Bài giảng Tin học đại cương - Chương 3: Hệ điều hành máy tính điện tử - Lê Văn Nam

Tóm tắt Bài giảng Tin học đại cương - Chương 3: Hệ điều hành máy tính điện tử - Lê Văn Nam: ...êu cầu của chúng. 3.1.4.Một số hệ điều hành thông dụng a. Hệ điều hành MS-DOS b. Hệ điều hành WINDOWS c. Hệ điều hành UNIX d. Hệ điều hành LINUX e. Hệ điều hành MACINTOSH 3.2. Ổ ĐĨA, TỆP TIN, THƯ MỤC VÀ QUẢN LÝ TỆP TIN, THƯ MỤC TRONG HỆ ĐIỀU HÀNH 3.2.1.Tệp tin Tệp tin là một tập hợp các...ng cục bộ - LAN, rất an toàn giúp cho việc gửi E-mail, chia sẻ tệp tin thuận tiện. Hỗ trợ tối đa khả năng đa phương tiện. Điều quan trọng là cho phép người dùng truy nhập vào mạng Internet dễ dàng - Giao diện người dùng đơn giản thông qua thanh tác vụ Taskbar dễ dùng với nhiều hiệu...Thao tác neo - AeroSnap AeroSnap tạm gọi là “neo” được dùng để xếp cạnh các cửa sổ của các ứng dụng đang được mở sang hai nửa của màn hình. Nếu muốn mở hai cửa sổ của hai ứng dụng hay tư liệu đặt khít cạnh nhau (để so sánh hay quan sát chẳng hạn). - Đưa chuột về thanh tiêu đề (Tile b...

pdf153 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tin học đại cương - Chương 3: Hệ điều hành máy tính điện tử - Lê Văn Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hợp, 
các thư mục có thể được
- Đọc thư mục: Thao tác này 
cho phép đọc các thư mục đang 
được mở.
- Đổi tên: Trong nhiều trường 
hợp, các thư mục có thể được coi 
như tệp và có thể được đổi tên 
theo cách đổi tên tệp.
-Liên kết: Cho phép một tệp 
xuất hiện trong nhiều thư mục 
khác nhau.
- Hủy liên kết: Thực hiện hủy 
một lối vào thư mục.
3.2.5. Khởi tạo, chia sẻ và bảo vệ tệp tin
a. Khởi tạo hệ thống tệp tin
Giống như tệp tin, hệ thống tệp tin phải được 
khởi tạo trước khi nó sẵn sàng phục vụ hệ 
thống. Đặc biệt cấu trúc thư mục được tạo 
trên nhiều phân khu, vì vậy nó phải được 
khởi tạo để sẵn sàng phục vụ trong không 
gian tên hệ thống tệp tin.
Thủ tục khởi tạo không phức tạp, vì HĐH 
nhận biết được tên thiết bị và vị trí cấu trúc 
tệp tin tại nơi nó được gán vào hệ thống tệp 
tin.
b. Chia sẻ tệp tin
Với hệ điều hành nhiều người
dùng, vấn đề chia sẻ tệp tin, đặt
tên tệp tin và bảo vệ tệp tin trở
nên rất quan trọng. Với một thư
mục cho phép các tệp tin được
chia sẻ bởi nhiều người dùng, hệ
thống phải dàn xếp việc chia sẻ
tệp tin. 
Mặc định, hệ thống có thể cho phép 
một người dùng truy xuất các tệp 
tin của người dùng khác hay nó yêu 
cầu rằng một người dùng gán quyền 
truy xuất cụ thể tới các tệp tin.
c. Bảo vệ tệp tin
3.2.6. Một số ví dụ về tệp và 
thư mục trong hệ điều hành
MS-DOS và Windows
a. Cách đặt tên tệp trong MS-DOS
Tên tệp tin theo quy cách của DOS bao
gồm hai phần:
.
- Phần tên (name): bắt buộc phải
có, nói lên nội dung của tệp tin. Độ dài tối
đa của phần tên là 8 ký tự. Các ký tự có
thể dùng để đặt tên là các chữ cái, các
chữ số, dấu gạch dưới và một số kí hiệu
khác.
b. Đường dẫn trong MS-DOS
Đường dẫn là một dãy các thư mục 
cách nhau bởi dấu chéo ngược ‘\’.
Ví dụ :
\TM1\TM12\TM13
Hoặc TM1\TM12\TM13
3.3. SỬ DỤNG CƠ BẢN HỆ ĐIỀU HÀNH 
WINDOWS
3.3.1. Tại sao lại là hệ điều hành 
Windows
a. Lựa chọn hệ điều hành Windows
- Là hệ điều hành mạnh, đa nhiệm, đa 
xử lý, nhiều người dùng, không bị trục 
trặc khi chạy một chương trình ứng dụng 
vô tình đụng chạm tới hệ thống. Cung 
cấp tính năng bảo mật cho người dùng 
giúp ngăn chặn những xâm nhập bất hợp 
pháp vào hệ thống. Nếu người sử dụng 
thao tác vào một số tài nguyên nhạy cảm 
nó sẽ yêu cầu mật khẩu.
Là hệ điều hành rất dễ cài đặt cũng như 
sao chép dự phòng và khôi phục dữ 
liệu, tạo điều kiện thuận lợi khi cài đặt 
thêm thiết bị mới, tăng cường tuổi thọ 
pin và giảm tiêu hao năng lượng, giao 
diện đồ hoạ đẹp, rất dễ dàng liên kết 
và lồng ghép đối tượng (OLE), dễ sửa 
đổi hệ thống cho phù hợp với cách 
của người sử dụng, dò tìm lỗi 
nhanh chóng.
Bộ nhớ sử dụng hiệu quả, bộ nhớ 
RAM tối đa có thể lên tớin256GB, hỗ 
trợ các chương trình ứng dụng 32 
bit, 64 bit và tương lai là 128 bit. Có 
thể khởi động từ ổ đĩa USB hoặc đĩa 
flash.
- Sử dụng quản lý tệp theo hệ 
thống NTFS do đó tên tệp có thể dài 
đến 256 ký tự, đường dẫn có thể 
dài đến 32767 ký tự. Quản lý vào ra 
đĩa cứng rất tốt, có thể quản lý 
được đĩa cứng tối đa lên đến 128TB.
Là hệ điều hành liên kết tốt mạng 
cục bộ - LAN, rất an toàn giúp cho 
việc gửi E-mail, chia sẻ tệp tin 
thuận tiện. Hỗ trợ tối đa khả năng 
đa phương tiện. Điều quan trọng là 
cho phép người dùng truy nhập vào 
mạng Internet dễ dàng 
- Giao diện người dùng đơn giản 
thông qua thanh tác vụ Taskbar dễ 
dùng với nhiều hiệu ứng tiện dụng
- Có thể Windows và các hệ điều hành 
khác như Mac OSX hay Linux không có sự 
chênh lệch nhau quá nhiều về giá, nhưng 
chắc chắn các thiết bị phần cứng, trình 
điều khiển hay các ứng dụng chạy trên 
nền Windows phong phú hơn hẳn
- Là hệ điều hành có số lượng người dùng 
đông đảo và phổ biến, được sử dụng 
nhiều trong các máy tính cá nhân tại gia 
đình, nó có bộ lọc giúp cho các bậc cha 
mẹ ngăn chặn và kiểm soát con cái khỏi 
những trang Web xấu, có tính năng 
chống thư rác mạnh mẽ giúp cho người 
sử dụng không bị xâm phạm quyền riêng 
tư và ngăn chặn quảng cáo không mong 
muốn
b. Một số ưu điểm của hệ điều 
hành Windows 7
Trong Windows 7 bổ sung và 
nâng cấp thêm rất nhiều các chức 
năng mới so với các phiên bản 
trước đó, tiêu biểu là một số các 
tính năng sau:
- Nhận dạng giọng nói 
(Personalized Speech 
Recognition).
- Cho phép phóng to toàn bộ màn 
hình hoặc một phần của nó 
(Magnifier).
- Tạo bàn phím ảo trên màn 
hình (On-Screen keyboard).
- Có tính năng điều chỉnh độ 
sáng cho màn hình 
- Nhìn thấy thiết bị ngoại vi 
được kết nối (Device Driver and 
Print).
- Tạo sự kết nối giữa các máy
tính trong gia đình (Home 
Group).
- Tích hợp nhận dạng vân
tay khi đăng nhập (Integrated 
Fingerprint Readers and Logon)
3.3.2. Các thao tác cơ bản trong 
Windows
 Sau khi bật máy là quá trình khởi 
động máy tính được thực hiện (Hình 
3.16).
a. Các biểu tượng trong Windows
Biểu tượng (Icon) là hình thu nhỏ, 
nó có chức năng như cổng vào. 
Bằng cách nhấp đúp vào nó sẽ chạy
một chương trình, một ứng dụng, 
mở các cửa sổ của một tư liệu hoặc
mở một tệp
tin.
 - Control Panel
Đây là cửa ngõ vào trung tâm 
của Windows 7, cho phép người 
sử dụng có thể thay đổi, cài đặt 
mới hay hủy bỏ hoặc tối ưu hóa 
thiết bị ngoại vi, các phần mềm 
trong máy.
- Recycle Bin
Là nơi lưu trữ các tệp tin và thư 
mục mà người sử dụng muốn xóa 
khỏi ổ đĩa cứng. Khi cần có thể 
khôi phục lại các tệp tin và thư 
mục đó nhưng cũng có thể xóa 
vĩnh viễn khỏi máy bằng cách 
nhấn vào nút phải chuột vào biểu 
tượng của nó và chọn Empty 
Recycle Bin.
- Người sử dụng
Trên màn hình, biểu tượng này có tên
là Tài khoản ngƣời dùng, nó được
tạo ra khi cài đặt máy tính, đây là một
lối tắt chuyển đến thư mục chứa tất cả
các tệp và tài liệu. Khi mở ra, 
Windows sẽ hiển thị một cửa sổ gồm
các thư mục để lưu trữ ảnh, nhạc, 
phim hay thậm chí các tệp tin đã tải về
của người sử dụng.
b. Thanh tác vụ
Yếu tố chính của màn hình
Desktop trong Windows là
nằm dưới đáy của màn hình, 
gọi là thanh tác vụ Taskbar
Vai trò của thanh tác vụ là cung cấp 
khả năng truy cập vào các chương 
trình cài đặt trên màn hình Desktop, 
có thể điều hướng giữa các cửa sổ 
đang mở, để mở mới hoặc thậm chí 
truy cập nhanh vào một số trình cài 
đặt Windows. Nó được chia thành ba 
phần là nút khởi động Start, vùng 
trung tâm và vùng thông báo (Hình 
3.19).
- Nút khởi động Start và Trình 
đơn khởi động Menu Start
Khi nhấn vào nút khởi động Start hình 
quả cầu mờ ảo với lá cờ Windows sẽ 
hiện ra trình đơn khởi động Menu 
Start.Menu Start gồm có hai phần, 
phần bên trái hiện lên các ứng dụng 
mà người sử dụng yêu thích và truy 
cập nhiều nhất, phần bên phải là các 
mục lựa chọn ở dạng văn bản
. Một biểu tượng sẽ xuất hiện ở 
phía trên bên của bảng bên phải 
này và thay đổi tùy theo mục mỗi 
khi người dùng di chuột tới. Ví dụ, 
khi di chuột tới Control Panel thì 
hình ảnh sẽ hiện ra tại vị trí trên 
cùng đó, điều tương tự cũng xảy 
ra với Help
Menu Start cho phép truy cập vào
để thay đổi các chức năng khác
nhau rất hữu ích khi làm việc với
máy tính hoặc tạm rời khỏi máy tính
để làm việc gì đó.
Các thành phần của Trình đơn khởi
động Menu Start. (Hình
3.20) trang sau.
1 - Nút khởi động Start: Nút để 
hiện Trình đơn khởi động Menu 
Start, ban đầu nó được ẩn mặc 
định. Để hiển thị Menu Start có thể 
có nhiều cách:
- Nhấp chuột vào nút Start .
- Nhấn vào phím Windows trên 
bàn phím.
- Nhấn tổ hợp phím CTRL + 
ESC.
2 - Hộp Tìm kiếm - Search 
programs and files: Hộp tìm 
kiếm của Menu Start cho phép 
nhanh chóng tìm thấy các chương 
trình và tệp tin trên máy tính hoặc 
các trang web truy cập trước đó. Chỉ 
nhập một vài ký tự đầu tiên của 
mục đang tìm kiếm là có thể tìm 
thấy ngay.
3 - All Programs: Đây là trình 
đơn con SubMenu của trình đơn 
khởi động Menu Start, tương ứng 
với trình đơn con của các 
Windows phiên bản trước là 
Program. 
4 - Chương trình thường xuyen 
được sử dụng: Khi khởi động xong 
Windows 7 sẽ đưa ra gợi ý thực hiện 
các ứng dụng nào bằng việc hiện ra các 
ứng dụng sử dụng thường xuyên nhất 
theo trật tự ưu tiên. Windows 7 cũng 
cho phép người sử dụng truy cập vào 
các tài liệu gần đây nhất thông qua 
Menu Start
5 - Chương trình ghim: Đây là chương trình
hay ứng dụng mà người sử dụng đã ghim
(Pinned) vào để nó luôn có mặt trong trình
đơn khởi động và dùng được ngay mỗi khi
khởi động Windows. Để ghim một chương
trình hay ứng dụng trong Start Menu:
- Chọn chương trình hay ứng dụng đó
trong Windows Explore.
- Nhấp chuột phải.
- Chọn Pin To Start Menu.
Để hủy ghim (Unpined) chương
trình hay ứng dụng đó trong
Menu Start:
- Chọn chương trình hay ứng
dụng đó trong Start Menu.
- Nhấp chuột phải.
- Chọn Unpin from Start Menu.
6 - Biểu tượng người dùng
7 - Thư mục thông dụng
8 - Các công việc, địa điểm 
thường gặp
9 - Tài nguyên
10 - Tắt máy: Thực hiện tắt máy 
(Shut down).
c. Tạo Shortcut trên Desktop
- Nhấn Start.
- Chọn All Programs.
- Ví dụ Ta chọn Mozilla FireFox của phía
trên Menu bên trái.
- Nhấn và giữ chuột kéo và thả vào màn
hình Desktop.
- Thả nút chuột.
Lúc này Shortcut cho Mozilla FireFox đã được
thiết lập trên màn hình Desktop (Hình
3.23).
d. Thao tác liếc - AeroPeek
AeroPeek tạm gọi là “liếc” được 
dùng trong trường hợp nếu người sử 
dụng đang mở nhiều cửa sổ chương 
trình cũng như ứng dụng nào đó 
nhưng tất các chương trình hay ứng 
dụng này
đều không phải ở chế độ thu nhỏ 
cực tiểu Minimize nhưng nguoi su 
dung lại muốn xem thật nhanh màn 
hình nền màn hình Desktop rồi lại 
quay về cửa sổ hiện thời để tiếp tục 
công việc.
Muốn vậy, cần di chuyển chuột xuống 
góc dưới bên phải của màn hình nền tại 
vị trí có thanh dọc Show desktop cho đến 
khi hiển thị chữ Show desktop, nhấp trái 
chuột, lúc này màn hình nền Desktop sẽ 
hiện ra, nhấp trái chuột lần nữa thì lại 
quay về cửa sổ cũ.
e. Thao tác neo - AeroSnap
AeroSnap tạm gọi là “neo” được 
dùng để xếp cạnh các cửa sổ của 
các ứng dụng đang được mở sang 
hai nửa của màn hình. Nếu muốn 
mở hai cửa sổ của hai ứng dụng hay 
tư liệu đặt khít cạnh nhau (để so 
sánh hay quan sát chẳng hạn).
- Đưa chuột về thanh tiêu đề (Tile 
bar) của cửa sổ, bấm và giữ nó.
- Rê chuột về bên phải hay bên 
trái màn hình cho đến khi trên nền 
Desktop xuất hiện khung hình chữ 
nhật chiếm nửa màn hình thì thả 
chuột, cửa sổ này sẽ được “neo” 
vào phía bên đó của màn hình.
- Thực hiện tương tự với màn hình 
thứ hai nhưng đưa về phía
đối diện.
f. Thao tác Lắc - AeroShake
Aeroshake tạm gọi là “lắc” được 
dùng để đóng nhanh các cửa sổ của 
các ứng dụng đang được mở. Nếu 
muốn tất cả cửa sổ đều được thu 
nhỏ cực tiểu trừ một cửa sổ duy 
nhất đang được chọn:
- Đưa chuột lên đỉnh của cửa sổ 
ứng dụng đó.
- Giữ chuột và "lắc" cửa sổ đó, 
ngay lập tức tất cả các cửa sổ còn 
lại trên màn hình sẽ được thu nhỏ 
xuống thanh tác vụ Taskbar.
Nếu "lắc" thêm lần nữa thì sẽ khôi 
phục các cửa sổ như ban đầu.
3.3.3. Làm việc với các chương trình
ứng dụng trong Windows
a. Chạy một chương trình
Để chạy một chương trình hay ứng dụng trong
Windows, có thể thực hiện rất nhiều cách
khác nhau :
- Nếu muốn tự động chạy ngay sau khi khởi
động Windows, hãy đưa ứng dụng này ghim
nó vào mục Start Up trong trình đơn Start. 
Khi khởi động Windows nó sẽ tự động chạy
các ứng dụng có trong đó.
- Nếu có Shortcut trên màn 
hình Destop thì nhấp đúp biểu 
tượng của nó để khởi động, 
Shortcut chính là một con trỏ 
trỏ đến một ứng dụng, một 
tài liệu hoặc một đối tượng.
- Nếu không có ở hai mục 
trên thì nhấn vào nút Start, 
xem có thấy ứng dụng cần 
chạy trong nửa trái của trình 
đơn Start thì chọn nó. 
Nếu không thấy thì di chuột vào All 
Programs sẽ hiện ra hầu hết các 
ứng dụng cũng như các thư mục cài 
đặt các ứng dụng từ đây sẽ đến 
được tên chương trình muốn chạy 
và nhấn chuột để chạy.
- Mở Windows Explore, chọn tên ứng 
dụng hoặc biểu tượng của nó và 
nhấp đúp chuột. hoặc cho hiện trình 
đơn của đối tượng rồi chọn Open.
b. Mở các tài liệu vừa dùng
3.3.4. Làm việc với Windows 
Explore
Bất kỳ một hệ điều hành nào thì tất 
cả những chương trình của người 
dùng, những phần mềm điều khiển 
thiết bị, những chương trình hay 
những tệp tin của cá nhân mỗi 
người đều được lưu trữ trên ổ cứng. 
Nó được sắp xếp vào các thư mục 
Folder, như các cặp hồ sơ truyền 
thống và được tổ chức theo nguyên 
tắc hệ thống phân cấp. 
Trong hệ điều hành Windows, khi 
muốn mở một ứng dụng, đến một 
tệp tin trên ổ cứng tất cả đều 
phải đi qua chức năng của 
Windows được gọi là Explore.
Windows Explore trong Windows7 
làm cho việc quản lý tất cả các 
tệp trở nên dễ dàng hơn.
Để mở Windows Explore có thể thực
hiện một trong các cách sau:
1/Nhấn vào biểu tượng Computer 
trên màn hình Desktop.
2/ Nhấn vào biểu tượng Explore trên
thanh tác vụ Taskbar.
3/ Nhấp chuột phải vào nút Start rồi
chọn Open Windows Explore.
a. Giới thiệu các thành phần trên
Windows Explore
Giải thích các thành phần chính của Explore: (Hình 3.36)
1.Hộp địa chỉ
Hộp địa chỉ (Microsoft gọi là 
Breadcrumbs Bar), hiển thị đường 
dẫn đi từ biểu tượng Computer tới 
thư mục đang mở. Đây là một dãy 
tên các thư mục đi từ thư mục gốc.
- Để trở về một cây thư mục mẹ, 
nhấp chuột vào tên của thư mục mẹ 
của nó.
Muốn về thư mục cấp cao nào thì 
nhấn vào tên thư mục đó.
- Muốn chuyển đến thư mục 
cùng cấp nào thi nhấn vào mũi tên 
bên phải của thư mục trong cấp đó, 
một bảng liệt kê các tên thư mục 
cùng cấp ấy hiện ra để chọn.
Tận cùng bên trái của hộp địa chỉ là 
hai nút Back và Forward.
2. Hộp tìm kiếm - Search box
Được sử dụng để tìm một tệp
tin hoặc một cửa sổ thư mục
mở. Để bắt đầu tìm kiếm, gõ
chữ cái đầu của tên của thư
mục hoặc tệp tin, thậm chí cả
những tên của tác giả hoặc từ
một số nội dung của nó.
3.Thanh Bảng chọn - Menu bar
Đây là thành phần của các
Windows phiên bản cũ nó
được sử dụng như một phần
trong mỗi cửa sổ Windows. 
Tuy Microsoft sẽ từ bỏ các
trình đơn kiểu này ở phiên bản
sau.
Muốn hiển thị thanh Bảng chọn 
Menu bar như trong các phiên bản 
cũ của Windows:
- Trên thanh công cụ, nhấn vào 
vào mục Tổ chức Organize.
- Chọn Layout và chọn tiếp 
Menu Bar. Còn nếu không muốn 
cho hiện lên Menu bar thì bỏ chọn 
mục Menu bar này. ( Hình 3.37)
5. Cửa sổ điều hướng Navigation 
pane
Phần bên trái của Explore đặc 
trưng bằng một Cửa sổ điều hướng 
Navigationpane nó gồm năm 
phần: Favorites, Libraries, 
Homegroup, Computer và 
Network.
6. Cửa sổ chi tiết
Trong cửa sổ này sẽ hiện ra các loại 
thông tin về các thư mục hay tệp tin 
đã chọn bằng chuột phía bên phải: 
như tên tệp hay thư mục, ngày tạo 
lập tệp hay thư mục, độ dài tệp 
kèm theo đó là một biểu tượng về 
tệp hay thư mục hoặc là một bức 
ảnh, một bức tranh, một nốt nhạc 
Muốn hiển thị cửa sổ chi tiết ở phía 
dưới của Explore:
- Trên thanh công cụ, nhấn vào 
vào mục Tổ chức Organize.
- Chọn Layout và sau đó chọn 
tiếp Details Pane. Còn không 
muốn cho hiện lên thì bỏ chọn mục 
Details Pane này.
7. Cửa sổ nội dung
Đây là phần chính của Explore nó 
nằm ở bên phải, có chứa các biểu 
tượng cho các thư mục và tệp tin 
trong thư mục. Bằng cách nhấn đúp 
tệp tin hoặc thư mục sẽ được mở.
8. Cửa sổ xem trước
Phần này nằm bên phải Explore 
mỗi khi người sử dụng nhấp chuột 
vào tệp tin nào trong cửa sổ nội 
dung thì nội dung của tệp này hiện 
ra để có thể xem trước, nếu người 
sử dụng quyết định mở hay chạy nó 
thì nhấp chuột lần nữa vào tệp đó 
trong cửa sổ nội dung.
Để hiện thị cửa sổ xem trước ở bên 
phải của Explore mỗi khi nhấn vào 
biểu tượng của nó trong cửa sổ 
chính:
- Trên thanh công cụ, nhấn vào 
mục Tổ chức Organize.
- Chọn Layout và sau đó chọn 
tiếp Preview Pane. Nếu không 
muốn cho hiện lên thì bỏ chọn mục 
Preview Pane này.
9. Thay đổi kích thước của biểu 
tượng
Muốn thay đổi kích thước các biểu 
tượng xuất hiện trong khu vực nội 
dung:
- Trên thanh công cụ, chọn mục 
More options ở bên phải của nút 
lệnh Change your view(nút mũi 
tên nhỏ), một cửa sổ nhỏ mở ra để có 
thể truy cập vào.
- Nhấn vào mũi tên nhỏ ở bên 
trái của cửa sổ này, chọn kích
thước của các biểu tượng bằng cách 
kéo con trỏ lên xuống đến vị trí 
mong muốn rồi nhả chuột.
Xem hinh o trang sau.
b. Tùy chọn màn hình hiển thị trong 
Explore
Có nhiều lựa chọn cho các tùy biến màn hình 
hiển thị trong cửa sổ Explore 
- Để thực hiện, tại cửa sổ Explore nhấn 
vào vào mục Tổ chức Organize trên thanh 
công cụ.
- Chọn Folder and search options lúc 
này sẽ mở ra cửa sổ Folder Options.
Trong thẻ General với các 
thiết lập có san, nếu chọn Open 
each folder in the same window 
thì sẽ mở các thư mục trong một 
cửa sổ chung còn chọn Open 
each folder its own window thì 
sẽ mở các thư mục trong các cửa sổ 
riêng biệt.
Trong thẻ View có rất nhiều các tùy 
chọn các tep tin và thư mục có san, 
tùy theo công việc và theo sở thích 
mà người sử dụng có thể thay đổi 
cho phù hợp.
c. Sắp xếp tệp tin và thư mục trong 
Explore
Trong phạm vi một cửa sổ của Explore, 
các tệp tin hay thư mục thường được xếp 
theo trật tự nào đó. Để truy cập các tùy 
chọn này, trên Thanh công cụ Toolbar 
nhấn vào mũi tên nhỏ ở bên phải của 
biểu tượng Change your view và chọn 
Details. Sau đó, nhấn vào một cột của 
nhóm như:
Chọn Name nếu muốn sắp xếp theo 
Tên tệp hay Thư mục.
- Chọn Date Modified nếu 
muốn sắp xếp theo Ngày sửa 
chữa.
- Chọn Type nếu muốn sắp xếp 
theo Kiểu tệp.
- Chọn Size nếu muốn sắp xếp 
theo Kích thước tệp.
d. Tạo một thư mục mới trong Explore
Để tạo một thư mục mới trên ổ cúng:
- Mở cửa sổ Explore và chuyển đến 
cây thư mục cần tạo thư mục con 
mới
- Nhấn chuột phải tại một vùng trống 
trong cửa sổ
- Chọn New
- Chọn Folder
- Nhập tên thư mục cần tao
- Nhấn phím ENTER
3.3.5. Một số thao tác mở rộng
trong Windows Explore
a. Định dạng một ổ đĩa USB
Định dạng ổ đĩa có tài liệu gọi là
khởi tạo hay tạo dạng format 
một ổ đĩa USB là để xóa hết dữ
liệu đã có hay để định dạng cho
phù hợp với hệ điều hành, có thể
thực hiện như sau:
Chọn ổ đĩa USB cần khởi tạo trên
Explore.
- Nhấp chuột phải để hiện ra
trình đơn ngắn.
- Chọn Format để hiện ra cửa sổ
Format và chọn tiếp ứng với các
mục:
- Chọn File System hệ thống
tệp là FAT32 hay NTFS (Hình 3.51 
mục.2)
Mục Volume Label nhập
vào tên nhãn cho đĩa này
(hình 3.51 mục 4).
- Lựa chọn Format Option
Hình 3.51.Khởi tạo một ổ đĩa USB
-loại định dạng nhanh hay không. 
(Hình 3.51 mục 5)
- Bắt đầu thực hiện định dạng. (Hình
3.51 mục 6).
b. Thực hiện tìm kiếm
Tìm kiếm cục bộ
Trong Windows 7, cửa sổ tìm kiếm 
không còn nữa. Để thực hiện tìm 
kiếm, đưa chuột vào khung tìm 
kiếm Searsch ở góc trên bên phải 
cửa sổ Windows Explore và nhập 
vào từ khóa muốn tìm, kết quả sẽ 
hiện ra và có mầu nền của từ khóa 
tìm kiếm khác với mầu nền chung
Trong Windows 7, khi tìm 
kiếm bằng cách nhập từ khóa 
vào khung tìm kiếm trên 
Windows Explore, chương 
trình chỉ tìm kiếm các tệp tin 
và thư mục con trong thư 
mục hiện thời đang mở. 
3.3.7 Bảng điều khiển Control 
Panel
a/ Khởi động Control Panel
Cách 1/ Nháy đúp trái chuột vào 
biểu tượng Control Panel 
Cách 2/ Click nút START và chọn 
Control Panel
cửa sổ Control Panel
b/ Thay đổi cách biểu diễn Ngày, Giờ, 
Số, Tiền tệ.
Để thay đổi cần phải :
1. Khởi động Control Panel
2. Nháy đúp vào Regional and 
Language Options trên cửa sổ 
Control Panel
3.Trên Control Panel chọn FORMAT
4/ Tiến hành thay đổi dạng thức số
(Numbers), Tiền tệ(Currency); 
Giờ(Time); Ngày(Date); trên mục 
FORMAT thuộc hộp thoại Regional 
Options, click OK
5/ Click OK trên hộp thoại Regional 
and language Options để ghi nhận 
các thay đổi.
Thay đổi màn hình Desktop:
- Desktop mặc định rất đơn giản, bạn
có thể thay đổi màu nền, hình nền
hoặc các thành phần khác theo ý
thích của bạn.
- Khởi động trình quản lý màn hình :
- Bấm đúp vào biểu tượng Display trên
cửa sổ Control Panel
Hộp thoại có dạng như sau:
3.4 Sử dụng bộ gõ tiếngviệt trong 
WINDOWS

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tin_hoc_dai_cuong_chuong_3_he_dieu_hanh_may_tinh_d.pdf
Ebook liên quan