Bài giảng Tổ chức sản xuất - Chương 8.2: Phương pháp phay - Trương Quốc Thanh
Tóm tắt Bài giảng Tổ chức sản xuất - Chương 8.2: Phương pháp phay - Trương Quốc Thanh: ...ÚNG Dao phay trụ: dùng để gia công mặt phẳng. Tuỳ theo chiều quay và hướng tiến dao, người ta phân ra làm hai loại là phay thuận và phay nghịch Bề dày lớp cắt phải đủ để tránh hiện tượng trượt. Bề mặt đạt được sau gia công xấu. Quá trình cắt ít bị ...gang bằng một hay nhiều đường chuyển dao. Phay bằng dao phay đĩa ba mặt cắt 20GV: TRƯƠNG QUỐC THANH a. GIA CÔNG RÃNH THEN Phay then bán nguyệt: Chỉ chạy dao hướng kính Đường kính dao nhỏ nên vận tốc cắt thấp do đó năng suất thấp. 21GV: TRƯƠNG QUỐC THANH a. GI...m trong mặt phẳng qua tâm mà dao có lưỡi cắt thẳng nên ren có sai số prôfin. Chỉ dùng gia công ren có độ chính xác không cao, hoặc gia công thô sau đó tiện tinh lại mặc dù phay năng suất cao hơn tiện. 25GV: TRƯƠNG QUỐC THANH b. PHAY BẰNG DAO PHAY RĂNG LUỢC ...
1GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 1. Chuyển động tạo hình 2. Dụng cụ cắt 3. Máy phay 4. Khả năng công nghệ 5. Biện pháp công nghệ 6. Chế độ cắt Chương 8: PHƯƠNG PHÁP PHAY 2GV: TRƯƠNG QUỐC THANH Chuyển động gồm: Quay tròn của dao Tịnh tiến của chi tiết / chuyển động phức hợp (visai + tịnh tiến) 1. CHUYỂN ĐỘNG TẠO HÌNH 3GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 2. DỤNG CỤ CẮT 4GV: TRƯƠNG QUỐC THANH Dao phay mặt đầu Dao phay trụ Dao phay đĩa (có 1, 2 hoặc 3 mặt) Dao phay ngón Dao phay định hình 2. DỤNG CỤ CẮT 5GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 2. DỤNG CỤ CẮT 6GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 2. DỤNG CỤ CẮT 7GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 2. DỤNG CỤ CẮT 8GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 2. DỤNG CỤ CẮT 9GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 2. DỤNG CỤ CẮT 10GV: TRƯƠNG QUỐC THANH Sơ đồ minh họa các thành phần cơ bản máy phay 3. MÁY PHAY 11GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 3. MÁY PHAY 12GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 3. MÁY PHAY 13GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4. KHẢ NĂNG CÔNG NGHỆ 4.1 Phay mặt phẳng 4.2 Phay ranh then 4.3 Phay ren 4.4 Phay các mặt định hình 14GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4.1. PHAY MẶT PHẲNG a. Có thể sử dụng dao phay mặt đầu, dao phay hình trụ, dao phay đĩa, ngón,. Nhưng trong sản xuất hàng loạt, người ta thường sử dụng dao phay mặt đầu để gia công. Nguyên nhân vì nhiều lưỡi cắt cùng làm việc đồng thời, có thể dùng dao có kích thướt lớn, năng suất đạt được cao, độ cứng vững cao vì có trục gá dao không dài. Có thể gia công nghiều chi tiết cùng lúc, dễ chế tạo dao hơn và có thể dùng ghép dao. Việc mài dao mặt đầu cũng thực hiện dễ dàng. 15GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4.1. PHAY MẶT PHẲNG Dao phay dĩa 2 mặt hoặc 3 mặt: làm việc như dao phay mặt đầu nhưng mặt cắt làm việc ở vị trí thẳng đứng, vuông góc với trục dao nằm ngang. Ta còn có thể phay được rãnh, mặt đầu và bậc 16GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4.1. PHAY MẶT PHẲNG Dao phay ngón: có khả năng phay được các rãnh. Đặt biệt đạt năng suất cao khi gia công các mặt bậc nhỏ nhưng khoảng cách giữa hai bậc lớn. 17GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4.1. PHAY MẶT PHẲNG Dao phay trụ: dùng để gia công mặt phẳng. Tuỳ theo chiều quay và hướng tiến dao, người ta phân ra làm hai loại là phay thuận và phay nghịch Bề dày lớp cắt phải đủ để tránh hiện tượng trượt. Bề mặt đạt được sau gia công xấu. Quá trình cắt ít bị va đập do phôi cắt từ mỏng dày nên việc bảo quản dao và máy dễ dàng. Lớp phôi cắt từ dày mỏng. Nếu bề mặt quá cứng sẽ bị mẻ dao. Điều kiện cắt tốt có khuynh hướng làm tăng lực kẹp chặt chi tiết (Z) phôi không có rung động. 18GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4.2 PHAY THEN Trong nhiều trường hợp phay then và then hoa là nguyên công rất quan trọng vì độ chính xác của nó quyết định tính chất lắp ghép của mối lắp và thực hiện như sau: Khi chi tiết không mài thì phay sau khi tiện lần cuối. Khi yêu cầu cao thì gia công then sau khi đã mài các cổ trục. Gia công rãnh then và gia công then hoa 19GV: TRƯƠNG QUỐC THANH a. GIA CÔNG RÃNH THEN Năng suất cao khi đường kính dao phay đủ lớn. Độ Chính xác kém, then bị rộng do độ cứng vững do mài dao và do gá dao mặt dao không vuông góc với trục. Dao bị mòn làm cho chiều rộng rãnh thay đổi. Có thể dùng hai dao mỏng ghép lại. Có thể dùng dao mỏng hơn cắt từng bên nhưng năng suất thấp và chất lượng phụ thuộc tay nghề. Thường dùng trên máy phay ngang bằng một hay nhiều đường chuyển dao. Phay bằng dao phay đĩa ba mặt cắt 20GV: TRƯƠNG QUỐC THANH a. GIA CÔNG RÃNH THEN Phay then bán nguyệt: Chỉ chạy dao hướng kính Đường kính dao nhỏ nên vận tốc cắt thấp do đó năng suất thấp. 21GV: TRƯƠNG QUỐC THANH a. GIA CÔNG RÃNH THEN Phay then bằng dao phay ngón Dùng dao phay ngón thông thường: Phải khoan mồi với đường kính bằng chiều rộng rãnh then và thực hiện một hoặc hai bước khi phay then kín. Dùng dao phay ngón chuyên dùng: khi đó không cần khoan mồi nhưng phải chạy dao nhiều lần (t = 0,05 – 0,25mm). Tuy lượng chạy dao ít năng suất đạt được cao hơn so với dùng dao phay ngón thông thường. 22GV: TRƯƠNG QUỐC THANH b. GIA CÔNG THEN HOA Công nghệ phay then chưa hoàn chỉnh nên nếu cần độ c/xác thì thay then bằng then hoa và thực hiện như sau: Phay hai mặt bên sau đó phay phần trụ. Phay bằng dao phay định hình. Phay bằng dao phay lăn trục then hoa (trong sản xuất lớn). 23GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4.3 PHAY REN Có 2 phương pháp: a) Phay bằng dao phay đĩa b) Phay bằng dao phay răng lược 24GV: TRƯƠNG QUỐC THANH a. PHAY BẰNG DAO PHAY ĐĨA Trục dao nghiêng với trục chi tiết một góc bằng góc nâng của ren. Vì góc nghiêng dao ở mọi đường kính như nhau nên ren có sai số về prôfin (góc nâng ren chỉ ở đường kính trung bình) Lưỡi cắt không nằm trong mặt phẳng qua tâm mà dao có lưỡi cắt thẳng nên ren có sai số prôfin. Chỉ dùng gia công ren có độ chính xác không cao, hoặc gia công thô sau đó tiện tinh lại mặc dù phay năng suất cao hơn tiện. 25GV: TRƯƠNG QUỐC THANH b. PHAY BẰNG DAO PHAY RĂNG LUỢC Trục dao gá song song với trục chi tiết Dao có lưỡi cắt thẳng, dễ chế tạo Có năng suất và độ chính xác cao (độ chính xác tương đương tiện) 26GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4.4 PHAY MẶT ĐỊNH HÌNH a. Phay bằng dao phay định hình Chỉ gia công được bề mặt định hình có đường sinh thẳng. Lưỡi cắt mòn không đều nên chế độ cắt thấp, năng suất thấp. Dao khó chế tạo, giá thành gia công thường cao. Độ chính xác phụ thuộc: dao, phương pháp gá, bề mặt chuẩn Dựa theo mẫu có trước, dùng dao phay thường. Độ chính xác phụ thuộc: dưỡng, cam, chuyển động của máy, các cơ cấu phụ, v.v Nên làm cam mẫu lớn hơn chi tiết để giảm sai số. b. Phay chép hình theo mẫu 27GV: TRƯƠNG QUỐC THANH Gá đặt chi tiết khi phay mặt phẳng thường có biện pháp sau: Lấy dấu cắt thử (phương pháp rà gá cắt thử): dùng trong sản xuất nhỏ. Dùng đồ gá và có cữ so dao (phương pháp tự động đạt kích thước): dùng trong sản xuất hàng loạt. 5. BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ 28GV: TRƯƠNG QUỐC THANH Để nâng cao năng suất ta có các biện pháp: Phay đồng thời nhiều bề mặt của một chi tiết: Tận dụng được công suất máy, giảm công gá đặt Thời gian máy trùng nhau. Có thể thực hiện bằng cách lắp nhiều dao trên một trục hoặc nhiều dao trên nhiều trục. Phay nhiều chi tiết trên một lần gá: Gá nối tiếp Gá song song Phối hợp. 5. BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ 29GV: TRƯƠNG QUỐC THANH Để giảm thời gian gá đặt ta có các biện pháp: Sử dụng bàn không quay liên tục Sử dụng bàn quay liên tục 5. BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ 30GV: TRƯƠNG QUỐC THANH Độ chính xác và độ nhám đạt được 5. BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ 31GV: TRƯƠNG QUỐC THANH Xem tài liệu SỔ TAY CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY 6. CHẾ ĐỘ CẮT
File đính kèm:
- bai_giang_to_chuc_san_xuat_chuong_8_2_phuong_phap_phay_truon.pdf