Tính đa hình T6235C của gen CYP1A1 và nguy cơ với bệnh ung thư phổi

Tóm tắt Tính đa hình T6235C của gen CYP1A1 và nguy cơ với bệnh ung thư phổi: ... sau đĩ điện di trên gel agarose 2,5% với điện thế 80V, trong 90 phút và chụp ảnh bằng hệ thống máy EC3 Imaging system. Khi enzym MspI cắt đoạn gen sẽ tạo ra các đoạn DNA cĩ kích thước 340 bp (kiểu gen T/T); 200 bp và 140 bp (kiểu gen C/C); 340bp, 200 bp và 140 bp (kiểu gen T/C). - K/ ... (hình 3). TCNCYH 94 (2) - 2015 5 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Hình 3. Hình ảnh giải trình tự sản phẩm PCR mang đoạn gen T6235C của gen CYP1A1 tương ứng với kiểu gen T/T; T/C; C/C 3. Mối tương quan giữa tính đa hình T6235C của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và người bình thường ...hĩm chứng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu của C. M. Wright năm 2010 [2], nghiên cứu của Nan Song năm 2001 [11]. Theo kết quả nghiên cứu tại bảng 3, sự phân bố theo giải phẫu bệnh học của kiểu gen T/T và các kiểu gen T/C, C/C ...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tính đa hình T6235C của gen CYP1A1 và nguy cơ với bệnh ung thư phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TCNCYH 94 (2) - 2015 1 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
ðịa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ mơn Hĩa sinh, Trường 
ðại học Y Hà Nội 
Email: huythinhda@yahoo.com 
Ngày nhận: 25/3/2015 
Ngày được chấp thuận: 31/5/2015 
TÍNH ðA HÌNH T6235C CỦA GEN CYP1A1 VÀ NGUY CƠ VỚI 
BỆNH UNG THƯ PHỔI 
Lê Hồng Cơng, Trần Vân Khánh, Lê Hồng Bích Nga, 
Nguyễn Trọng Tuệ, Nguyễn ðức Hinh, Tạ Thành Văn, Trần Huy Thịnh 
Trường ðại học Y Hà Nội 
Tính đa hình T6235C gen CYP1A1 là yếu tố nguy cơ cao gây ung thư phổi trên các đối tượng người 
Châu Á. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tính đa hình T6235C của gen CYP1A1 ở nhĩm 
bệnh nhân ung thư phổi so với nhĩm đối chứng. 139 mẫu bệnh nhân ung thư phổi và 100 người khơng mắc 
bệnh ung thư được lựa chọn vào nghiên cứu. Kỹ thuật PCR - RFLP (PCR - Restriction fragment length 
polymorphism) được lựa chọn để xác định tính đa hình T6235C. Kết quả cho thấy, tần số alen T và C ở 
nhĩm bệnh nhân ung thư phổi là 75% và 25%, cĩ sự khác b iệt so với tần số alen T và C của nhĩm đối 
chứng là 84% và 16%, với p < 0,05; tần số genotype T/T và T/C - C/C ở nhĩm ung thư phổi là 0,288 và 
0,712, khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm chứng là 0,36 và 0,64, với p < 0,05. Kết luận cho thấy 
bước đầu thấy được sự tương quan giữa đa hình thái T6235C của gen CYP1A1 với nguy cơ ung thư phổi ở 
người Việt Nam. 
Từ khĩa: Ung thư phổi, đa hình T6235C, gen CYP1A1 
I. ðẶT VẤN ðỀ 
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp 
nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu 
ở nhiều nước trên Thế giới [1]. Hút thuốc lá 
được cho là nguyên nhân chính gây ung thư 
phổi, 85- 90% bệnh nhân ung thư phổi là do 
hút thuốc lá. Tuy nhiên, dưới 20% số người 
hút thuốc lá bị ung thư phổi, điều này cho thấy 
các yếu tố khác bao gồm các biến thể di 
truyền đĩng một vai trị quan trọng trong cơ 
chế gây bệnh ung thư phổi [2]. Sự phát sinh, 
phát triển bệnh ung thư phổi diễn ra qua nhiều 
giai đoạn dưới tác động của các yếu tố nguy 
cơ, sự mẫn cảm của gen và quá trình tích lũy 
đột biến xảy ra trên các gen gây ung thư. Các 
yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc lá, nhiễm 
virus human papillomavirus (HPV), mơi 
trường, nghề nghiệp và các đột biến gen di 
truyền qua những thế hệ khác nhau. 
Cytochrome P450 (CYPs) là một liên họ 
lớn chứa các hemoprotein xúc tác rất nhiều 
phản ứng enzym khác nhau để chuyển hĩa 
các chất nội sinh và ngoại sinh. Trong hệ 
thống cytochrome P450, cytochrome P450 
1A1 (CYP1A1) là enzym chính hoạt hĩa các 
chất và là chìa khĩa để k ích hoạt quá trình 
trao đổi chất giữa các Hydrocacbons cĩ nhân 
thơm, các amin dị vịng dẫn đến hình thành 
các phân tử DNA bất thường từ đĩ khởi đầu 
cho quá trình ung thư [3]. Kết quả của các 
nghiên mới được cơng bố gần đây cho thấy 
cĩ mối liên quan chặt chẽ giữa ung thư phổi 
với đa hình gen CYP1A1; trong đĩ, đa hình 
T6235C của gen CYP1A1 được chỉ ra là yếu 
tố nguy cơ cao gây bệnh ung thư phổi trên 
các đối tượng người Châu Á [4; 5]. 
ðể gĩp phần hiểu rõ hơn về mối liên quan 
giữa đa hình T6235C của gen CYP1A1 với 
nguy cơ ung thư phổi, nghiên cứu này được 
thực hiện nhằm mục tiêu: 
 2 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
1. Xác định tính đa hình T6235C của gen 
CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và người 
bình thường. 
2. ðánh giá mối tương quan giữa tính đa 
hình T6235C của gen CYP1A1 ở bệnh nhân 
ung thư phổi và người bình thường. 
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. ðối tượng 
Nhĩm bệnh: gồm 139 bệnh nhân ung thư 
phổi được điều trị ở bệnh viện Bạch Mai trong 
đĩ cĩ 88 nam và 51 nữ với tuổi trung bình 
59,1 ± 9,6. Bệnh nhân ung thư phổi được 
thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận 
lâm sàng và giải phẫu bệnh để chẩn đốn xác 
định ung thư phổi. 
Nhĩm chứng: 100 người trong chương 
trình quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường, 
gồm 61 nam và 39 nữ, tuổi trung bình 55,6 ± 
8,9. ðược kiểm tra định kỳ bằng X - quang để 
loại trừ ung thư phổi. 
Bệnh nhân và nhĩm chứng được lấy 2 ml 
máu chống đơng trong EDTA. 
2. Phương pháp 
- Tách chi(t DNA: DNA tổng số được tách 
chiết từ các mẫu máu theo phương pháp sử 
dụng enzym protein K và phenol: chloroform: 
isoamyl alcohol. 
- K/ thu1t PCR-RFLP (PCR- Restriction 
Fragment Length Polymorphism): 
PCR được sử dụng để khuếch đại vùng 
gen đa hình T6235C của gen CYP1A1 với cặp 
mồi: 
Mồi xuơi: 5’- TAG GAG TCT TGT CTC 
ATG CCT -3’. 
Mồi ngược: 5’- CAG TGA AGA GGT GTA 
GCC GCT -3’. 
+ Thành phần phản ứng PCR (thể tích 
10.2µl) gồm: 4.7 µl Taq polymerase, 0.3µl mồi 
xuơi, 0.3µl mồi ngược, 1.2µl DNA và 3.7µl 
H2O. 
+ Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 
94oC/5 phút, 35 chu kỳ [94oC/40 giây, 54oC/30 
giây, 72oC/45 giây], 72oC/7 phút. Bảo quản 
mẫu ở 15oC. 
Sản phẩm PCR được điện di trên gel 
agarose 1,5%, với điện thế 95 V, trong 25 
phút. 
Xác đFnh đa hình T6235C cLa gen 
CYP1A1 bPng k/ thu1t cRt enzym giTi hUn: 
+ Thành phần phản ứng: 5µl H20, 1.5µl 
Buffer 10x, 0.5µl enzym MspI, 8µl sản phẩm 
PCR. Phản ứng cắt được ủ ở nhiệt độ 37oc 
qua đêm, sau đĩ điện di trên gel agarose 
2,5% với điện thế 80V, trong 90 phút và chụp 
ảnh bằng hệ thống máy EC3 Imaging system. 
Khi enzym MspI cắt đoạn gen sẽ tạo ra các 
đoạn DNA cĩ kích thước 340 bp (kiểu gen 
T/T); 200 bp và 140 bp (kiểu gen C/C); 340bp, 
200 bp và 140 bp (kiểu gen T/C). 
- K/ thu1t giVi trình tW gen: Sản phẩm 
PCR khuếch đại vùng T6235C của gen 
CYP1A1 được kiểm tra lại bằng kỹ thuật giải 
trình tự gen theo quy trình thường quy của 
Trung tâm Nghiên cứu Gen - Protein. 
3. ðạo đức nghiên cứu 
ðề tài đã được thơng qua hội đồng đạo 
đức của Trường ðại học Y Hà Nội, bản chấp 
thuận số 161/Hððð-ðHYHN ngày 15/10/2014. 
Bệnh nhân hồn tồn tự nguyện tham gia vào 
nghiên cứu. Bệnh nhân cĩ quyền rút lui khỏi 
nghiên cứu khi khơng đồng ý tiếp tục tham gia 
vào nghiên cứu. Các thơng tin cá nhân sẽ 
được đảm bảo bí mật. 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 3 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
III. KẾT QUẢ 
1. ðặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1. ðặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Các đặc điểm Ung thư phổi n (%) Nhĩm chứng n (%) p 
Giới 
 Nam 
 Nữ 
88 (63%) 
51 (37%) 
61 (61%) 
39 (39%) 
 > 0,05 
Tuổi 
 Trung bình (M) 
 ðộ lệch (SD) 
59,1 
9,6 
55,6 
8,9 
> 0,05 
Hút thuốc lá 
 Khơng 
 Cĩ 
 < 20 bao/năm 
 > 20 bao/năm 
81(58%) 
58(42%) 
21 (36%) 
37 (64%) 
Giải phẫu bệnh 
K biểu mơ tuyến 65 (47%) 
K khơng tế bào nhỏ 6 (4%) 
K tế bào nhỏ 12 (7%) 
Chưa xác định 56 (42%) 
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả 2 nhĩm nghiên cứu và độ tuổi trung bình là 59,1 
ở nhĩm ung thư phổi và 55,6 ở nhĩm đối chứng. Ở nhĩm bệnh nhân ung thư phổi, tỷ lệ bệnh 
nhân khơng hút thuốc cao hơn nhĩm bệnh nhân cĩ hút thuốc và hút > 20 năm chiếm tỷ lệ cao 
hơn hút < 20 năm. Ở nhĩm bệnh nhân ung thư phổi đã được xác định giải phẫu bệnh, ung thư 
biểu mơ tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất (47%). 
2. Xác định tính đa hình T6235C của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và nhĩm 
chứng 
K(t quV khu(ch đUi vùng T6235C cLa gen CYP1A1 
Sản phẩm PCR thu được cĩ chất lượng tốt, gồm một băng đặc hiệu cĩ kích thước đúng như 
tính tốn là 340 bp (hình 1). 
 4 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm khuếch đại đoạn gen chứa T6235C của gen CYP1A 
Bệnh nhân ung thư phổi (1 - 6) và đối chứng (7 - 11); M: thang chuẩn 100bp. 
K(t quV xác đFnh đa hình T6235C cLa gen CYP1A1 bPng PCR – RFLP 
Hình 2. Sản phẩm cắt enzym vùng T6235C của gen CYP1A1 bằng enzym MspI 
Bệnh nhân ung thư phổi (1 - 6) và đối chứng (7 - 11); M: thang chuẩn 100 bp; 1, 8, 10 kiểu 
gen đồng hợp tử T/T; 3, 4, 5, 7, 9 kiểu gen đồng hợp tử C/C; 2, 6, 11 kiểu gen dị hợp tử T/C. 
Sản phẩm cắt đoạn vùng T6235C trên gen CYP1A1 bằng enzym MspI trên các mẫu bệnh 
nhân ung thư phổi và nhĩm chứng cĩ kích thước khác nhau phù hợp với tính tốn lý thuyết. Mẫu 
mang kiểu gen T/T gồm một băng DNA cĩ k ích thước 340 bp (giếng 1, 8, 10). Mẫu mang kiểu 
gen T/C gồm 3 băng DNA cĩ kích thước 340 bp, 200 bp, 140 bp (giếng 3, 4, 5, 7, 9). Mẫu mang 
kiểu gen CC gồm 2 băng DNA cĩ kích thước 200 bp và 140 bp (giếng 2, 6, 11). 
K(t quV giVi trình tW ki^m tra đ_ đ`c hiau cLa sVn phbm PCR 
Kết quả cắt enzym giới hạn được kiểm tra lại bằng kỹ thuật giải trình tự gen 
Kết quả giải t rình tự DNA của bệnh nhân cho thấy hồn tồn phù hợp với kết quả cắt enzym 
giới hạn (hình 3). 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 5 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Hình 3. Hình ảnh giải trình tự sản phẩm PCR mang đoạn gen T6235C của gen CYP1A1 
tương ứng với kiểu gen T/T; T/C; C/C 
3. Mối tương quan giữa tính đa hình T6235C của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư 
phổi và người bình thường 
Bảng 2. Tỷ lệ kiểu gen và alen của T6235C trên gen CYP1A1 
Kiểu gen và alen Ung thư phổi n (%) Nhĩm chứng n (%) p 
T/T 40 (28,8%) 36 (36%) 
< 0,05 
T/C – C/C 99 (71,2%) 64 (64%) 
T 105 (75%) 84 (84%) 
< 0,05 
C 34 (25%) 16 (16%) 
Tổng 139 100 
Bảng 2 cho thấy sự phân bố kiểu gen, alen và sự khác biệt giữa các kiểu gen, alen ở hai 
nhĩm bệnh nhân ung thư phổi và nhĩm chứng. Ở nhĩm chứng, sự phân bố kiểu alen T, C là 
84/100 (84%) và 16/100 (16%) so với nhĩm bệnh nhân ung thư phổi lần lượt là 105/139 (75%) và 
34/139 (25%) với p < 0,05. Ở nhĩm chứng, sự phân bổ kiểu gen T/T, T/C - C/C là 36 (36%) và 64 
(64%) so với nhĩm ung thư phổi lần lượt là 40 (28,8%) và 99 (71,2%) với p < 0,05. 
Bảng 3. Phân bố kiểu gen theo phân loại giải phẫu bệnh của ung thư phổi 
Giải phẫu bệnh 
T/T n (%) T/C - C/C n (%) p 
Ung thư biểu mơ tuyến 15 (23%) 50 (77%) < 0,005 
K khơng tế bào nhỏ 2 4  
K tế bào nhỏ 3 9 < 0,05 
Khơng xác định 38 (67%) 18 (33%) < 0,005 
Kiểu gen 
Bảng 3 chỉ ra sự phân bố kiểu gen theo phân loại giải phẫu bệnh và sự khác nhau giữa các 
 6 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
kiểu gen này ở nhĩm ung thư phổi. Ở nhĩm bệnh nhân ung thư biểu mơ tuyến sự phân bố kiểu 
gen T/T là 15 (23%) so với kiểu gen T/C-C/C là 50 (77%) và cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê 
với p < 0,005. 
IV. BÀN LUẬN 
Trong cộng đồng người Châu Á, các đa 
hình thái của gen CYP1A1 đã được xác định 
làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi so với 
cộng đồng người Châu Âu và Châu Mỹ [6; 7]. 
Một nghiên cứu đối với người dân Nhật Bản 
của tác giả Nakachi và cộng sự 1993; Hayashi 
và cộng sự 1992 cũng chỉ ra mối liên quan 
giữa kiểu gen CYP1A1 và nguy cơ ung thư 
phổi, đặc biệt ở ung thư phổi tế bào nhỏ [4; 5]. 
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về mối liên quan 
giữa đa hình gen CYP1A1 và nguy cơ mắc 
ung thư phổi cịn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu 
này được thực hiện để hiểu rõ hơn về mối liên 
quan giữa các kiểu gen của đa hình T6235C 
trên gen CYP1A1 với ung thư phổi. 
Năm 1990, Kawajiri và cộng sự lần đầu 
tiên cơng bố mối liên quan giữa kiểu gen 
CYP1A1 với ung thư phổi trong một quần thể 
người Châu Âu [8]. Năm 1993, nghiên cứu 
của Cosma và cộng sự cho thấy kiểu gen 
T6235C của gen CYP1A1 ở cộng đồng người 
Châu Á cĩ tương quan với nguy cơ mắc ung 
thư phổi cao hơn so với cộng đồng người da 
trắng và Châu Mỹ [6]. Năm 2011, nghiên cứu 
mới nhất của Chen và cộng sự cũng cho thấy 
cĩ mối liên quan chặt chẽ giữ nguy cơ ung thư 
phổi với kiểu gen CYP1A1 T6235C và 
CYP1A1 A4889G [9]. 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy sự 
khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê đối với sự phân 
bố alen của đa hình T6235C trên gen CYP1A1 
giữa nhĩm bệnh nhân ung thư phổi và nhĩm 
chứng với p < 0,05 điều này phù hợp với kết 
quả nghiên cứu về đa hình T6235C trên gen 
CYP1A1 của C. M. Wright cùng cộng sự năm 
2010 [2] và Sheikh M Shaffi cùng cộng sự 
năm 2009 [10]. 
Với kết quả nghiên cứu tại bảng 2 cho 
thấy, tỷ lệ các kiểu gen của đa hình T6235C ở 
hai nhĩm ung thư phổi và nhĩm chứng cĩ sự 
khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết 
quả này tương tự với các nghiên cứu của C. 
M. Wright năm 2010 [2], nghiên cứu của Nan 
Song năm 2001 [11]. Theo kết quả nghiên cứu 
tại bảng 3, sự phân bố theo giải phẫu bệnh 
học của kiểu gen T/T và các kiểu gen T/C, 
C/C cĩ sự khác biệt rất cĩ ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05 và đặc biệt ở nhĩm bệnh nhân 
ung thư phổi dạng biểu mơ tuyến. ðiều này 
hồn tồn phù hợp với các nghiên cứu của 
các tác giả đối với quần thể người Châu Á [2; 
4; 11; 12]. Tuy nhiên, kết quả này khác biệt 
với kết quả nghiên cứu của Paula Mota và 
cộng sự năm 2010 trên quần thể người Châu 
Âu và da trắng [13]. 
V. KẾT LUẬN 
ðã xác định được đa hình T6235C trên 
gen CYP1A1 ở nhĩm ung thư phổi và nhĩm 
chứng. 
 Tỷ lệ alen T và C của đa hình T6235C trên 
gen CYP1A1 ở nhĩm ung thư phổi và nhĩm 
chứng là khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê; Sự 
phân bố giữa các kiểu gen T/T với kiểu gen 
T/C và C/C của đa hình T6235C gen CYP1A1 
ở hai nhĩm ung thư phổi và nhĩm chứng là 
khác biệt cĩ ý nghĩa, đặc biệt ở nhĩm ung thư 
phổi biểu mơ tuyến. 
Lời cảm ơn 
ðề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh 
phí của đề tài nhánh cấp nhà nước “ðánh giá 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 7 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
sự phân bố kiểu gen của một số gen liên quan 
đến ung thư phổi và ung thư gan” thuộc đề tài 
nhiệm vụ Quỹ gen “ðánh giá đặc điểm di 
truyền người Việt Nam”. Nhĩm nghiên cứu 
trân trọng cảm ơn Trung tâm Hơ hấp, Trung 
tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - bệnh viện 
Bạch Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá 
trình thực hiện nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Walser T, Cui X, Yanagawa J et al 
(2008). Smoking and lung cancer, Proc. Am. 
Thorac, 5, 811 - 815. 
2. Wright C M, Larsen J E, Colosimo M L 
et al (2010). Genetic association study of 
CYP1A1 polymorphisms identifies risk hapto-
types in nonsmall cell lung cancer. Thoracic 
oncology, 7, 152 - 159. 
3. Vineis P, Alavanja M, Buffler P et al 
(2004). Tobacco an cancer: recent epidemiol-
ogical evidence. J. Natl. Cancer. Inst, 96, 
99 - 106. 
4. Nakachi K, Imai K, Hayashi S, Kawajiri 
K (1993). Polymorphisms of the CYP1A1 and 
glutathione S-transferase genes associated 
with susceptibility to lung cancer in relation to 
cicagette dose in a Japanes population. 
Cancer Res, 53, 2994 - 2999. 
5. Hayashi S, Watanabe J, Kawajiri K. 
(1992). Hight susceptibility to lung cancer ana-
lysed in term of combined genotypes of 
CYP1A1 and Mu - class glutathione 
S - transferase genes. Jpn J cancer Res, 83, 
866 - 870. 
6. Cosma G, Crofts F, Currie D et al 
(1993). The relationship between genotype 
and function of the human CYP1A1 gene. J 
Toxicol Environ Health, 40, 309 - 316. 
7. Garte S (1998). The role of ethnicity in 
cancer susceptibility gene polymorphisms: the 
axample of CYP1A1. Carcinogenesis, 19, 
1329 - 1332. 
8. Kawajiri K, Nakachi K, Imai K et al 
(1990). Identification of genetically high risk 
individuals to lung cancer by DNA polymor-
phisms of cytochrome P4501A1 gene. FEBS 
let, 263, 131 - 133. 
9. Chen Z (2011). The effect of CYP1A1 
polymorphisms on the risk of lung cancer: a 
global meta-analysis based on 71 casecontrol 
studies. Mutagenesis, 26, 437 - 446. 
10. Sheikh M Shaffi, Mohd Amin Shah, 
Imtiyaz Ahmad Bhat et al (2009). CYP1A1 
polymorphisms and risk of lung cancer in Eth-
mic Kashmiri Popolation. Research communi-
cation, 5, 651 - 656. 
11. Nan Song, Wen Tan, Deyin Xing, 
Dongxin Lin (2001). CYP1A1 polymorphisms 
and risk of lung cancer in relation to tobacco 
smoking: a case - control study in China. 
Carcinogenesis, 22, 11 - 16 
12. Tsunehiro Oyama, Norio Kagawa, 
Yong-Dea Kim et al (2003). Lung cancer and 
CYP1A1 or GSTM1 polymorphisms. Environ-
mental Health and Preventive Medicine, 7, 
230 - 234. 
13. Paula Mota, David Silva Moura, 
Maria Graca Vale et al (2010). CYP1A1 m1, 
m2 polymorphisms: genetic susceptibility to 
lung cancer. Artigo Original, 9, 89 - 98. 
Summary 
T6235 CYP1A1 POLYMORPHISM AND RISK OF LUNG CANCER 
The polymorphism T6235C of CYP1A1 gene has been shown to cause high risk factor for lung 
cancer in Asian subjects. In this study, the polymorphism T6235C of CYP1A1 gene in 139 lung 
 8 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
cancer patients is compared with 100 control samples by PCR - RFLP method (PCR - Restriction 
fragment length polymorphism). Results show that the frequency of T and C allele in lung cancer 
patients (75%, 25%) are different from that of the control group (84%, 16%) with p < 0.05; the 
difference between the frequencies of T/T genotype; T/C - C/C in the lung cancer group (0.288, 
0.712) and the frequencies of T/T genotype; T/C - C/C in the control group (0.36; 0.64) with 
p < 0.05 level is statistically significant. In conclusion, we observed the correlation between poly-
morphism T6235C of CYP1A1 gene with lung cancer risk in Vietnam. 
Keywords: lung cancer, polymorphism T6235C, CYP1A1 gene 

File đính kèm:

  • pdftinh_da_hinh_t6235c_cua_gen_cyp1a1_va_nguy_co_voi_benh_ung_t.pdf
Ebook liên quan