Bài giảng Thông tin thuốc- Hội đồng thuốc và điều trị

Tóm tắt Bài giảng Thông tin thuốc- Hội đồng thuốc và điều trị: ...anual )? -ICD X ( International classification of disease )? -Dược thư quốc gia Việt nam.* Các thông tin loại 2 và loại 3 là tốt và rất hửu ích cho Dược sĩ .II.CÁC NGUỒN THÔNG TIN 2./ Các thông tin trên Internet là rất đa dạng và phong phú nhưng phải biết sử dụng các nguồn thông tin có độ tin cậy ca...ĩ , Điều dưỡngIV.DTC 3./ Các công việc của DTC : -Là hội đồng tư vấn cho các nhân viên y tế và các nhà quản lý -Xây dựng danh mục thuốc tại cơ sở điều trị thông qua đánh giá chất lượng và lựa chon thuốc phù hợp với tình hình bệnh tật với khả năng ngân sách cho phép -Xây dựng các STG -Theo dỏi,giám s...althcare interventions, published in The Cochrane Library Phụ lục 3:COCHRANETrích một abstract trên Thư viện Cochrane:*Antidepressants for non-specific low back pain -Summary:Antidepressants for non-specific low-back pain is a common condition affecting up to 80% of adults over their lifetime. In th...

ppt36 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Thông tin thuốc- Hội đồng thuốc và điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÔNG TIN THUỐC- HỘI ĐỒNG 	THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊTHÔNG TIN THUỐCI.ĐẠI CƯƠNG :Năm 1962,Trung tâm thông tin thuốc ( Drug Information Center ) đầu tiên ra đời tại Cơ quan quản lý Y tế bang Kentucky,MỹMô hình này được nhân rộng và phát triển đến các bệnh viện và trung tâm y tế trên thế giới ,và đây là nơi cung cấp các thông tin chính thức có tính tiêu chuẩn và chính xác cho các đối tượng có nhu cầu.Một trung tâm thông tin thuốc thường gắn liền với một trung tâm hướng dẫn xử trí ngộ độc thuốcTHÔNG TIN THUỐCTHÔNG TIN THUỐCTrong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay,vấn đề đặt ra với người Dược sĩ là biết chọn lựa thông tin một cách nhanh chóng,chính xác và xử lý thông tin hiệu quả.Người Dược sĩ tìm kiếm thông tin để học hỏi và sau đó có nhiệm vụ cung cấp thông tin lại cho các đối tượng cần thông tin với vai trò là một chuyên gia về Thuốc.THÔNG TIN THUỐCII.NÔI DUNG THÔNG TIN THUỐC:1/ Thông tin thuốc cho cán bộ y tế :Các nhân viên y tế cần thông tin có thể là Bác sĩ,Dược sĩ,Điều dưỡng,các cán bộ quản lý nhà nước về y tế hay quản lý Bảo hiểm y tếCác nội dung cơ bản của thông tin thuốc sẽ bao gồm các chi tiết sau:- phân loại dược lý của thuốc và đại cương về bệnh học liên quanTHÔNG TIN THUỐC-Các phác đồ điều trị chuẩn và các hướng dẫn đặc biệt : các thuốc tiêm tĩnh mạch, thuốc cho đối tượng có thai và cho con bú,cho người suy thận,trẻ em và người già yếu-Tên thuốc và mã phân loại ATC ( Giải phẩu -Điều trị- Hoá học),- Thuốc thuộc nhóm kê đơn ( Rx,Prescription drug ) hay không kê đơn ( OTC)-Đặt điểm về Dược động học,Dược lực học	-Chỉ định chính thức,các chỉ định không chính thức ?-Cách dùng,liều lượng-Các phản ứng phụ có hại ( ADR )-Độc tính của thuốc, cách điều trị giải độc-Tương tác và tương kỵ thuốc-Giấy phép lưu hành,số đăng ký ( visa ),giá cả-Chỉ dẫn cách tra cứu các thông tin liên quan đến thuốc,các nguồn tham khảo chính thức.	THÔNG TIN THUỐCTHÔNG TIN THUỐC2/ Thông tin thuốc cho bệnh nhân,người nhà bệnh nhân hay các tình nguyện viên chăm sóc bệnh nhân:*Nội dung cung cấp cần ngắn gọn,dể hiểu,dể nhớ,chú trọng vào các chi tiết quan trọng nhất nhằm giúp các đối tượng này thực hiện việc tuân thủ điều trị,phát hiện kịp thời các ADR hay các dấu hiệu khác thường liên quan đến sự biến đổi của bệnh do thuốc và kịp thời báo cáo lại cho Bác sĩ , Dược sĩbao gồm:	- Cách bảo quản thuốc để sử dụngTHÔNG TIN THUỐC-Cách dùng chi tiết các thuốc để tránh ADR, cáchdùng các dạng thuốc được bào chế đặc biệt ( viên tác dụng chậm,viên ngậm,viên đặt,thuốc dán, thuốc xịt..) các ghi nhớ để thực hiện y lệnh hay hướng dẫn của đơn Thuốc.Thời điểm uống thuốc để tránh tương tácThuốc-Thuốc, Thuốc- Thức ăn	 THÔNG TIN THUỐCII.CÁC NGUỒN THÔNG TIN1/ Phân loại nguồn thông tin : a/ Loại 1: bao gồm các bài báo gốc và các nghiên cứu cá nhân trên một tạp chí chuyên nghành, đòi hỏi người đọc phải có kiến thức chuyên sâu và kỹ năng phân tích ,đánh giá, so sánh thông tin với các bài báo khác, các kết quả khác*Một số tạp chí chuyên nghành sau có thẩm định chất lượng bài viết :	-American journal of health system	II.CÁC NGUỒN THÔNG TIN	-Annals of internal medicine	-New England journal of medicine	-Journal of American Medical Association	-The Lancetb/ Loại 2: bao gồm các đánh giá nghiên cứu đãđược rút gọn, có thể là các ấn phẩm như “Evidence based Medicine” hay thư viện dữ liệu Cochrane ; các chuyên san y học do các chính phủ xuất bản như :	-Drug and therapeutic bulletin of the UK	-Medical letter of the USA	II.CÁC NGUỒN THÔNG TIN	-Australianprescriber	-La revue prescrire	c/ Loại 3: các sách tham khảo tin cậy :	-Martindale- The complete drug reference	-USP DI for health care providers	-Bristish national formulary	-Handbook on injectable Drugs ASHP	-AHFS Drug Information (American Hospital Formulary Service)	-Harrison‘ s Principles of Internal MedicineII.CÁC NGUỒN THÔNG TIN	-The Merck Manual of Diagnosis & Therapy	-Goodman & Gilman s The Pharmacological basis of Therapeutics	-DSM IV ( Diagnostic and statistic manual )?	-ICD X ( International classification of disease )?	-Dược thư quốc gia Việt nam.* Các thông tin loại 2 và loại 3 là tốt và rất hửu ích cho Dược sĩ .II.CÁC NGUỒN THÔNG TIN	2./ Các thông tin trên Internet là rất đa dạng và phong phú nhưng phải biết sử dụng các nguồn thông tin có độ tin cậy cao và thẩm định tính chính xác,lưu ý có rất nhiều thông tin dạng ý kiến cá nhân,dạng tự điển mở (Wikipedia ) hay các forum ( diễn đàn ) không nhiều tính khoa học.	II.CÁC NGUỒN THÔNG TIN3./ Các thông tin từ nhà sản xuất dược phẩm hay các ấn phẩm về thuốc có thể sử dụng ( Vidal VN, MIMS ,PDR,các Brochure thuốc ) nhưng chỉ có tính tham khảo vì đôi khi các thông tin này nhằm mục đích quảng cáo và trích dẫn từ các nghiên cứu chưa được công nhận rộng rảiCác thông tin từ các nhà sản xuất có thương hiệu nổi tiếng thì đáng tin cậy hơn các nhà sản xuất nhỏIII.CÁC THÔNG TIN TRÊN NET1./Các trang WEB tiéng Việt đa số cung cấp cáckiến thức Y Dược thường thức, và các bài dịchít có các nghiên cứu khoa học và thử nghiệm lâm sàng ( trừ một số nhỏ trên ykhoa.net)httpÁC THÔNG TIN TRÊN NETác trang Web tìm kiếm tài liệu gốc và các bài báo,các nghiên cứu dạng rút gọn tiếng Anh:	-Medline	-EMBASE 	-Index medicus	-Micromedex	-IPA ( International medical abstracts )III.CÁC THÔNG TIN TRÊN NET3./ Các trang Web tiếng Anh thông dụng  ( Bristish medical journal ) (Bristish national fomulary) .clinicalevidence.org/ceweb/index.jsp	 (Center for Disease Control )III.CÁC THÔNG TIN TRÊN NETwww.ashp.org (American society of hospital pharmacist ) .accp.com ( A.college of Pharmacy ) ( national institute of health ) :HỘI ĐỒNGTHUỐC VÀ ĐIỀU TRỊDrug and Therapeutic Commity : DTC1./ Tại sao phải có DTC ? 	*Việc quản lý và sử dụng thuốc không hiệu quả và hợp lý còn khá phổ biến do: 	-Rất nhiều thuốc mới ra đời đòi hỏi đánh giá mức độ của nhu cầu ( Các thuốc ung thư, ức chế miễn dịch, thuốc sinh học phân tử ) và ứng dụng điều trị cụ thể	- Còn có sự lựa chọn thuốc không phù hợp tại các cơ sở điều trị:Chất lượng thuốc không đảm bảo,chọn thuốc quá đắt,thuốc chưa có kiểm chứng khoa học về giá trị 	- Kê đơn không theo các hướng dẫn chuẩn	IV.DTC	- Lỗi điều trị do thiếu hướng dẫn sử dụng và tuân thủ điều trị	=> cần có một ban tư vấn về quản lý và sử dụng thuốc	2./Các mục tiêu họat động của DTC:	-lập các văn bản có tính nội quy cho việc quản lý thuốc về mọi mặt trong đó có việc chọn danh mục thuốc của bệnh viện và thống nhất các phát đồ điều trị,làm cho việc trị bệnh trở nên hợp lý,an toàn với chi phí thấp	-Ngăn ngừa các sai sót điều trị,các ADR của thuốc	- Đào tạo, nâng cao kỹ năng thực hành sử dụng thuốc cho Bác sĩ, Dược sĩ , Điều dưỡngIV.DTC	3./ Các công việc của DTC :	-Là hội đồng tư vấn cho các nhân viên y tế và các nhà quản lý	-Xây dựng danh mục thuốc tại cơ sở điều trị thông qua đánh giá chất lượng và lựa chon thuốc phù hợp với tình hình bệnh tật với khả năng ngân sách cho phép	-Xây dựng các STG	-Theo dỏi,giám sát việc sử dụng thuốc.	-Can thiệp và khắc phục các sai lầm trong sử dụng thuốc,phê bình và khen thưởngVI.CÁC LƯU Ý KHI THAM KHẢO TRÊN MẠNG (trích dẩn từ ykhoa.net)1. Nguồn gốc trang web: Ai là chủ hoặc tạo lập nên “trang web” này? Chuyên môn cơ bản của họ là gì? Có phải trang web này được điều hành bởi các tổ chức Y khoa chuyên ngành nổi tiếng hay không?2. Mục đích: Mục đích hay tiêu chí hoạt động của trang web đó là gì? Liệu trang web lập ra có nhằm mục đích quảng bá hay cổ xuý một quan điểm nhất định nào đó, hay rao bán một sản phẩm nào không? Trong trang web đó có chứa thông tin quảng cáo hay không? 	VI.CÁC LƯU Ý KHI THAM KHẢO TRÊN MẠNG	3. Cấu trúc: Trang web được tổ chức dưới hình thức dễ hiểu theo dạng kiến thức phổ thông hay đòi hỏi kiến thức chuyên nghành, được phép đọc toàn văn hay đọc tóm tắc ( abstract)? Các thông tin có kết nối với các trang thông tin khác có nội dung liên quan hay không? Thử kích hoạt các liên kết đó, nó có hoạt động hay không? Trang web đó được phép truy cập miễn phí hay phải đăng ký ,có phải trả lệ phí hay chỉ cho phép đối với thành viên của tổ chức lập trang web ?VI.CÁC LƯU Ý KHI THAM KHẢO TRÊN MẠNG	4. Ngày cập nhật: Kiểm tra ngày thông tin được đăng tải lên, ngày cập nhật, và xem chúng có phải là thông tin hiện hành không? 	5. Mức độ hữu dụng: Đối tượng phục vụ của trang web là ai? Người bình thường hay các nhà chuyên môn? Thông tin có dễ hiểu hay không? Nó có áp dụng được với nhu cầu của mình đang tìm kiếm hay không? 	6. Luôn đặt dấu hỏi về độ tin cậy của thông tin,kiểm tra lại bằng các nguồn thông tin khác.Phụ lục1:Y HỌC CHỨNG CỨWhat is EBM?This article is based on an editorial from the British Medical Journal on 13th January 1996 (BMJ 1996; 312: 71-2)Key points:Evidence-based medicine is the conscientious, explicit and judicious use of current best evidence in making decisions about the care of individual patients. The practice of evidence-based medicine means integrating individual clinical expertise with the best available external clinical evidence from systematic research. Phụ lục 2:COCHRANEEvidence-based medicine is neither old-hat nor impossible to practice. Evidence-based medicine is not "cook-book" medicine.The Cochrane Collaboration:Improving healthcare decision-making globally, through systematic reviews of the effects of healthcare interventions, published in The Cochrane Library Phụ lục 3:COCHRANETrích một abstract trên Thư viện Cochrane:*Antidepressants for non-specific low back pain	-Summary:Antidepressants for non-specific low-back pain is a common condition affecting up to 80% of adults over their lifetime. In the vast majority of cases, low-back pain has no identifiable cause and is termed "non-specific."Low-back pain is usually benign and self-limiting. It generally resolves in six weeks, with or without treatment. COCHRANEHowever, up to 30% of individuals who report low-back pain go on to have recurrent or persistent symptoms. As a result, low-back pain is one of the most common reasons for medical visits and it results in huge economic losses across developed nations because of reduced productivity, work absence and early retirement.Antidepressants are a common treatment for low-back pain. Physicians prescribe them to patients with back pain for three main reasons: to provide pain relief, help with sleep and reduce depression. Unfortunately, the prescription of antidepressants as a treatment for back pain remains controversial, because of conflicting scientific evidence.COCHRANEThis review evaluated whether antidepressants are beneficial in the management of non-specific low-back pain. We identified ten studies which compared antidepressants to a placebo (an inactive substance that has no treatment value). All patients in these studies had low-back pain as a primary complaint and some participants also had symptoms of depression.The review could find no convincing evidence that antidepressants relieve back pain or depression more effectively than placebo. Antidepressants did not result in any other apparent benefits in the treatment of back pain.COCHRANEThe review cautions that existing studies do not provide adequate evidence regarding antidepressants for low-back pain. There is a need for larger and more sophisticated studies to confirm the conclusions of this review. In the meantime, antidepressants should be regarded as an unproven treatment for non-specific low-back pain.Phụ lục 4:POISON & D.I CENTER*Arizona Poison and Drug Information Center 1-800-222-122224 hrs a day • 7 days a week • 365 days a yearFree • ConfidentialCall us Phụ lục 4:POISON & D.I CENTERCall us If you think someone has been poisoned If someone has taken too many drugs or unknown medications If you need to know more about a drug If you or your pet has been stung or bitten by a poisonous creature If you need information about preventing accidental poisoningsWe answer 75,000 calls a year. Phụ lục 4:POISON & D.I CENTERAbout half of our calls concern a human exposure to something toxic. About half of our exposure calls involve young children. Calls are answered by registered pharmacists who are also certified specialists in poison information.The Arizona Poison and Drug Information Center is a center of excellence at The University of Arizona College of Pharmacy. The center is certified by the American Association of Poison Control Centers (AAPCC).  Phụ lục 4:POISON & D.I CENTERAcross the country During 2005, AAPCC recorded more than 2.4 million human exposures reported to and by 61 U.S. poison centers.More than 70% of these calls were able to be managed on-site, without visits to healthcare facilities. With an average emergency room visit costing $560, poison center calls potentially saved $997,395,280 in annual medical expenses. More than 50% of 2005 exposures were to children under 6 Phụ lục 4:POISON & D.I CENTERAcross the countryCosmetics and personal care products accounted for 13+% of these exposures, cleaning substances almost 9%, painkillers about 8%. Nearly 90% of poison fatalities were to adults over 20 (70% of deaths were to people age 20-59) Painkillers accounted for 15% of adult poison exposures; sedatives, antipsychotics and hypnotics accounted for 12%; cleaning substances, 9% 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_thong_tin_thuoc_hoi_dong_thuoc_va_dieu_tri.ppt