Bài giảng Thoát nghèo

Tóm tắt Bài giảng Thoát nghèo: ... khác (Cha mẹ đơn thân, phụ nữ và người lớn tuổi neo đơn).  Hộ chỉ có một người làm việc có khả năng chịu cảnh nghèo lâu hơn có nhiều người làm việc  Mâu thuẫn với phân tích tĩnh, hộ quy mô nhỏ thường ít chịu cảnh nghèo hơn.  Quan điểm nhân khẩu học cho rằng hộ gia đình lớn có tỷ ...ng 98,6% 12,3% Source: Polin and Raitano 2012 17 Nguyen Thang và đồng tác giả (2006)  Phân tích nghèo động ở các nước đang phát triển.  Nghiên cứu Việt Nam với thời gian khảo sát ngắn và thông tin về thị trường lao động thì không hoàn chỉnh.  Tồn tại mô thức thông thường: tỷ lệ hộ d... hợp giữa chăm sóc người phụ thuộc với công việc trả lương để tăng tỷ lệ gia nhập LLLĐ.  Tiếp cận công bằng về giáo dục và đào tạo để cải thiện triển vọng tìm việc. 22 Tỷ lệ nữ giới tham gia lực lượng lao động ở châu Mỹ Latinh Source: Cecchini and Uthoff 2008 23 Tầm quan trọng của s...

pdf36 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Bài giảng Thoát nghèo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thoát nghèo 
1 
Nội dung 
1. Nghèo và vấn đề khi đo lường 
2. Nghèo tĩnh và nghèo động 
3. Nghiên cứu thực nghiệm 
4. Giải pháp thoát nghèo 
2 
 Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2012) 
Tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam giảm mạnh theo thời gian dù thước đo nào 
3 
Nghèo và vấn đề đo lường 
 Nghèo được đo theo tỷ lệ nghèo và khoảng cách 
nghèo. 
 Tỷ lệ nghèo Việt Nam theo ngưỡng nghèo $1,25 và 
$2 (tỷ giá PPP) giảm mạnh. 
 Tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam giảm mạnh theo thời gian 
dù thước đo nào. 
 Đây chỉ là nghèo vào một thời điểm. 
4 
Nghèo và vấn đề đo lường 
 Sai lầm tư duy phổ biến: 
 “Người nghèo” luôn là một nhóm người cố định. 
 Tỷ lệ nghèo giảm: một số cá nhân/hộ gia đình đã 
chuyển lên trên ngưỡng nghèo trong khi nhóm còn 
lại vẫn dưới ngưỡng. 
 Thực tế, nghèo không phải vĩnh viễn mà tạm thời 
do các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị khác 
nhau gây ra. 
5 
Phân tích nghèo ở trạng thái tĩnh 
 Các thước đo nghèo tĩnh sử dụng số liệu chéo từ các 
khảo sát tiêu dùng/chi tiêu hộ gia đình. 
 Không có thông tin thu nhập/tiêu dùng của các hộ được khảo 
sát ở những giai đoạn trước đó => không biết liệu hộ nghèo 
đã nghèo trong một thời gian dài hay mới rơi vào cảnh nghèo 
gần đây. 
 Không có đủ thông tin về lịch sử làm việc của người đi làm ăn 
lương của hộ, hoặc liệu các thành viên gia đình từng đóng 
góp nguồn lực nay đã ra riêng do di cư, ly hôn, tử vong hoặc 
vì lý do khác. 
 Dữ liệu chéo phụ thuộc các chỉ báo nhân khẩu học: quy 
mô hộ, địa điểm (nông thôn thành thị, vùng cao vùng 
thấp), tuổi và giới tính chủ hộ, trình độ giáo dục của chủ 
hộ. Những chỉ báo này có ảnh hưởng đến kết quả phúc 
lợi, nhưng không nhất thiết là những yếu tố quan trọng 
nhất. 
6 
Nghèo động 
 Nghèo là hiện tượng động thay vì tĩnh. 
 Nhiều người lâm cảnh nghèo lúc này hay lúc khác. 
 Lượng nhỏ người dân nghèo bền bỉ và liên tục, đa 
số bị nghèo trong những giai đoạn ngắn. 
 Cần nghiên cứu vào/ra khỏi nghèo (nghèo động) để 
hiểu rõ hơn nguyên nhân nghèo. 
7 
8 
Phân tích nghèo ở trạng thái động 
 Yêu cầu dữ liệu bảng (cùng một hộ dân được 
khảo sát qua nhiều chu kỳ). 
 Tiến trình tốn kém và khó. 
 Khảo sát cùng số hộ trong nhiều năm. 
 Nghèo động: điều kiện kinh tế (thị trường lao 
động) đi liền với sự chuyển dịch vào/ra khỏi 
nghèo hơn là các yếu tố nhân khẩu học. 
9 
Polin và Raitano (2012) 
 Bảng số liệu Hộ dân Cộng đồng châu Âu mở 
rộng sang thành viên EU mới, chia thành 5 nhóm: 
1. Bắc Âu (Đan Mạch, Thụy Điển và Phần Lan); 
2. Lục địa (Áo, Bỉ, Pháp, Luxembourg và Hà Lan); 
3. Anglo-Saxon (UK và Ireland); 
4. Miền nam (Ý, TBN, Hy Lạp và BĐN); và 
5. Miền Đông (Ba Lan, Hungary, Cộng hòa Czech, 
Slovakia, Latvia, Lithuania và Estonia). 
 Số liệu bảng 3 năm (2004-2006), dò tìm rơi 
vào/thoát nghèo của mỗi nhóm. Nghèo (60% thu 
nhập trung vị - tiêu chuẩn châu Âu). 
10 
Polin và Raitano (2012) 
 Tỷ lệ nghèo thấp hơn tỷ lệ “từng rơi vào nghèo” 
trong 3 năm - Nhất quán với các nghiên cứu 
nghèo động. 
 Chỉ một phần các hộ là nghèo trong cả ba năm. 
 Hơn 1/3 hộ nghèo đã thoát nghèo mỗi năm. 
 Tỷ lệ nhỏ hộ không nghèo trước đó rơi vào 
nghèo. 
 Nghèo không phải là nhóm đặc thù: ai cũng có 
thể nghèo trong một năm nào đó, nhiều người 
trong số này đã thoát nghèo trong năm sau. 
 11 
Howard Oxley, Thai Thanh Dang and 
Pablo Antolin (2000) 
 Một số nhóm có khả năng nghèo lâu hơn nhóm khác 
(Cha mẹ đơn thân, phụ nữ và người lớn tuổi neo 
đơn). 
 Hộ chỉ có một người làm việc có khả năng chịu cảnh 
nghèo lâu hơn có nhiều người làm việc 
 Mâu thuẫn với phân tích tĩnh, hộ quy mô nhỏ thường ít 
chịu cảnh nghèo hơn. 
 Quan điểm nhân khẩu học cho rằng hộ gia đình lớn có 
tỷ lệ phụ thuộc cao hơn (người tiêu dùng/người làm ra 
thu nhập). 
 Phân tích nghèo động cho rằng quy mô, độ tuổi và giới 
tính của hộ gia đình không quan trọng bằng số người 
làm ra thu nhập (bất kể tỷ lệ phụ thuộc là bao nhiêu) sẽ 
giảm khả năng một người mất việc sẽ đẩy cả gia đình 
xuống ngưỡng nghèo trong một thời gian dài. 
12 
Bằng chứng châu Âu cho thấy 
 Tác nhân kinh tế quan trọng hơn nhân khẩu học. 
 Yếu tố kinh tế (tăng/giảm số người làm ra lương, giờ làm, 
hoặc thay đổi nguồn thu nhập). 
 Yếu tố nhân khẩu học (quy mô hộ, tình trạng hôn nhân, số 
người hộ không có sức khỏe tốt). 
 Phần lớn trường hợp rơi vào nghèo là do những biến cố kinh 
tế tiêu cực gây ra (mất việc), 
 Thoát nghèo đi kèm với ít nhất một sự kiện kinh tế tích cực. 
 Thu nhập đồng biến với trình độ giáo dục. 
 Hộ có ít thành viên có trình độ học vấn thường dễ nghèo hơn 
trong một thời điểm bất kỳ. 
 Thu nhập từ việc tự làm nuôi thân (giúp thoát nghèo 
nhưng cũng dễ rơi vào nghèo) bấp bênh hơn việc làm ăn 
lương. 
13 
Tỷ lệ nghèo so với tỷ lệ từng bị nghèo 
Thoát nghèo 
(2006) 
Rơi vào nghèo 
(2004-2006) 
Bắc 33,9% 5,4% 
Lục địa 39,8% 5,9% 
Anglo-Saxon 36,0% 15,4% 
Nam 31,0% 7,1% 
Đông 40,6% 6,2% 
Source: Polin and Raitano 2012 
14 
Tỷ lệ nghèo so với tỷ lệ nghèo 
thường trực 
Tỷ lệ nghèo 
(2006) 
Nghèo liên tục 
trong các năm 
(2004-2006) 
Bắc 13,2% 6,4% 
Lục địa 12,9% 5,8% 
Anglo-Saxon 21,6% 7,6% 
Nam 19,4% 10,5% 
Đông 14,3% 6,7% 
Source: Polin and Raitano 2012 
15 
Rơi vào nghèo 
 Ít nhất có một 
sự kiện kinh tế 
tiêu cực 
Ít nhất có một 
sự kiện về nhân 
khẩu tiêu cực 
Bắc 64,9% 8,1% 
Lục địa 93,7% 11,2% 
Anglo-Saxon 99,8% 11,4% 
Nam 93,9% 10,7% 
Đông 71,9% 10,8% 
Source: Polin and Raitano 2012 
16 
Thoát nghèo 
 Ít nhất có một 
sự kiện kinh tế 
tích cực 
Ít nhất có một 
sự kiện về nhân 
khẩu tích cực 
Bắc 97,4% 11,9% 
Lục địa 91,5% 14,2% 
Anglo-Saxon 73,8% 12,3% 
Nam 91,8% 10,7% 
Đông 98,6% 12,3% 
Source: Polin and Raitano 2012 
17 
Nguyen Thang và đồng tác giả (2006) 
 Phân tích nghèo động ở các nước đang phát triển. 
 Nghiên cứu Việt Nam với thời gian khảo sát ngắn và 
thông tin về thị trường lao động thì không hoàn chỉnh. 
 Tồn tại mô thức thông thường: tỷ lệ hộ dân nghèo 
thường xuyên là thấp hơn tỷ lệ nghèo trong một năm 
bất kỳ. 
Poor Non-poor Total
Poor 577 486 1063
14% 12%
2002 Non-poor 197 2748 2945
5% 69%
Total 774 3234 4008
2004
Nghèo động từ dữ liệu bảng của Việt Nam 
18 
Krishna (2004) 
Ấn Độ 
 35 ngôi làng, bang Rajasthan Trung bắc Ấn Độ, 
giai đoạn 25 năm. 
 Ở vùng nghèo khó này, ít có hộ nào vừa nghèo 
trong quá khứ lẫn trong hiện tại. 
 Đại đa số chưa bao giờ nghèo và một số hộ hoặc 
thoát hoặc rơi vào cảnh nghèo. 
19 
Krishna (2004) 
Rơi vào nghèo Thoát nghèo 
 Hơn 85% trường hợp rơi 
vào nghèo do ba yếu tố: 
 Sức khỏe kém hay chi phí 
liên quan đến sức khỏe 
(thiếu bảo hiểm y tế, dịch 
vụ y tế công không đầy 
đủ); 
 Gánh nặng nợ (xây nhà, 
tín dụng, thất nghiệp kéo 
dài); và 
 Chi tiêu phong tục tập 
quán (ma chay, cưới hỏi). 
 Nhân tố thoát nghèo quan 
trọng là đa dạng hóa thu 
nhập. 
 Quan hệ kinh tế với thành 
phố, lao động nhập cư 
hoặc mua bán giữa nông 
thôn và thành phố. 
 Phụ thuộc nông nghiệp 
hoặc làm công trong nông 
nghiệp giảm khả năng thoát 
nghèo. 
 Hỗ trợ của nhà nước hay 
các tổ chức NGO lại hiếm 
khi đi kèm với việc thoát 
nghèo. 
20 
Điểm chung giúp thoát nghèo 
 Thêm người làm ra lương trong gia đình là lối 
thoát nghèo phổ biến. 
 Cả nước giàu và nghèo, thoát nghèo tốt nhất là 
tham gia thị trường lao động và việc làm ổn định. 
 Trình độ giáo dục cao hơn sẽ tăng khả năng tìm 
việc ổn định. 
 Hộ nghèo ít khả năng cho con đi học, nên rủi ro 
rơi vào nghèo và nghèo chuyển từ thế hệ này 
sang thế hệ khác. 
21 
Cecchini and Uthoff (2008) 
Châu Mỹ Latinh 
 Tham gia của nữ vào LLLĐ tăng đều ở các nhóm dân 
số từ nghèo đến giàu nhất. 
 Tỷ lệ tham gia của nam giới không thay đổi nhiều. 
 Một trong số nguyên nhân gây nghèo là phụ thuộc 
vào lao động nam giới. 
 Phụ nữ bị cản trở gia nhập thị trường lao động vì 
chăm sóc con cái/thành viên lớn tuổi. 
 Cần tạo điều kiện cho phụ nữ: 
 Kết hợp giữa chăm sóc người phụ thuộc với công việc 
trả lương để tăng tỷ lệ gia nhập LLLĐ. 
 Tiếp cận công bằng về giáo dục và đào tạo để cải thiện 
triển vọng tìm việc. 
22 
Tỷ lệ nữ giới tham gia lực lượng lao 
động ở châu Mỹ Latinh 
Source: Cecchini and Uthoff 2008 23 
Tầm quan trọng của suất sinh lợi 
trên lao động 
 Thành công trong giảm nghèo rất khác nhau giữa 
nhóm nước từ 1990 dù thu nhập từ làm công 
tăng trong những nhóm ngũ phân thấp nhất và tỷ 
lệ việc làm tăng. 
 Hai điều phải xảy ra đồng thời để việc làm cao 
hơn sẽ chuyển thành tỷ lệ nghèo thấp hơn. 
 Tăng thu nhập lao động đòi hỏi tăng năng suất 
thông qua đầu tư và đào tạo. 
 Một phần tăng năng suất lao động phải được 
chuyển cho người lao động (tiền lương). 
24 
Brazil, Chile và thành thị Ecuador 
25 
Argentina, Bolivia, Venezuela, 
Paraguay và Uruguay 
26 
 27 
Nghèo động ở Việt Nam 
 Poverty Status in 2006 
 Poor Non-Poor Total 
Poverty Status 
in 2002 
Poor 218 306 524 
 (11.9) (16.7) (28.6) 
Non-Poor 67 1,238 1305 
 (3.7) (67.7) (71.4) 
 Total 285 1238 1305 
 (15.6 ) (84.4) ( 100.0) 
Notes: Number of households with cell percentages in parentheses. 
 Rural and urban areas combined, based on Vietnam Household Living 
Standards Surveys. 
28 
Ma trận chuyển dịch nghèo ở 
Nepal và Việt Nam 
 Poverty Status in 2006 
 Poor Non-Poor Total 
Poverty Status 
in 2002 
Poor 218 306 524 
 (11.9) (16.7) (28.6) 
Non-Poor 67 1,238 1305 
 (3.7) (67.7) (71.4) 
 Total 285 1238 1305 
 (15.6 ) (84.4) ( 100.0) 
 Poverty Status in 2003-04 
 Poor Non-Poor Total 
Poverty Status 
In 1995-96 
Poor 196 137 333 
 (20.4) (14.2) (34.6) 
Non-Poor 121 508 629 
 (12.6) (52.8) (65.4) 
 Total 317 645 962 
 (33.0) (67.0) (100.0) 
Nepal 
Vietnam 
29 
Nghèo kinh niên (Chronic Poverty) 
 Nghèo cùng cực kéo dài (năm, cả đời, nhiều thế 
hệ). 
 Nghèo nhiều mặt (kinh tế, vốn nhân lực, chính trị 
xã hội) 
Amita Shah (2009) 
30 
Thoát khỏi nghèo kinh niên 
•Các hộ gia đình thoát nghèo thường vào 
những giai đoạn đầu của cuộc đời (có thể 
rơi lại cảnh nghèo vào cuối đời). 
•Một thành viên gia đình có việc làm ăn 
lương hay một việc kinh doanh ngoài 
nông nghiệp thường giúp gia đình thoát 
nghèo. 
 31 
Thành phần nghèo kinh niên kéo dài 
•Không được học hành và không có tài sản. 
•Vùng địa lý bất lợi, phong tục tập quán. 
32 
Rơi vào nghèo kinh niên 
+ 
•Hai hay ba sự kiện tiêu cực 
xảy ra bất ngờ. 
•Thiếu học vấn. 
•Vùng Nam Á, thiếu anh em 
hay người thân là nam sẽ 
đẩy nữ giới vào cảnh nghèo. 
33 
 Giảm nghèo kinh niên: Nên làm gì? 
 Giảm nghèo kinh niên bao gồm giảm “trữ lượng” 
người bị bẫy trong nghèo bằng cách tăng “lưu 
lượng” người thoát nghèo và giảm “lưu lượng” 
người rơi trở lại nghèo. 
 Thúc đẩy thoát nghèo 
 Ngăn chặn rơi trở lại nghèo 
34 
Bob Baulch - Kết luận 
 Tăng trưởng: tốt nhưng chưa đủ. 
 Nghèo tương đối: không thể tránh khỏi. 
 Nghèo tuyệt đối: có thể giảm, trong dài hạn, ngay cả 
ngăn chặn tình trạng nghèo kinh niên. 
 Giảm nghèo kinh niên yêu cầu tiếp cận chuyển dịch 
trong phát triển: tiếp cận việc làm, đầu tư giáo dục cơ 
bản, bảo hộ xã hội hữu hiệu. 
35 
Thảo luận hai trường hợp 
36 
 Trường hợp 1: Brasil và Mexico – Thay đổi cách 
giúp đỡ người nghèo. 
 Trường hợp 2: Việt Nam – Tham gia nhóm sản 
xuất – con đường thoát nghèo. 
 Trường hợp 3: Ngân hàng Dê [vay=trả= 1 con dê] 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thoat_ngheo.pdf