Bài giảng Tiền lâm sàng về các kỹ năng lâm sàng - Chương 4: Kỹ năng hỏi - khám lâm sàng và các thủ thuật cơ bản về tim mạch
Tóm tắt Bài giảng Tiền lâm sàng về các kỹ năng lâm sàng - Chương 4: Kỹ năng hỏi - khám lâm sàng và các thủ thuật cơ bản về tim mạch: ...bệnh nhân: Mùi ceton?, Mùi cồn? Mùi hôi thối (Táo bón, viêm ruột thừa); hơi thở có mùi ceton do suy dinh dưỡng hay đái tháo đường nặng. Mùi hôi như mùi mốc là gặp trong suy gan. 15 10. Di chuyển đến cổ của bệnh nhân để đánh giá áp lực tĩnh mạch cổ (JVP). Yêu cầu họ quay đầu nhìn xa b...+ Đều; Biến thiên bình thường với thì thở : loạn nhịp xoang + Thường xuyên không đều: nhịp đôi, ngoại tâm thu nhịp đôi (nhiễm độc digoxin) Chu kz Wenckebach + Bất thường không đều: ngoại tâm thu đa dạng rung nhĩ 23 Dạng sóng của mạch : Bình thường ( 1 ) Tăng chậm và bình ...ân đi tới đi lui trên ngón chân. Tĩnh mạch trở nên giãn to nếu : tưới máu cơ thỏa đáng van tĩnh mạch sâu bị tắc hoặc cản trở 33 4.2.5 Kỹ năng đặt catheter tĩnh mạch (Intravenous Cannulation - IV) Đây là một kỹ năng lâm sàng cơ bản và thường xuyên được kiểm tra. Cannula (hay còn...
ng
mạch
Dùng băng quấn lớn với người béo (chu vi > 30 cm) sao cho băng
quấn ôm vòng > ½ chu vi cánh tay .
Chú { các trường hợp gián đoạn âm với tiếng đập biến mất giữa tâm
thu. Nếu huyết áp về 0 mà tiếng đập chưa mất, lấy pha 4 Korotkoff .
8. Nếu huyết áp lớn hơn 140/90, bạn nên chờ 1 phút và kiểm tra lại. Xin
lưu {, việc đọc thông thường khác với bệnh nhân tiểu đường.
9. Hơn nữa, bạn nên giải thích với người kiểm tra rằng bạn muốn kiểm
tra huyết áp đứng để kiểm tra lượng giảm đáng kể (> 20 mmHg sau 2
phút). Điều này sẽ gợi { tình trạng tụt huyết áp .
Ở người trưởng thành, ~ > 140 / 85 là khuyến cáo với bệnh nhân
không bị tiểu đường và ~ > 130 / 80 là khuyến cáo với bệnh nhân tiểu
đường. Bệnh nhân có thể lo lắng khi khám lần đầu và huyết áp có thể
tăng giả tạo. Ta phải đo lại vào cuối buổi khám.
Huyết áp doãng (ví dụ như 160 / 30 mmHg) nghĩ đến hở van ĐM chủ.
Huyết áp kẹt (ví dụ như 95 / 80 mmHg) nghĩ đến hẹp động mạch chủ.
Rung nhĩ khiến huyết áp khó có thể đo được.
10. Cuối cùng, bạn nên thông báo kết quả cho bệnh nhân, và cảm ơn họ.
Nếu, sau khi kiểm tra lại, huyết áp vẫn tăng lên nên khuyên bệnh
nhân cần được lặp lại trong tương lai để đảm bảo theo dõi thích hợp 28
4.2.3 Quy trình tiến hành Holter huyết áp (HA)
I. Đại cương
Holter huyết áp (HA) là một phương pháp theo dõi huyết áp tự động liên
tục trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 24-48 giờ. Máy cho
phép ghi lại huyết áp trong suốt thời gian đeo máy thông qua một thiết bị
đo huyết áp tự động. Các dữ liệu huyết áp này sẽ được lưu lại trong bộ nhớ
dưới dạng băng cassette hoặc được ghi theo phương pháp kỹ thuật số. Kích
thước của máy thường nhỏ như một máy Radio Walkman. Do đó người
bệnh có thể đeo bên hông khi đi lại và làm việc. Hầu hết các máy ghi đều có
một nút bấm để đánh dấu thời điểm người bệnh xuất hiện triệu chứng.
II. Chỉ định
Các trường hợp tăng huyết áp thoáng qua.
Xác định mối liên quan giữa triệu chứng với mức huyết áp.
Phát hiện các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng (ẩn dấu).
Đánh giá hiệu quả điều trị của các thuốc điều trị huyết áp.
Góp phần chẩn đoán sớm tăng huyết áp.
III. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định khi ghi Holter huyết áp, chỉ chú { cẩn thận bảo
quản thiết bị ghi không tiếp xúc với nước, hoặc các va chạm cơ học, hóa
chất. 29
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 ktv hoặc điều dưỡng nội khoa.
01 Bác sĩ chuyên khoa nội tim mạch.
2. Chuẩn bị dụng cụ
Băng cuốn cánh tay với tiêu chuẩn: có bề dài bao đo (nằm trong băng
quấn) tối thiểu bằng 80%; bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay.
Quấn băng gài đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm.
Đầu ghi tín hiệu huyết áp.
Pin Alkaline.
Băng dính.
Túi đựng đầu ghi cố định trên người bệnh.
3. Người bệnh
Người bệnh tắm rửa sạch sẽ trước khi đeo máy. Trong thời gian đeo
máy tuyệt đối không được phép tắm rửa. Nên mặc áo rộng rãi.
Giải thích cho người bệnh bảo quản đầu ghi trong thời gian đeo máy.
Ghi lại những sự kiện vào phiếu Holter huyết áp trong quá trình theo
dõi.
4. Hồ sơ bệnh án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế (video minh họa)
30
V. Các bước tiến hành
Băng cuốn huyết áp ở cánh tay, (thường cánh tay trái với người thuận
tay phải và ngược lại).
Lắp máy thường cài đặt chế độ đo mỗi lần cách nhau 15-30 phút ban
ngày và 30-60 phút ban đêm.
Hướng dẫn người bệnh. Trong thời gian đeo máy: sinh hoạt bình
thường, tránh gắng sức, không làm ướt máy và không làm va đạp vào
máy vì dễ làm nhiễu hình ảnh điện tâm đồ. Trong thời gian đeo máy nếu
có các triệu chứng bất thường cần bấm nút để đánh dấu thời điểm bị,
đồng thời ghi lại đầy đủ các triệu chứng này và thời gian chính xác lúc
xảy ra triệu chứng vào tờ nhật k{.
Khi máy bắt đầu bơm hơi để đo huyết áp cần giữ tay cố định, tránh cử
động làm sai lệch kết quả.
Sau 24-48 giờ người bệnh được hẹn quay trở lại để tháo máy. Máy sau
khi được tháo sẽ được nạp các dữ liệu huyết áp vào máy tính có cài
phần mềm để đọc.
VI. Đọc & phân tích kết quả: Đánh giá kết quả mà máy đọc trên các thông
số: huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, huyết áp trung bình, huyết áp
cao nhất - thấp nhất trong ngày và đêm...nhận xét và in kết quả. 31
4.2.4 Kỹ năng khám mạch ngoại vi chi dưới
Mạch chi dưới thường được kiểm tra sau khi khám bụng.
Giảm hoặc mất mạch nghĩ đến hẹp hoặc tắc động mạch.
Mạch chi dưới cần đặc biệt quan tâm nếu có tiền sử chứng khập
khiễng cách hồi.
Thính chẩn động mạch cảnh và mạch đùi hữu ích nếu có nghi ngờ
động mạch này bị hẹp. Nếu hẹp thì tiếng đã nghe có luồng thay đổi
bất thường.
Hẹp động mạch chủ thường có trì hoãn mạch đùi sau động mạch
quay (khi bắt đồng thời thấy mạch đùi nẩy chậm hơn).
Giãn tĩnh mạch và thoát vị được khám khi bệnh nhân đang đứng, có
thể vào cuối cuộc khám trong khi khám dáng đi.
Đa số gắn liền với yếu van ở tĩnh mạch hiển trong hoặc ngoài .
Tĩnh mạch hiển trong (dài) - từ tĩnh mạch đùi trong đến ở giữa bên
cẳng chân.
Tĩnh mạch hiển ngoài (ngắn)- từ hố khoeo đến sau bắp chân và
mắt cá ngoài.
Quan sát :
sưng lên; sắc tố ; chàm - cho biết suy tĩnh mạch mãn tính
viêm - gợi { viêm huyết khối tĩnh mạch
32
Bắt mạch :
mềm hay cứng (nghẽn); mềm - viêm huyết khối tĩnh mạch
ho nẩy xung - hàm { van yếu
Van yếu có thể được xác nhận bằng dấu hiệu Trendelenburg:
Nâng cao chân để tĩnh mạch rỗng.
Với ga - rô quanh đùi trên, cho bệnh nhân đứng lên: Nếu
tĩnh mạch đầy nhanh chóng, điều này cho biết có điểm yếu
bên dưới garô.
Nếu, sau khi mở ga - rô, tĩnh mạch đầy nhanh chóng, điều
này cho biết có điểm yếu ở chỗ đổ của tĩnh mạch đùi nông
vào đùi sâu .
Nếu tĩnh mạch lấp ngay lập tức khi đứng thì van yếu ở đùi hay
bắp chân, test Perthes cũng vậy :
cũng như Trendelenburg, nhưng khi đứng để cho một
lượng máu vào tĩnh mạch bằng chặn tạm thời tĩnh mạch.
Yêu cầu bệnh nhân đi tới đi lui trên ngón chân. Tĩnh mạch
trở nên giãn to nếu :
tưới máu cơ thỏa đáng
van tĩnh mạch sâu bị tắc hoặc cản trở
33
4.2.5 Kỹ năng đặt catheter tĩnh mạch
(Intravenous Cannulation - IV)
Đây là một kỹ năng lâm sàng cơ bản và
thường xuyên được kiểm tra.
Cannula (hay còn gọi là venflons) có
nhiều màu khác nhau, tương ứng với
kích thước của ống.
Kích thước cần thiết phụ thuộc vào
những gì nó được truyền như colloid,
crystalloid, các sản phẩm máu hoặc
thuốc men;
Các bước qui trình
1. Giới thiệu bản thân với bệnh nhân và
xác định tên bệnh nhân. Giải thích thủ
tục cho bệnh nhân và được sự đồng {
để tiếp tục. Cũng cần phải giải thích
rằng sự chọc kim có thể gây ra một số
khó chịu nhưng nó sẽ ngắn ngủi.
34
2. Đảm bảo đã sẵn sàng tất cả các thiết bị của mình
như sau: catheter có cấu tạo chính là kim luồn ở
trong và ống thông bao bên ngoài.
3. Rửa tay bằng chất tẩy rửa hoặc bằng cồn.
4. Để cánh tay bệnh nhân ở vị trí thoải mái và xác
định tĩnh mạch.
5. Thắt garo và kiểm tra lại tĩnh mạch.
6. Đeo găng tay, lau da của bệnh nhân bằng bông
cồn và để cho khô.
7. Tháo catheter ra khỏi bao bì và tháo vỏ bao kim.
8. Bộc lộ da và nói với bệnh nhân sẽ chỉ là một vết
chọc nhỏ, ít đau nhưng dễ phồng nếu cử động...
9. Lắp catheter, đâm kim nghiêng trên da khoảng 30
độ. Tiến kim cho đến khi thấy máu hồi lại ở
khoảng đuôi catheter
35
10. Một khi đã nhìn thấy máu hồi đuôi catheter, tiến kim
thêm 2mm, sau đó đẩy phần còn lại của ống thông
vào ngập trong tĩnh mạch.
11. Tháo dây garo tạo áp lực lên tĩnh mạch ở đầu ống
thông, bóp chặt mạch đầu catheter và lấy kim hoàn
toàn ra khỏi ống thông. Nối với đầu dây dịch truyền.
12. Cẩn thận vứt bỏ kim vào hộp hủy đồ sắc nhọn.
13. Dán băng keo để cố định hoặc vào miếng cố định ống
thông (nếu có) và ghi ngày đã chọc catheter.
14. Kiểm tra xem hạn ngày sử dụng trên dung dịch truyền
chưa quá. Nếu ngày tháng còn hạn, nối catheter với
dung dịch truyền và mở khóa cho chạy dịch qua ống
thông để kiểm tra sự tắc bít. Nếu có bất kz sự bít tắc
nào, nếu nó gây ra bất kz cơn đau nào, hoặc bạn
nhận thấy bất cứ mô sưng lên nào cục bộ; Ngay lập
tức ngừng xả, loại bỏ ống thông và bắt đầu lại.
15. Thiết lập số giọt IV theo yêu cầu điều trị (bổ xung cấp
tốc dịch lòng mạch, bổ xung theo nhu cầu sinh l{)
16. Tháo vứt găng tay và thiết bị vào thùng rác, đảm bảo
rằng bệnh nhân cảm thấy thoải mái và cảm ơn họ.
36
4.2.6 Qui trình đặt catheter tĩnh mạch trung ương
I. Chỉ định
Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Truyền nhiều dịch để cấp cứu, truyền dịch nuôi dưỡng dài ngày cho
bệnh nhân, truyền thuốc.
Tạo nhịp tim
Đo áp lực buồng tim và áp lực động mạch phổi
II. Chống chỉ định
Tiểu cầu dưới 60.000/mm3; Rối loạn đông máu; Huyết khối tĩnh mạch
trung tâm; nhiễm trùng vùng chọc...
III. Chuẩn bị
1. Cán bộ chuyên khoa: 1 bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu; 1 người
phụ là bác sĩ điều trị, 1 điều dưỡng.
2. Phương tiện
Bộ catheter hai nòng hoặc ba nòng; Bộ tiểu phẫu; Bơm kim tiêm 5ml
Thuốc tê tại chỗ: lidocain 40 mg; Kim liền chỉ 2.0 để cố định catheter
Một lọ dung dịch NaCl 0,9% và bộ dây truyền dịch; Betadine 10%.
3. Người bệnh: Người bệnh và gia đình người bệnh được giải thích kỹ về
thủ thuật và kí giấy cam đoan đồng { làm thủ thuật.
Chuẩn bị hồ sơ bệnh án, mắc monitor theo dõi mạch, huyết áp, SPO2.
Nằm ngửa, gối kê vai, đầu nghiêng sang bên đối diện với bên chọc kim. 37
IV. Tiến hành
1. Đặt đường cao (Kỹ thuật Boulanger):
Thầy thuốc mặc áo, đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay đeo găng vô khuẩn.
Khử khuẩn vùng cổ.
Xác định vị trí chọc giao điểm giữa đường ngang qua sụn giáp và bờ
trước cơ ức đòn chũm.
38
Tê tại chỗ chọc kim theo hướng
về phía núm vú cùng bên,
nghiêng so với bề mặt da 300-450
vừa đẩy kim vừa hút chân không
đến khi có máu đen thì dừng.
Luồn gite qua kim, rút kim, dùng
que long để long đường vào, sau
luồn catheter theo đường gite và
rút gite.
Cố định catheter mức 14 cm
ngang bề mặt da.
Khử khuẩn lại chân catheter và
băng vô trùng.
2. Đường Daily
Thầy thuốc mặc áo, đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay đeo găng vô khuẩn.
Khử khuẩn vùng cổ.
Xác định tam giác Sedillot: hai cạnh là hai bờ của nhánh bám xương đòn
và xương ức cạnh còn lại là bờ trên của xương đòn.
39
Tê tại chỗ, chọc kim ở đỉnh tam giác
Sedillot hướng kim về phía núm vú cùng
bên, nghiêng với bề mặt da 300-450 đẩy
kim, hút chân không đến khi có máu thì
dừng, luồn gite, rút kim, dùng que long,
sau luồn catheter theo đường gite để
vào tĩnh mạch trung tâm và rút gite.
Cố định catheter mức 12 cm ngang bề
mặt da.
Khử khuẩn chân catheter và băng vô
trùng.
Hiện nay các kỹ thuật này đều dùng
hướng dẫn siêu âm dẫn đường chuyên
dụng đảm bảo an toàn, chính xác.
3. Đường dưới đòn
Thầy thuốc mặc áo, đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay đeo găng vô khuẩn.
Khử khuẩn vùng ngực dưới xương đòn.
Xác định vị trí chọc điểm giữa 1/3 trong và 2/3 ngoài xương đòn.
Tê tại chỗ, chọc kim theo hướng về phía mỏm vai bên đối diện, nghiêng
so với mặt da 300 đi sát bờ dưới xương đòn, đẩy kim hút chân không
đến khi thấy máu, dừng, luồn gite, rút kim, dùng que long để long
đường vào, sau luồn catheter theo đường gite, rút gite.
Cố định catheter mức 12 cm bề mặt da.
Khử khuẩn chân catheter và băng vô trùng.
40
V. Theo dõi và xử trí tai biến
1. Theo dõi
Chụp X-quang phổi, xác định vị trí catheter.
Xem xét chân catheter hàng ngày.
Thay băng 2 – 3 ngày một lần.
2. Xử l{
Nhiễm khuẩn nơi chọc và nhiễm khuẩn huyết: rút catheter, cấy đầu
catheter, dùng kháng sinh.
Tràn khí, tràn máu màng phổi: rút catheter, mở màng phổi tối thiểu hút
dẫn lưu.
Tắc catheter: hút thông không được, rút catheter.
- Đặt cateter một nòng dưới hướng dẫn của siêu âm:
41
4.2.7 Các qui trình kỹ thuật chuyên ngành tim mạch
42
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đức Hinh (2014), Bài giảng kỹ năng y khoa, Nhà xuất bản Y học
2. Cao Văn Thịnh (2005), Tài liệu huấn luyện kỹ năng y khoa tiền lâm sàng,
tập 1, 2; ĐH PNT
3. Nguyễn Văn Sơn (2013), Bảng kiểm dạy/học kỹ năng lâm sàng; Nhà xuất
bản Y học
4. Đặng Hanh Đệ (2007), Phẫu thuật thực hành,Mã số: Đ.01.Y.12 Nhà xuất
bản Y học
5. Sổ tay thăm khám ngoại khoa lâm sàng, BV ND Gia Định
6. Nguyễn Phúc Học (2017), Chương 3 Bệnh l{ & thuốc tim mạch-PTH 350.
DTU
Tiếng Anh
5. Chris Hatton Roger Blackwood (2011), Clinical Skills, Nhà xuất bản
Blackwell
6. Lynn S. Bickley;(2013), Bate's Guide to Physical Examination; 11th Edition,
NXB Lippicot
7. Wienner, Fauci; Harrison’s internal medicine – self-assessment & board
review, 17th Edition
8. Richard F. LeBlond;(2009), DeGowin's Diagnostic Examination, 9th Edition
9. Anne Griffin Perry, Patricia A. Potter and Wendy Ostendorf; 2014. Clinical
Nursing Skill & Techniques, 8th Edition; Mosby. 43
* Một số website
1.
2. https://geekymedics.com/cardiovascular-history/
3. https://www.youtube.com/watch?v=eBnzjerIHj0
4. https://www.youtube.com/watch?v=6beOTEKx1ek&list=PLECAB8AC760138
082&index=2
5. https://geekymedics.com/chest-pain-history/
6.
ar_examination_-_osce_guide___old_version_.mp4
7.
8. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK349/
9. https://batesvisualguide.com/multimedia.aspx?categoryId=21787#21777
10. https://geekymedics.com/peripheral-vascular-examination/
11.
measurement/
12.
13.
44
Câu hỏi lượng giá
4.1. Chọn đúng/sai - Trong nhồi máu cơ tim, đau như co thắt nghiêm trọng, đau
ngực ở trung tâm rồi lan sang cổ, hàm và tay trái, đau kéo dài tối đa 15 phút.
A. Đúng
B. Sai
4.2. Chọn đúng/sai - Đau do viêm màng phổi: đột ngột, đau khu trú, thường một
bên, đau tăng lên trong thì hít vào hoặc ho
A. Đúng
B. Sai
4.3. Chọn đúng/sai – Đau trong bệnh tim thiếu máu cục bộ: cơn đau có thể đến lúc
nghỉ ngơi , tình trạng càng lúc càng tệ hơn và kéo dài khoảng một giờ
A. Đúng
B. Sai
4.4. Chọn câu sai - Các nguyên nhân phổ biến của đau ngực là:
A. Đau trong bệnh tim thiếu máu cục bộ
B. Đau trong nhồi máu cơ tim
C. Đau do viêm màng phổi
D. Đau do viêm tâm vị
45
4.5. Chọn đúng/sai: Khó thở khi nằm (Orthopnoea) và khó thở kịch phát về đêm
(thức dậy thở hổn hển, giảm khi ngồi) là các dấu hiệu đặc trưng của suy tim phải.
A. Đúng
B. Sai
4.6. Phù mắt cá chân: Phổ biến trong suy tim sung huyết (suy tim trái).
A. Đúng
B. Sai
4.7. Để khám bệnh nhân tim mạch, nên ở trên giường với thân của họ ở 45 độ.
A. Đúng
B. Sai
4.8. Chọn câu sai – kỹ năng sờ trong khám tim:
A. Để xác định vị trí mỏm tim đập
B. Bắt đầu bằng toàn bộ bàn tay và dần dần cho đến cảm nhận dưới một
ngón tay
C. Vị trí bình thường mỏm tim nằm trong không gian liên sườn thứ 4 ở
đường giữa nách
D. Sờ để phát hiện rung mưu 46
4.9. Chọn câu sai – khi nhìn mặt bệnh nhân, phát hiện thấy:
A. lưỡi tím tái: do giảm nồng độ oxy trong máu, < 5 g/dl Hb khử oxy
B. hơi thở bệnh nhâncó mùi hôi thối: Táo bón, viêm ruột thừa
C. hơi thở hôi như mùi mốc là trong suy gan
D. hơi thở có mùi ceton gặp trong đái tháo đường nặng
4.10 . Chọn câu sai – các ổ để nghe tiếng tim:
A. Ổ van hai lá: ở mỏm tim, khoang liên sườn 4 trên đuờng giữa đòn trái.
B. Ổ van ba lá: ở vùng sụn sườn 6 sát bờ trái xương ức.
C. Ổ van động mạch chủ: ở liên sườn 2 bờ phải xương ức.
D. Ổ van động mạch phổi: ở liên sườn 3 sát bờ trái xương ức gọi là ổ Eck-
Botkin
4.11. Chọn đúng/sai – Mạch nghịch: Khi chênh lệch huyết áp giữa HA tâm thu và
tâm trương dưới 20 mmHg cho thấy có sự suy giảm chức năng thất trái. Được xác
định bằng bắt mạch bẹn.
A. Đúng
B. Sai
4.12. Chọn đúng/sai – Trình tự nghe tiếng tim: Đầu tiên nghe ở mỏm tim, sau đó
chuyển dịch loa nghe vào trong mỏm để nghe ở ổ van hai lá, tiếp theo đến ổ van
động mạch phổi rồi chuyển sang ổ van động mạch chủ.
A. Đúng
B. Sai
47
4.13. Chọn câu sai – mức độ của tiếng thổi tâm thu & tâm trương của tim:
A. Độ 1: Tiếng thổi nhỏ, chú { mới nghe được
B. Độ 2: Nghe được tiếng thổi ngay khi đặt ống nghe, nhưng cường độ nhẹ.
C. Độ 3: Nghe rõ tiếng thổi nhưng không có rung miu
D. Độ 4: Tiếng thổi rất mạnh, có rung miu nhưng khi đặt loa nghe tách khỏi
lồng ngực vài milimet thì không nghe thấy nữa
4.14. Chọn câu sai – một số đặc điểm nhận biết khi đo huyết áp:
A. Huyết áp doãng (ví dụ như 160 / 30 mmHg) nghĩ đến hở van ĐM chủ
B. Huyết áp kẹt (ví dụ như 95 / 80 mmHg) nghĩ đến hẹp động mạch chủ
C. Huyết áp tâm thu: Ứng với khi bắt đầu có tiếng đập - Pha 1 Korotkoff
D. Nếu huyết áp về 0 mà tiếng đập chưa mất, lấy pha 5 Korotkoff làm huyết áp
tâm trương
4.15. Chọn câu sai – Chỉ định sử dụng Holter huyết áp (HA) khi:
A. Các trường hợp tăng huyết áp thoáng qua.
B. Phát hiện các trường hợp tăng huyết áp ‘áp choàng trắng’
C. Đánh giá hiệu quả điều trị của các thuốc điều trị huyết áp.
D. Góp phần chẩn đoán sớm tăng huyết áp
48
4.16. Chọn câu sai - Kỹ năng bắt mạch động mạch quay:
A. Bắt mạch quay ở giữa xương quay, với hai ngón tay trỏ.
B. Đếm trong 15 giây nhân 4 ( hoặc đếm nhanh trong 6 giây và nhân 10).
C. Nhịp tim nhanh > 100 lần / phút;
D. Nhịp tim chậm < 50 lần / phút
4.17.Chọn đúng/sai: Bình thường, diện đục của tim bên phải lồng ngực không vượt
quá bờ phải xương ức và vùng đục xa nhất bên trái không vượt quá đường giữa đòn
trái.
A. Đúng
B. Sai
4.18. Chọn đúng/sai - kích cỡ vòng băng huyết áp đúng: có bề dài bao đo (nằm
trong băng quấn) tối thiểu bằng 80%; bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay.
Quấn băng gài đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm.
A. Đúng
B. Sai
4.19. Chọn đúng/sai – Trong đo huyết áp bằng máy Holter HB: đặt băng cuốn huyết
áp ở cánh tay thuận, cài đặt chế độ đo mỗi lần cách nhau 15-30 phút ban ngày và
30-60 phút ban đêm.
A. Đúng
B. Sai
49
4.20. Chọn câu sai - Mạch chi dưới thường được kiểm tra sau khi khám bụng:
A. Giảm hoặc mất mạch nghĩ đến hẹp hoặc tắc động mạch.
B. Cần đặc biệt quan tâm nếu có tiền sử chứng khập khiễng cách hồi
C. Thính chẩn động mạch đùi hữu ích nếu có nghi ngờ động mạch này bị hẹp.
D. Hẹp động mạch chủ thường có trì hoãn mạch quay sau động mạch đùi
4.21. Chọn câu sai – Các nội dung có trong qui trình đặt catheter tĩnh mạch :
A. lắp catheter, đâm kim nghiêng trên da khoảng 30 độ. Tiến kim cho đến khi
thấy máu hồi lại ở khoảng đuôi catheter.
B. tháo dây garo tạo áp lực lên tĩnh mạch ở đầu ống thông, lấy kim hoàn toàn
ra khỏi ống thông.
C. Thiết lập số giọt IV theo yêu cầu điều trị (bổ xung cấp tốc dịch lòng mạch,
bổ xung theo nhu cầu sinh l{)
D. nối catheter với dung dịch truyền và mở khóa cho chạy dịch qua ống thông
để kiểm tra sự tắc bít..
4.22. Chọn câu sai: k{ hiệu của cannula (venflons, catheter ) tương ứng với tỷ lệ
dịch truyền được/phút .
A. 14G – 343 ml/ph
B. 18G – 220 ml/ph
C. 20G – 80 ml/ph
D. 24G –24 ml/ph
50
4.23. Chọn đúng/sai – Chống chỉ định đặt catheter tĩnh mạch trung ương: Tiểu cầu
dưới 60.000/mm3; Rối loạn đông máu; Huyết khối tĩnh mạch trung tâm; nhiễm
trùng vùng chọc...
A. Đúng
B. Sai
4.24. Chọn câu sai: Chỉ định đặt catheter tĩnh mạch trung ương.
A. Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm
B. Truyền nhiều dịch để cấp cứu, truyền dịch nuôi dưỡng dài ngày cho bệnh
nhân, truyền thuốc
C. Tạo nhịp tim
D. Đo áp lực buồng tim và áp lực động mạch
4.25. Chọn câu sai: xử trí tai biến do đặt catheter tĩnh mạch trung ương:
A. Nhiễm khuẩn nơi chọc và nhiễm khuẩn huyết: rút catheter, cấy đầu
catheter, dùng kháng sinh
B. Tràn khí, tràn máu màng phổi: rút catheter, mở màng phổi tối thiểu hút dẫn
lưu
C. Tắc catheter: hút thông không được, rút catheter
D. Gập catheter: dùng nòng chuyên dụng thông thẳng khắc phục
4.1B, 4.2A, 4.3B, 4.4D, 4.5B, 4.6B, 4.7A, 4.8C, 4.9A, 4.10D, 4.11B, 4.12B,
4.13D, 4.14D, 4.15B, 4.16A, 4.17A, 4.18A, 4.19B, 4.20D, 4.21B, 4.22B, 4.23A,
4.24D, 4.25D
51
File đính kèm:
bai_giang_tien_lam_sang_ve_cac_ky_nang_lam_sang_chuong_4_ky.pdf



