính nguồn nước ngầm có thể khai thác 6 – 7 tỉ m3/năm), chủ yếu ở đồng bằng châu thổ ...g Tàu..) Các điểm tham quan sinh vật: vườn bách thú, các bảo tàng sinh vật, vườn hoa trái, các điểm thuần dưỡng voi Sự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tổ hợp ven biển • Được khai thác nhiều nhất cho hoạt động du lịch (tắm biển, tắm nắng, nghỉ dưỡng) • Yếu tố nước và không k...ng chiêng Tây Nguyên, Không gian văn hoá Quan họ Bắc Ninh, Ca trù . + Bia đá tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận là di sản tư liệu thế giới • Vấn đề: - Quản lý và khai thác TNDL: Cơ chế, chính sách - Bảo vệ và phát huy tiềm năng TNDL Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát tr...

pdf38 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 112 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tài nguyên du lịch - Chương 2: Các loại tài nguyên du lịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Các loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch nhân văn
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.1. Khái niệm
a. Các khái niệm
• Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng, hiện 
tượng trong môi trường tự nhiên bao 
quanh chúng ta
• Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố 
địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ 
văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có
thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.1. Khái niệm
b. Đặc điểm
- Có tác dụng giải trí nhiều hơn nhận thức 
- Thường tập trung ở những khu vực xa trung tâm 
dân cư
- Có tính mùa rõ nét, phụ thuộc nhiều vào các điều 
kiện tự nhiên
- Việc tìm hiểu thường diễn ra trong thời gian dài
- Những người quan tâm đến du lịch tự nhiên tương 
đối đồng đều về sở thích
- Tiêu chuẩn đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên 
có tính chất định lượng nhiều hơn
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.1. Khái niệm
b. Đặc điểm (tiếp) 
- Tài nguyên du lịch tự nhiên tác động đến du 
khách theo một quá trình
+ Thông tin
+ Tiếp xúc
+ Nhận thức
+ Đánh giá, nhận xét
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.1. Khái niệm
c. Vai trò
• Là 1 trong 2 bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch
• Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của vùng du lịch 
• Là 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên 
các sản phẩm du lịch
• Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du 
lịch 
• Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, 
lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá
của vùng du lịch
• Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch 
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên
a. Địa hình
b. Khí hậu
c. Thuỷ văn
d. Động - thực vật 
Địa hình
Địa hình là hình dạng của bề mặt trái đất tại 
một khu vực địa lý nhất định, là nơi diễn ra 
mọi hoạt động của con người
Các dạng địa hình là yếu tố tạo nền cho phong 
cảnh
- Phong cảnh nguyên sinh
- Phong cảnh tự nhiên
- Phong cảnh nhân tạo
- Phong cảnh suy biến
Một số kiểu địa hình đặc biệt và các di tích tự
nhiên có giá trị cho nhiều loại hình du lịch.
Các thành phần của địa hình được khai thác 
phục vụ du lịch
Các vùng núi có phong cảnh đẹp
Các hang động
Các bãi biển và các đảo, quần đảo trên biển
Các di tích tự nhiên
Khí hậu
Khí hậu là một cảnh quan điển hình của 
một nơi nào đó hoặc là tập hợp các trạng 
thái khí quyển và các quá trình thời tiết 
của một khoảng không gian lớn quan sát 
được gần mặt đất, có tác động đến bề mặt 
trái đất trong một khoảng thời gian dài
Các dạng thức của tài nguyên khí hậu, bao 
gồm nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ
ẩm, gió... của một vùng, có thể được khai 
thác nhằm phục vụ những mục đích kinh tế
- xã hội nào đó
Sự đóng góp của khí hậu đối với du lịch
Về phía cầu: 
+ Tác động trực tiếp đến sức khoẻ của 
con người nói chung và khách du lịch 
nói riêng
+ Ảnh hưởng đến nhịp độ dòng khách và
quyết định đi du lịch của khách
Sự đóng góp của khí hậu đối với du lịch
Về phía cung: 
+ Tạo nên tính mùa vụ trong du lịch
+ Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tài 
nguyên và sản phẩm du lịch 
Thuỷ văn
Nước là nguồn tài nguyên quan trọng, 
gắn với việc phục vụ các nhu cầu sinh 
hoạt, sản xuất của con người
Nhiều loại hình du lịch cũng gắn với đối 
tượng nước như du lịch tắm biển, du 
lịch tắm khoáng
Đặc điểm thuỷ văn nước ta
Mạng lưới sông ngòi dày đặc (trung 
bình 0.5-1km/km2
Các sông lớn đều chảy trong các đứt 
gãy sâu do kiến tạo của địa hình (Sông 
Hồng, sông Chảy, Đà, Cả..)
Cả nước có 2.360 con sông dài trên 
10km, có 10 lưu vực sông chính diện 
tích trên 10.000km2
Đặc điểm thuỷ văn nước ta
- Nước ngầm
khá phong phú 
(ước tính nguồn 
nước ngầm có thể
khai thác 6 – 7 tỉ 
m3/năm), chủ yếu 
ở đồng bằng châu 
thổ và vùng ven 
biển
- Nước khoáng: 
nước thiên nhiên, chứa 
một số thành phần vật 
chất đặc biệt ( các nguồn 
hoá học, các khí, chất 
phóng xạ,) hoặc có một 
số tính chất vật lý(nhiệt 
độ, độ pH..) có tác động 
sinh lý với con người, có
giá trị an dưỡng, chữa 
bệnh
Các đối tượng được khai thác phục vụ du lịch
Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ
+ Các bãi biển
+ Các hồ nước 
+ Các dòng sông - suối ( Sông Son, Sông 
Hương, sông Hậu, sông Tiền)
Các điểm nước khoáng, suối nước nóng ( Kim 
Bôi – Hoà Bình, Vĩnh Hảo, Ninh Thuận, Hội 
Vân, Quang Hanh, Tiên Lãng..) 
Động - thực vật 
Thực vật:
+12.000 loài thực vật 
bậc cao mạch thuộc 
hơn 2.256 chi, 305 họ
+ 69 loài thực vật hạt 
trần
+ 12.000 loài thực vật 
hạt kín
+ 2.200 loài nấm
+2.176 loài tảo
+ 481 loài rêu
+ 368 loài vi khuẩn lam
+ 691 loài dương xỉ
+ 100 loài khác
Động vật
+300 loài thú
+ 830 loài chim
+ 260 loài bò sát
+ 158 loài ếch
+ 5.300 loài côn trùng
+ 547 loài cá nước ngọt
+ 2.038 loài cá biển
+ 9.300 loài động vật 
không xương sống
(Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích - Tổ chức Bảo tồn Thiên 
nhiên Thế giới – IUCN)
Động - thực vật 
Động - thực vật 
Có giá trị tạo nền cho phong cảnh, tạo vẻ đẹp 
tự nhiên và sống động
Đối với một số loại hình du lịch (tham quan, 
nghiên cứu khoa học, thám hiểm rừng núi) 
thì tài nguyên sinh vật có ý nghĩa đặc biệt 
quan trọng, thể hiện ở tính đa dạng sinh học, 
bảo tồn nguồn gen quý, tạo nên những phong 
cảnh hấp dẫn (ở nước ta, thảm động - thực vật 
có sự góp mặt của các loài thuộc vùng nhiệt 
đới, á nhiệt đới và ôn đới)
Các dạng khai thác tài nguyên sinh vật 
phục vụ du lịch
Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và
các khu rừng di tích lịch sử, văn hoá (VQG Cúc 
Phương, Cát Bà, Bến En, Bạch Mã, U Minh, Tân Trào, Hương Sơn, 
Vàm Sát, Bà Đen)
Một số hệ sinh thái đặc biệt: hệ sinh thái ngập mặn 
(Xuân Thuỷ- NĐ, Chàm Chim - Đồng Tháp, U Minh- Cà Mau), hệ
sinh thái rạn san hô ( QN, Hải Phòng, Khánh Hoà, Bà Rịa – Vũng 
Tàu..)
Các điểm tham quan sinh vật: vườn bách thú, các 
bảo tàng sinh vật, vườn hoa trái, các điểm thuần 
dưỡng voi
Sự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên
Tổ hợp ven biển
• Được khai thác nhiều nhất cho hoạt động du lịch 
(tắm biển, tắm nắng, nghỉ dưỡng)
• Yếu tố nước và không khí được chú trọng nhiều 
nhất nhưng ý nghĩa giải trí của địa hình và hệ
sinh thái cũng không nhỏ.
• Phân bổ theo tuyến, trên diện tích tương đối hẹp 
dọc đường bờ biển
• Có tính chất thống nhất
• Du lịch có tính mùa sâu sắc
Tổ hợp ven biển
Sự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên
Tổ hợp núi
• Được khai thác nhiều phục vụ du lịch
• Phù hợp với nhiều loại hình du lịch 
• Không hạn chế nhiều về không gian phân bổ 
như tài nguyên du lịch biển
• Có tính đa dạng
• Du lịch có tính mùa nhưng có thể khai thác 
những loại hình du lịch khác nhau phù hợp với 
từng mùa
Sự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên
Tổ hợp đồng bằng - đồi
• Nhu cầu về du lịch ở khu vực này là lớn nhất 
nhưng nguồn tài nguyên lại hạn chế
• Nguồn nước và hệ động thực vật có ý nghĩa 
hơn đối với hoạt động du lịch
• Tài nguyên du lịch bị hạn chế về không gian 
do sự đô thị hoá, có bàn tay con người tác 
động nhiều
• Đơn điệu và nghèo nàn
• Du lịch có thể tiến hành quanh năm
Các di sản thiên nhiên thế giới của Việt Nam
1. Vịnh Hạ Long, được công nhận hai 
lần, năm 1994, là di sản thiên nhiên thế
giới, và năm 2000, là di sản địa chất thế
giới theo tiêu chuẩn N (I) (III)
2. Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, 
năm 2003, là di sản thiên nhiên thế giới 
theo tiêu chuẩn N (I)
Các khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam 
được Unesco công nhận
Rừng ngập mặn Cần Giờ
Rừng Cát Tiên
Quần đảo Cát Bà
Vùng đất ngập nước ven biển châu thổ sông 
Hồng
Khu dự trữ sinh quyển biển Kiên Giang
Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An
Tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
 + 100 vườn quốc gia, KBTTN,
+ 02 Di sản TN thế giới: Hạ Long và Phong Nha kẻ bàng
+ 05 Khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà)
- Tài nguyên du lịch nhân văn (vật thể và phi vật 
thể)
+ 40.000 DSVH vật thể và phi vật thể, ( 2.800 di tích 
Quốc gia)
+ 8 di sản VH thế giới: Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn, phố cổ Hội 
An, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Nhã Nhạc 
Cung Đình Huế, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên, 
Không gian văn hoá Quan họ Bắc Ninh, Ca trù .
+ Bia đá tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận là di 
sản tư liệu thế giới
• Vấn đề:
- Quản lý và khai thác TNDL: Cơ chế, chính sách
- Bảo vệ và phát huy tiềm năng TNDL
Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch 
Tiêu chuẩn và điều kiện về tính toàn vẹn:
- Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho những giai 
đoạn tiến hoá của trái đất
- Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho quá trình 
địa chất đang diễn biến cho thấy sự tiến hoá sinh 
học và tác động qua lại giữa con người và môi 
trường thiên nhiên. 
- Có những hiện tượng tạo thành hoặc đặc điểm 
tự nhiên hết sức nổi bật 
- Bao gồm những nơi cư trú tự nhiên quan trọng 
nhất và tiêu biểu nhất trong đó còn sống sót 
những loại thực vật và động vật bị đe doạ và có
giá trị toàn cầu, đặc biệt về mặt khoa học hoặc 
bảo tồn.
Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên
Sự cần thiết
Nguyên nhân
Các giải pháp
Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên
Sự cần thiết
+ Đảm bảo sự phát triển bền vững 
của môi trường sống
+ Đảm bảo sự tái ổn định, liên tục và
lâu dài của nguồn tài nguyên
Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên
Nguyên nhân
- Sự phát triển rộng rãi của du lịch dẫn đến sự
phá huỷ hoàn toàn hay một phần tài nguyên 
du lịch 
- Sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên 
- Lượng khách thăm vượt quá sức chứa và giới 
hạn của tài nguyên 
- Ô nhiễm môi trường (cả tự nhiên và xã hội)
Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên
Các giải pháp
+ Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
+ Các cơ sở khai thác và các Hiệp hội du lịch
+ Chính quyền và dân cư địa phương
+ Khách du lịch
Các giải pháp
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, đồng 
bộ về quản lý hoạt động du lịch
Xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch, các tiêu 
chuẩn và mô hình thích hợp cho việc khai thác - bảo tồn 
các nguồn tài nguyên du lịch 
Nghiên cứu, đánh giá và giám sát các tác động của hoạt 
động du lịch đối với các nguồn tài nguyên; đưa ra các 
biện pháp xử lý kịp thời
Xây dựng các chương trình giáo dục và nâng cao nhận 
thức cộng đồng để bảo vệ tài nguyên du lịch 
Uỷ ban nhân dân các tỉnh - Thành phố được giao nhiệm 
vụ chính trong việc đảm bảo khai thác bền vững tài 
nguyên du lịch 
Các giải pháp
Các cơ sở khai thác và các Hiệp hội du lịch
Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra 
Có trách nhiệm và hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch
Khắc phục những sai phạm hoặc những hoạt động gây 
ảnh hưởng không tốt đến nguồn tài nguyên của mình 
hay khách hàng của mình
Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, 
duy trì trong giới hạn “ sức chứa”
Tuyên truyền và nâng cao sự hiểu biết của nhân viên, 
khách hàng và dân cư địa phương về việc bảo vệ tài 
nguyên du lịch.
Các giải pháp
Chính quyền và dân cư địa phương
Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra
Có trách nhiệm và hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch 
Tuyên truyền và nâng cao sự hiểu biết của những người 
hoạt động du lịch, khách du lịch và cộng đồng mình về
việc bảo vệ tài nguyên du lịch 
Tham gia trực tiếp, tích cực vào việc khai thác, bảo vệ, 
tôn tạo và sử dụng bền vững tài nguyên du lịch.
Các giải pháp
Khách du lịch
Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra 
Có trách nhiệm và sự hiểu biết về bảo vệ tài nguyên 
du lịch
Sử dụng những dịch vụ, những nhà cung ứng có
cam kết và hoạt động thực tiễn liên quan đến việc 
bảo vệ tài nguyên du lịch. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_nguyen_du_lich_chuong_2_cac_loai_tai_nguyen_du.pdf