Bài giảng Tiền lâm sàng về các kỹ năng lâm sàng - Chương 7: Kỹ năng hỏi - khám lâm sàng và các thủ thuật cơ bản về thận-tiết niệu
Tóm tắt Bài giảng Tiền lâm sàng về các kỹ năng lâm sàng - Chương 7: Kỹ năng hỏi - khám lâm sàng và các thủ thuật cơ bản về thận-tiết niệu: ...ống: Kêt mạc vàng nhạt (gợi { thiếu máu có thể xảy ra) + Tổn thương đáy mắt do tăng huyết áp là một phần do nhiễm độc urê. Yêu cầu bệnh nhân thè lưỡi ra ngoài: Đánh giá độ ẩm của rêu lưỡi + Đen trong các bệnh urê máu cao. + Nhợt nhạt, mất gai trong thiếu máu. 2. Khám thận và niệu q...ỉ nhìn thấy khi bàng quang to. Bàng quang to sẽ vượt cao hơn xương mu. Quan sát phía trên xương mu ta thấy một khối tròn vồng lên. Nếu bàng quang to do bí đái người ta gọi là “cầu bàng quang”. Nhiều trường hợp bàng quang rất to tương tự như khối u vùng hạ vị. ‒ Sờ: Sờ phía trên gai mu nế...miệng sáo, tay này đã được coi như nhiễm khuẩn nên không dùng để cầm sonde. Tay phải cầm và đẩy sonde vào lỗ niệu đạo, khoảng 6-8 cm sau đó xem nước tiểu đã chảy theo sonde ra ngoài chưa. Nếu đã thấy nước tiểu ra ngoài, điều chỉnh sonde và bơm cuff 10ml Natriclorua 9% cố định sonde tiểu. ...
ùi, mồng gà
ở rãnh da qui đầu; Lỗ niệu đạo chít hẹp, nằm lạc chỗ (trên hay dưới dương vật,
gần hoặc xa dương vật);
‒ Bóp nhẹ đầu dương vật và qui đầu xem có dịch bất thường chảy ra ở lỗ niệu đạo
như mủ, máu. Viêm niệu đạo cấp sờ nắn niệu đạo có thể làm bệnh nhân đau và
có giọt mủ chảy ra ở lỗ niệu đạo .
Ở nữ:
‒ Nhìn: Lỗ niệu đạo nằm dưới âm vật và trên lỗ âm đạo. Lỗ niệu đạo hay bị bướu
lành (bướu núm) che lấp và làm hẹp. Cho bệnh nhân ho, rặn nhẹ: thấy nước
tiểu ra từ miệng niệu đạo trong bệnh tiểu không kiểm soát khi gắng sức, sa
thành trước âm đạo (sa bàng quang), sa thành sau âm đạo (sa thành trước trực
tràng), sa tử cung. Một số bệnh hoa liễu, bệnh sản phụ khoa như mào gà, viêm
âm đạo, nang Bartholin, sa sinh dục
‒ Thăm âm đạo có thể sờ nắn được dọc suốt niệu đạo, thăm khám âm đạo bằng
hai ngón tay và một bàn tay kết hợp trên bụng (theo tiêu chuẩn thăm khám của
ngành sản phụ khoa). Sờ dọc theo niệu đạo và thành sau bàng quang. Thăm
khám và phát hiện: vùng cổ tử cung và các túi cùng âm đạo. 23
5. Khám tuyến tiền liệt
‒ Bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm ngửa với hai chân dang rộng, gối gấp.
Người khám đứng giữa hai đùi hay đứng bên phải. Dùng ngón tay trỏ có găng
và bôi dầu trơn đưa vào lỗ hậu môn, nói bệnh nhân rặn. Sờ tuyến tiền liệt
theo hướng từ phải, giữa, sang trái và từ đỉnh xuống đáy. Cần kết hợp đánh
giá cơ vòng hậu môn, trực tràng và bàng quang (bệnh nhân phải đi tiểu hết
trước khi khám).
‒ Tuyến tiền liệt bình thường khoảng 20 gam, to hơn ngón cái một chút, mật
độ mềm đều căng tương tự như chóp mũi, có rãnh giữa phân biệt hai thùy,
ranh giới rõ, không đau.
‒ Bệnh l{: Tuyến tiền liệt phì đại lành tính thường to, mật độ mềm đều căng,
mất rãnh giữa, ranh giới rõ ràng. Tuyến tiền liệt ung thư có thể có nhân cứng
hoặc là một khối u rắn chắc không cân đối, ranh giới không rõ, không di động.
Tuyến tiền liệt viêm cấp căng to, nóng và rất đau, có thể gây bí tiểu cấp
(không nên sờ tuyến tiền liệt đang viêm cấp do có thể đẩy vi khuẩn vào máu
gây nhiễm trùng huyết).
24
6. Cuối cùng, cho bệnh nhân ngồi cúi về phía
trước, nhận cảm về phù xương mông và cũng
có thể đánh giá mắt cá chân có phù không?.
‒ Phù là triệu chứng rất thường gặp trong
bệnh cầu thận. Phù mềm, phù trắng ấn
lõm, khởi phát đột ngột không rõ căn
nguyên và có xu hướng tăng dần.
‒ Phù hai chân: trước xương chày, quanh
mắt cá, nề mu bàn chân, nề vùng cùng
cụt và dưới da đầu. Tràn dịch ổ bụng (cổ
trướng), tràn dịch màng phổi, tràn dịch
màng tinh hoàn.
7. Thu dọn dụng cụ; Giúp bệnh nhân trở về tư
thế thoải mái, thông báo sơ bộ kết quả thăm
khám và tư vấn hướng xử trí tiếp theo; Chào
và cảm ơn NB; Ghi vào hồ sơ bệnh án.
8. Đề nghị đánh giá và điều tra thêm
25
BẢNG KIỂM KHÁM LÂM SÀNG HỆ TIẾT NIỆU
26
TT CÁC BƯỚC Ý NGHĨA YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.
Chuẩn bị
- Dụng cụ: găng tay, ống nghe;
- Nơi khám: Có giường khám sạch sẽ, đủ ánh sáng
và đảm bảo riêng tư cho NB;
- NVYT: trang phục đúng quy định, rửa tay; chào
hỏi, giải thích cho NB về quy trình các bước
khám;
- Tư thế NB: nằm ngửa thoải mái, chống hai chân để
làm trùng cơ bụng, bộc lộ vùng cần khám.
Tạo tâm l{ tốt cho NB, giúp
thực hiện thăm khám được
thuận lợi.
- Đủ dụng cụ khám;
- NB thoải mái, yên tâm hợp
tác trong quá trình khám.
2.
Hỏi bệnh
- L{ do NB đến CSYT;
- Bệnh sử;
- Tiền sử bản thân và gia đình.
Giúp định hướng chẩn đoán
và tiên lượng.
Thu thập đầy đủ thông tin về
bệnh sử, tiền sử.
3.
Nhìn toàn thân & bắt đầu khám từ tay
- Tri giác;
- Thể trạng, màu sắc da, niêm mạc;
- Lưu { khám phù: vị trí và tính chất phù;
- Đo các dấu hiệu sinh tồn.
Phát hiện các dấu hiệu bất
thường toàn thân giúp chẩn
đoán và tiên lượng bệnh.
Khám đúng kỹ thuật và đánh
giá đúng kết quả khám toàn
thân.
4.
Khám thận
- Nhìn vùng hố thắt lưng hai bên;
- Sờ: nghiệm pháp chạm thận và nghiệm pháp bập
bềnh thận;
- Gõ rung thận;
- Nghe động mạch thận.
Giúp chẩn đoán và tiên lượng
bệnh.
- Khám đúng kỹ thuật;
- Xác định được các triệu
chứng.
5.
Khám các điểm đau niệu quản
- Điểm niệu quản trên;
- Điểm niệu quản giữa.
Phát hiện các điểm đau niệu
quản.
- Khám đúng các bước (theo
quy trình khám niệu quản);
- Trả lời kết quả: có điểm
đau niệu quản không?
6.
Khám bàng quang (nhìn, sờ, gõ) Xác định bàng quang có căng
hay không?
Khám đúng các bước. Trả lời
chính xác kết quả: có cầu
bàng quang không?
27
TT CÁC BƯỚC Ý NGHĨA YÊU CẦU CẦN ĐẠT
7.
Khám niệu đạo
- Nhìn lỗ ngoài niệu đạo, quan sát: tấy đỏ,
loét miệng sáo, có mủ chảy ra?
- Sờ: vuốt dọc niệu đạo (nam). Ở phụ nữ,
dùng 2 ngón tay vạch hai môi lớn và nhỏ.
Xác định bất thường ở niệu
đạo.
- Khám đúng phương pháp;
- Kết quả: có hẹp bao quy đầu?
Có viêm tấy hoặc chảy mủ
không? Có sỏi niệu đạo không?
8.
Khám tiền liệt tuyến (nam)
Thăm khám qua trực tràng.
Xác định các dấu hiệu bất
thường của tiền liệt tuyến.
- Khám đúng phương pháp;
- Kết quả: tiền liệt tuyến bình
thường hay bất thường?
9.
Kết thúc khám
- Thu dọn dụng cụ;
- Giúp NB trở về tư thế thoải mái;
- Thông báo kết quả khám cho NB/người nhà
và hướng xử trí tiếp theo;
- Chào và cảm ơn NB;
- Ghi vào hồ sơ bệnh án.
NB được thông tin về tình
trạng bệnh, yên tâm và tin
tưởng để tiếp tục phối hợp
trong chẩn đoán và điều trị.
- Thu dọn dụng cụ gọn gàng;
- Ghi hồ sơ bệnh án rõ ràng,
chính xác và đầy đủ;
- Đề xuất các bước tiếp theo.
7.2 Các thủ thuật , kỹ năng lâm sàng cơ bản về tiết niệu
7.2.1 Thủ thuật đặt sonde niệu đạo-bàng quang
28
ĐẠI CƯƠNG
Đặt sonde niệu đạo-bàng quang là thủ thuật dùng để chẩn đoán và điều trị
trong một số bệnh tiết niệu. Đây là kỹ thuật sử dụng một ống thông đặt từ
lỗ niệu đạo vào đến bàng quang để dẫn lưu nước tiểu ra ngoài.
CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ: 01 bác sỹ thực hiện thủ thuật
Điều dưỡng: 01 người
2. Phương tiện
Giường thực hiện thủ thuật: 01
Sonde bàng quang: các loại kích cỡ tùy thuộc ngƣời bệnh
Gel bôi trơn hoặc dầu paraffin; Dung dịch Betadin sát trùng: 01lọ
Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc; Săng vô khuẩn không có lỗ: 01 chiếc
Mảnh vải nhựa đặt dưới mông ngƣời bệnh
Nước muối sinh l{ 0,9%: 100ml51
Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 01 chiếc
Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói
Găng tay vô trùng: 02 đôi
Ống nghiệm: 04
29
3. Người bệnh
Người bệnh được nghe bác sỹ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ
thuật và k{ vào giấy cam kết đồng { làm thủ thuật.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra các xét nghiệm đã đƣợc làm
2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
Người bệnh được kiểm tra mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật
Bác sỹ rửa tay, đi găng vô trùng, mặc áo thủ thuật
Người bệnh nằm ngửa, co chân, đầu gối chống lên khoảng 600, bàn chân đặt
thoải mái. Trải mảnh vải nhựa dưới mông người bệnh sau đó trải săng vô
khuẩn không lỗ.
Sát trùng rộng toàn bộ bộ phận sinh dục và bàng quang. Trải 01 săng vô
khuẩn có lỗ bộc lộ vùng lỗ niệu đạo
Dùng tay trái để tách hai mép âm hộ hoặc miệng sáo, tay này đã được coi
như nhiễm khuẩn nên không dùng để cầm sonde.
Tay phải cầm và đẩy sonde vào lỗ niệu đạo, khoảng 6-8 cm sau đó xem nước
tiểu đã chảy theo sonde ra ngoài chưa. Nếu đã thấy nước tiểu ra ngoài, điều
chỉnh sonde và bơm cuff 10ml Natriclorua 9% cố định sonde tiểu.
Dùng bơm 20 ml lấy nước tiểu vào các ống xét nghiệm.
Nối sonde tiểu với túi đựng nước tiểu.
Cho người bệnh về giường bệnh.
30
7.2.2 Thủ thuật chọc hút nước tiểu trên xương mu
ĐẠI CƯƠNG
Chọc hút nước tiểu trên xương mu là kỹ thuật lấy nước tiểu chẩn đoán và
điều trị trong một số bệnh tiết niệu.
Đây là một kỹ thuật đặc biệt vì vậy không nên chỉ định rộng rãi và chỉ áp dụng
khi thực sự cần thiết.
CHỈ ĐỊNH
Cấy tìm vi khuẩn niệu làm kháng sinh đồ trong những trường hợp khó điều trị,
đặc biệt ở trẻ em.
Không đặt được sonde tiểu khi người bệnh bí tiểu và cầu bàng quang căng to
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Rối loạn đông máu nặng
Đang được điều trị với chống đông: Aspirin, Warfarin, Heparin
CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sỹ: 01 bác sỹ thực hiện thủ thuật
Điều dưỡng: 01 điều dƣỡng
2. Phương tiện
Giường thực hiện thủ thuật: 01; Dung dịch Betadin sát trùng: 01lọ
Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc; - Săng vô khuẩn loại không lỗ: 01 chiếc
Mảnh vải nhựa đặt dưới mông Người bệnh; Thuốc gây tê lidocain 2%: 04 ống
Nước muối sinh l{ 0,9%: 500ml; Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 01 chiếc
31
3. Người bệnh
Người bệnh đã được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm
cơ bản khác
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ; Kiểm tra người bệnh: đối chiếu tên, tuổi
2. Thực hiện kỹ thuật
Người bệnh đƣợc kiểm tra mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật.
Bác sỹ rửa tay, mặc áo thủ thuật, đi găng vô trùng
Người bệnh nằm ngửa, co chân, đầu gối co lên khoảng 60 độ, bàn chân đặt
thoải mái. Trải mảnh vải nhựa dưới mông người bệnh sau đó trải săng vô khuẩn
không lỗ
Sát trùng rộng toàn bộ vùng chuẩn bị làm thủ thuật; Trải 01 săng vô khuẩn có lỗ
Vị trí chọc: đường trắng giữa, trên khớp mu 1 cm
Gây tê da và tổ chức dưới da vùng chọc hút nước tiểu
Chọc kim thẳng đứng qua da và tổ chức dƣới da. Khi kim đã qua thành bàng
quang thì hút nước tiểu, bỏ đi 5 ml nước tiểu đầu để loại bỏ hồng cầu khi đầu
kim đi qua thành bàng quang, tổ chức dưới da sau đó hút nước tiểu cho vào
các ống nghiệm.
Trong trường hợp người bệnh bí đái thì có thể tiến hành hút bớt nước tiểu
trong bàng quang ra ngoài để làm giảm áp lực trong bàng quang cho người
bệnh.
Cho người bệnh về giường bệnh.
7.2.4 Các qui trình kỹ thuật chuyên ngành Tiết niệu
32
33
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đức Hinh (2014), Bài giảng kỹ năng y khoa, Nhà xuất bản Y học
2. Cao Văn Thịnh (2005), Tài liệu huấn luyện kỹ năng y khoa tiền lâm sàng,
tập 1, 2; ĐH PNT
3. Nguyễn Văn Sơn (2013), Bảng kiểm dạy/học kỹ năng lâm sàng; Nhà xuất
bản Y học
4. Đặng Hanh Đệ (2007), Phẫu thuật thực hành,Mã số: Đ.01.Y.12 Nhà xuất
bản Y học
5. Sổ tay thăm khám ngoại khoa lâm sàng, BV ND Gia Định
6. Nguyễn Phúc Học (2017), Chương 6 Bệnh l{ & thuốc Tiết niệu-PTH 350.
DTU
Tiếng Anh
5. Chris Hatton Roger Blackwood (2011), Clinical Skills, Nhà xuất bản
Blackwell
6. Lynn S. Bickley;(2013), Bate's Guide to Physical Examination; 11th Edition,
NXB Lippicot
7. Wienner, Fauci; Harrison’s internal medicine – self-assessment & board
review, 17th Edition
8. Richard F. LeBlond;(2009), DeGowin's Diagnostic Examination, 9th Edition
9. Anne Griffin Perry, Patricia A. Potter and Wendy Ostendorf; 2014. Clinical
Nursing Skill & Techniques, 8th Edition; Mosby. 34
* Một số website
1.
2. https://geekymedics.com/urological-history-taking/
3.
4.
female
5. https://geekymedics.com/female-catheterisation-osce-guide/
6.
7. https://geekymedics.com/rectal-examination-pr
8.
male/
9. https://geekymedics.com/penile-catheterisation-osce-guide
10.
11.
__thuoc_tiet_nieu.pdf
12. 35
Câu hỏi lượng giá
7.1. Chọn đúng/sai - Tiểu nhiều là khi đái trên 2 lít mỗi ngày với điều kiện: nghỉ ngơi trên
giường lượng nước đưa vào trong 24 giờ không nhiều quá (trung bình 1,5 lít không dùng các
thuốc lợi tiểu, ăn bình thường).
A. Đúng
B. Sai
7.2. Chọn đúng/sai - Vô niệu: không có nước tiểu trong bàng quang khi thông đái, hoặc nước
tiểu 24 giờ thấp dưới 300ml. .
A. Đúng
B. Sai
7.3. Chọn câu sai – các triệu chứng tiết niệu chính:
A. Bình thường mỗi người đái mỗi ngày từ 1,1 – 1,7 lít
B. Tiểu nhiều là khi đái trên 2 lít mỗi ngày với điều kiện nghỉ ngơi & không uống nhiều
quá
C. Đái ít: lượng nước tiểu 24 giờ được từ 300 – 500ml
D. Vô niệu: không có nước tiểu trong bàng quang khi thông đái.
7.4. Chọn câu sai - các triệu chứng tiết niệu chính:
A. Đái buốt: Là cảm giác đau ở niệu đạo, bàng quang, mỗi khi đi tiểu.
B. Đái rắt: Là tình trạng đi đái nhiều lần trong một ngày. Mỗi lần số lượng nước tiểu rất
ít
C. Bí đái: không có nước tiểu trong bàng quang, người bệnh không đi đái được
D. Vô niệu: không có nước tiểu trong bàng quang khi thông đái, hoặc nước tiểu 24 giờ
thấp dưới 300ml 36
7.5. Chọn đúng/sai: Khi khám bệnh nhân là người khác phái, cần có mặt thêm nhân viên thứ 2
ngoài người khám bệnh (người nhà hoặc môt nữ điều dưỡng kiêm phụ tá thăm khám).
A. Đúng
B. Sai
7.6. Chọn đúng sai - Luôn luôn phải khám hai bên, khi khám bên trái hay phải, người khám phải
di chuyển sang bên khám, không nên cúi người qua để khám bên đối diện vì thiếu chính xác.
Cũng có thể yêu cầu bệnh nhân ngồi dậy và thay đổi bên bằng cách trở đầu nằm, nếu bên đối
diện sát vách.
A. Đúng
B. Sai
7.7. Chọn câu sai – những lưu { khi nhìn toàn thể và bắt đầu khám từ tay người bệnh:
A. Nhìn xung quanh giường bệnh xem có các túi (bao gồm lượng nước tiểu và màu sắc)
B. Kiểm tra da của bệnh nhân tìm dấu hiệu bầm tím, nhiễm uranemia.
C. Kéo nhẹ da trên mu tay hoặc cánh tay bệnh nhân lên trên để đánh giá mức độ ứ
nước nhiều ít
D. Tìm các dấu hiệu của tăng ure máu mạn (tay lạnh, xanh xám, ngứa, mốc da)
7.8. Chọn câu sai – Nhìn trong khám thận:
A. Thầy thuốc quan sát hai hố lưng để so sánh khi bệnh nhân nằm ngay ngắn và quay về
phía thầy thuốc.
B. Thầy thuốc quan sát vùng hạ sườn hai bên khi bệnh nhân nằm ngửa chân hơi co
hoặc duỗi thẳng.
C. Cổ trướng tự do bụng to bè, rốn lồi, không có tuần hoàn bàng hệ
D. Cầu bàng quang: khối bất thường vồng cao so với bình thường ở vùng hạ vị ngay trên
xương mu
37
7.9. Chọn đúng/sai – Sờ nắn trong khám thận: Tay trái người khám đặt ở hố thắt lưng, các đầu
ngón tay đặt tại góc sườn - thắt lưng, nâng thận lên cao. Tay phải để ở vùng hạ sườn, song
song bờ sườn hoặc dọc theo cơ thẳng bụng. Hai tay áp sát vào nhau.
A. Đúng
B. Sai
7.10. Chọn đúng/sai – cách làm nghiệm pháp rung thận: đặt lòng bàn tay vào hố thắt lưng, tay
kia nắm lại đấm nhẹ trên mu tay đặt trên bụng; (+) khi BN thấy đau thốn?
A. Đúng
B. Sai
7.11. Chọn câu sai – Nghiệm pháp chạm thận:
A. Bệnh nhân nằm ngửa, hai tay để lên đầu, bộc lộ toàn bộ vùng bụng
B. Người thầy thuốc ngồi cạnh bênh nhân, bên trái hoặc bên phải tùy theo điều kiện nơi
khám bệnh..
C. Hướng dẫn bệnh nhân cách thở bằng bụng, bệnh nhân nằm quay mặt đối diện
D. khi làm nghiện pháp chạm thận trái, tay phải đặt ở hố thắt lưng trái, tay trái đặt ở
phía trên (vùng hạ sườn trái)
7.12. Chọn câu sai – trong phương pháp sờ nắn thận:
A. Trong nghiệm pháp bập bềnh thận, bàn tay đặt ở vùng hạ sườn phải giữ nguyên, tay
đặt ở vùng hố thắt lưng và dùng lực đầu các ngón tay hất mạnh vào hố thắt lưng
B. Chạm thận (+) và bập bệnh thận (+) là dấu hiệu của hội chứng thận to.
C. Điểm sườn lưng là giao điểm của xương sườn thứ 12 và cơ thắt lưng
D. Điểm sườn sống là giao điểm xương sườn thứ 12 và mỏm ngang đốt sống lưng thứ
10
7.13. Chọn câu sai – trong phương pháp gõ thận:
A. Tay trái của thầy thuốc đặt song song với khoảng gian sườn từ V - VI, dùng ngón trỏ
bàn tay phải gõ lên ngón giữa bàn tay trái.
B. Tiến hành gõ liên tục từ vùng gian sườn V - VI xuống vùng hạ sườn.
C. Nếu thận không to thì gõ vang vì phía trước thận là các tạng rỗng
D. Thận to nhưng thường gõ trong là do phía trước có đại tràng che phủ
7.14. Chọn câu sai – trong phương pháp rung thận:
A. Người thầy thuốc ngồi phía sau bệnh nhân, bệnh nhân ngồi phía trước quay lưng về
phía thầy thuốc.
B. Bàn tay trái của thầy thuốc đặt lên vùng hố thắt lưng bệnh nhân, tay phải đấm nhẹ
lên mu ngón bàn tay trái.
C. Nghiệm pháp rung thận được sử dụng để chẩn đoán sỏi thận.
D. Sau khi làm nghiệm pháp rung thận nếu đái máu đại thể hoặc vi thể phải nghĩ đến sỏi
thận
7.15. Chọn câu sai – trong phương pháp khám niệu quản:
A. Niệu quản ở sâu sau phúc mạc, nên khó phát hiện các dấu hiệu lâm sàng
B. Điểm đau niệu quản thường là dấu chứng của sỏi niệu quản
C. Sỏi niệu quản thường biểu hiện rõ qua cơn đau bão thận điển hình
D. Điểm đau niệu quản giữa bên trái thường làm người ta nhầm với điểm đau Mc
Burney
7.16. Chọn đúng/sai – Các điểm đau niệu quản dương tính gặp trong tác nghẽn niệu quản do
sỏi, cục máu đông
A. Đúng
B. Sai 39
7.17. Chọn câu sai – các điểm đau niệu quản:
A. Điểm đau niệu quản trên: điểm giao nhau giữa bờ ngoài của cơ thẳng to và đường
ngang rốn là điểm niệu quản trên.
B. Điểm đau niệu quản giữa: điểm tiếp nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong của đường liên
gai chậu trước trên là điểm niệu quản giữa.
C. Điểm đau niệu quản dưới tương ứng với chỗ niệu quản đổ vào bàng quang.
D. Điểm đau niệu quản dưới chỉ khám được khi dùng ba ngón tay của bàn tay phải ấn
nhẹ lên khi thăm trực tràng hoặc âm đạo.
7.18. Chọn câu sai – khi khám bàng quang:
A. Bàng quang nằm trong khung chậu phía sau xương mu và khó nhìn thấy kể cả khi
bàng quang to.
B. Sờ phía trên gai mu nếu bàng quang to ta có thể sờ thấy dễ dàng.
C. Bàng quang to do ứ nước tiểu, khi gõ bệnh nhân có cảm giác đau tức rất khó chịu.
D. Nguyên nhân của cầu bàng quang: u tiền liệt tuyến, đột qụy não, u tủy, viêm tủy,
thoát vị đĩa đệm.
7.19. Chọn câu sai – khi khám niệu đao:
A. Lỗ niệu đạo nam ở mặt dưới dương vật; ở nữ nằm trên âm vật và trên lỗ âm đạo
B. Bình thường sờ từ đầu dương vật lên đến niệu đạo sau thấy mềm mại và không đau
C. Sờ nắn niệu đạo có thể làm bệnh nhân đau và có giọt mủ chảy ra ở lỗ niệu đạo trong
viêm niệu đạo cấp.
D. Cho bệnh nhân ho, rặn nhẹ: thấy nước tiểu ra từ miệng niệu đạo trong bệnh tiểu
không kiểm soát khi gắng sức...
40
7.20. Chọn đúng/sai - Thăm âm đạo có thể sờ nắn được dọc suốt niệu đạo nữ, thăm khám âm
đạo bằng một ngón tay và một bàn tay kết hợp trên bụng .
A. Đúng
B. Sai
7.21. Chọn câu sai – trong khám tuyến tiền liệt:
A. Bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm ngửa với hai chân dang rộng, gối gấp. Người
khám đứng giữa hai đùi hay đứng bên phải bệnh nhân.
B. Người khám dùng ngón tay trỏ có găng và bôi dầu trơn đưa vào lỗ hậu môn, nói
bệnh nhân nín thở.
C. Sờ tuyến tiền liệt theo hướng từ phải, giữa, sang trái và từ đỉnh xuống đáy
D. Tuyến tiền liệt bình thường khoảng 20 gam, to hơn ngón cái một chút, mật độ mềm
đều căng tương tự như chóp mũi, có rãnh giữa phân biệt hai thùy, ranh giới rõ,
không đau
7.22. Chọn câu sai – trong thủ thuật đặt sonde niệu đạo-bàng quang:
A. Đặt sonde niệu đạo-bàng quang là thủ thuật dùng để chẩn đoán trong một số bệnh
tiết niệu
B. Người bệnh nằm ngửa, co chân, đầu gối chống lên khoảng 60 độ, bàn chân đặt thoải
mái.
C. Dùng tay trái để tách hai mép âm hộ hoặc miệng sáo, tay này đã được coi như nhiễm
khuẩn nên không dùng để cầm sonde
D. Tay phải cầm và đẩy sonde vào lỗ niệu đạo, khoảng 6-8 cm, nếu đã thấy nước tiểu ra
ngoài, điều chỉnh sonde và bơm cuff 10ml Natriclorua 9% cố định sonde tiểu
41
7.23. Chọn đúng/sai – Chọc hút nước tiểu trên xương mu là kỹ thuật lấy nước tiểu chẩn đoán
và điều trị trong một số bệnh tiết niệu. Đây là một kỹ thuật đặc biệt vì vậy không nên chỉ định
rộng rãi và chỉ áp dụng khi thực sự cần thiết.
A. Đúng
B. Sai
7.24. Chọn đúng/sai – Chọc hút nước tiểu trên xương mu chỉ định khi cần cấy tìm vi khuẩn niệu
làm kháng sinh đồ trong những trường hợp khó điều trị, đặc biệt ở trẻ em và khi không đặt
được sonde tiểu trên người bệnh vô niệu
A. Đúng
B. Sai
7.25. Chọn câu sai – các triệu chứng tiết niệu chính là:
A. Đái ít: lượng nước tiểu 24 giờ được từ 200 – 500ml.
B. Vô niệu: không có nước tiểu trong bàng quang khi thông đái
C. Đái buốt: Là cảm giác đau ở niệu đạo, bàng quang, mỗi khi đi tiểu. .
D. Bí đái: bàng quang đầy nước tiểu nhưng người bệnh không đi đái được.
7.1A ; 7.2A ; 7.3D ; 7.4C ; 7.5A; 7.6A ; 7.7C ; 7.8A ; 7.9A ; 7.10A ; 7.11C ; 7.12D ; 7.13B ;
7.14B ; 7.15D ; 7.16A ; 7.17D ; 7.18A ; 7.19A ; 7.20B ; 7.21B ; 7.22A ; 7.23A ; 7.24B ;
7.25B
42
File đính kèm:
bai_giang_tien_lam_sang_ve_cac_ky_nang_lam_sang_chuong_7_ky.pdf



