Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Lê Quang Đăng
Tóm tắt Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh - Lê Quang Đăng: ...ơn. * CNXH là sản phẩm tất yếu của quá trình cách mạng Việt Nam - Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam: Các phong trào yêu nước cuối thế kỷ 19 – đầu thế kỷ 20 thất bại đã chứng tỏ: ý thức hệ phong kiến đã lỗi thời, ý thức hệ tư sản thì bất lực. Đường lối cứu nước khủng hoảng trầm trọng. - Yêu c...g: • Đảng bộ khối cơ quan trung ương • Đảng bộ khối doanh nghiệp trung ương • Đảng bộ các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương: • Đảng ủy quân sự trung ương • Đảng ủy công an trung ương Cấp địa phương: - Cơ quan lãnh đạo cao nhất: Đại hội đại biểu hay đại hội Đảng viên địa phương....c chỉ rõ: “Chúng ta đã hy sinh làm kách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao kách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc”. Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, “nước ta...
chức theo chế độ chức nghiệp, vì vậy phải qua thi tuyển công chức để bổ nhiệm vào ngạch, bậc hành chính. Nội dung thi tuyển khá toàn diện bao gồm 6 môn thi: chính trị, kinh tế, pháp luật, địa lý, lịch sử và ngoại ngữ. Điều này thể hiện tầm nhìn xa, tính chính quy hiện đại, tinh thần công bằng dân chủ ... của tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng nền móng cho pháp quyền Việt Nam. 4. Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả a. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với việc làm cho Nhà nước luôn luôn trong sạch, vững mạnh. Trong quá trình lãnh đạo Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Hồ Chí Minh thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng, khắc phục: - Đặc quyền, đặc lợi Phải chống thói cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, lợi dụng chức quyền để vơ vét cho cá nhân. - Tham ô, lãng phí, quan liêu Hồ Chí Minh coi đây là những “giặc nội xâm”, “giặc trong lòng”, thứ giặc còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. Quan điểm của Người là: “Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu dù cố ý hay không cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”6. Mác và Ăngghen đã từng cảnh tỉnh giai cấp vô sản rằng chủ nghĩa quan liêu có thể dẫn các đảng cộng sản cầm quyền đến chỗ “đánh mất một lần nữa chính quyền vừa giành được”. Lênin cũng viết “... chúng ta bị khốn khổ trước hết về tệ quan liêu. Những người cộng sản đã trở thành tên quan liêu. Nếu có cái gì sẽ làm tiêu vong chúng ta thì chính là cái đó”. Vì vậy không thể nói đến một nhà nước trong sạch vững mạnh, hiệu quả nếu không kiên quyết, thường xuyên đẩy mạnh cuộc đấu tranh để ngăn chặn tận gốc những nguyên nhân gây ra nạn tham ô, lãng phí, quan liêu. - Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo 1. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 6, tr.490 42 Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài cán gì cũng kéo vào chức này, chức nọ; còn những người có tài, có đức nhưng không vừa lòng mình thì trù dập, đẩy ra ngoài. Đó là những hành động gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. b. Tăng cường tính ngiêm minh của pháp luật di đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng - Đạo đức và pháp luật vốn có quan hệ khăng khít với nhau, luôn kết hợp, bổ sung cho nhau trong điều chỉnh hoạt động của con người. Do tập quán của dân ta là kinh tế tiểu nông nên muốn hình thành ngay một nhà nước pháp quyền là chưa được. Vì vậy, một mặt phải nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức. - Hồ Chí Minh đã kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với phát huy những truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng người Việt Nam được hình thành qua hàng ngàn năm lịch sử. “Phép trị nước” của Hồ Chí Minh là kết hợp cả “pháp trị” và “đức trị - nhân trị”; “pháp trị” rất nghiêm khắc, công minh và “đức trị - nhân trị” cũng rất tình người, bao dung, thấu tình đạt lý. Ví dụ: Trong Quốc lệnh do Người ban hành ngày 26/1/1946, đã đưa ra 10 điều khen thưởng (đức trị) và 10 hình phạt (pháp trị). Trong 10 điều khen thưởng, Điều 3 “Ai vì nước hi sinh sẽ được thưởng”, Điều 5 “Ai làm việc công một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ được thưởng”, Điều 6 “Ai làm việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc và được dân chúng mến phục sẽ được thưởng”. Trong 10 điều hình phạt, Điều 1 “Thông với giặc, phản quốc sẽ bị xử tử”, Điều 6 “Để cho bộ đội hại dân sẽ bị xử tử”, Điều 8 “Trộm cắp của công sẽ bị xử tử”. Thực tế đó cho thấy rằng, Hồ Chí Minh là một nhà lập pháp sắc sảo, đồng thời là một nhà hành pháp nghiêm minh. Pháp quyền trong tư tưởng của Người là pháp quyền nhân nghĩa rất đặc sắc. 43 Chương VII TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI (6 tiết: LT 4, TL 2) I. Tư tưỏng Hồ Chí Minh về đạo đức 1. Khái niệm đặc điểm, nguồn gốc, vai trò của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh 2. Hệ thống những chuẩn mực đạo đức mới trong tư tưởng Hồ Chí Minh a. Trung với nước, hiếu với dân b. Cần – kiệm – liêm – chính –chí công vô tư * Cần: là cần cù, siêng năng, cố gắng, chăm chỉ, dẻo dai trong lao động, làm việc có hiệu quả và năng suất, với tinh thần và ý thức trách nhiệm cao. * Kiệm: - không xa xỉ - không hoang phí - không bừa bãi Tiết kiệm: - Tiền bạc, của cải - Thời giờ - Sức lao động - Tiết kiệm là để dành làm việc khác, tích tiểu thành đại, tích ít thành nhiều - Tiết kiệm khác với keo kiệt, bủn xỉn + Khi không nên tiêu xài thì một xu cũng không nên tiêu + Khi có việc đáng làm, việc có lợi cho dân, cho nước thì tốn bao nhiêu cũng vui lòng. + Việc cần tiêu mà không tiêu là bủn xỉn, việc đáng tiêu ít mà tiêu nhiều là xa xỉ. Tiết kiệm quyết không nên xa xỉ. Mối quan hệ giũa cần – kiệm - Cần mà không kiệm thì làm đồng nào xào đồng ấy, như cái thùng không đáy, đỏ nước vào bao nhiêu chảy ra từng ấy. - Kiệm mà không cần thì không tăng thêm, không phát triển được. - Cần và kiệm là làm cho nhiều, tiêu cho ít, là chóng, tiêu chậm, của cải luôn đầy đủ. * Liêm: là trong sạch, không tham lam, không hám danh, hám lợi, không lấy của công và của dân, không gian lận, không bóp chẹt nhân dân. - Để thực hiện liêm, Người chủ trương: + Cán bộ phải gương mẫu để nhân dân noi theo 44 + Giáo dục nhận thức cho nhân dân để nhân dân không đút lót, không dung túng, phát hiện tiêu cực và tố cáo tiêu cực. + Phải thẳng tay trừng trị kẻ bất liêm Kết luận: Một dân tộc mà biết cần, biết kiệm, biết liêm là một dân tộc, giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh – tiến bộ. * Chính: là ngay thẳng, là đúng đắn. Chính là không tà. - Để thực hiện chính, Người chủ trương: + Mỗi người dân phải tuân thủ, chấp hành và thực hiện thắng lợi những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. + Thẳng thắn lên án, phê phán những việc làm sai trái, không nịnh bợ, cả nể, gian dối (lừa dân dối Đảng). + Người nào ở địa vị nào trong xã hội phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích của người đó ở địa vị đó. * Chí công vô tư - Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước mà đặt lợi ích của tổ chức, của tập thể, đặt lợi ích của nhân dân, của Tổ quốc lên trước. Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể và trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. c. Thương yêu con người - Thương yêu con người là phẩm chất đao đức quý giá tồn tại và bám rễ sâu trong lòng dân tộc. Nó được giữ gìn và phát huy qua mọi thời đại. - Thương yêu con người là đạo đức cao đẹp mà mỗi người cộng sản phải có được. Thương yêu con người là phải có lý tưởng đấu tranh để giải phóng con người. - Thương yêu con người được thể hiện ở tình thương yêu những người lao động, người cùng khổ, thương yêu những người thân trong gia đình, anh em, họ hàng, yêu thương bạn bè. “Trên đời còn gì đẹp hơn thế - người với người sống để yêu nhau” – Tố Hữu. Thương yêu con người theo nghĩa rộng hơn yêu nhân dân, yêu đồng bào cả nước và rộng hơn là tình yêu thương nhân loại. Yêu thương con người còn bao gồm cả yêu thương những người lầm đường, lỡ bước đã ăn năn hối cải. d. Tinh thần quốc tế trong sáng - Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi biên giới quốc gia, dân tộc. - Nội dung chủ yếu của tinh thần quốc tế trong sáng trong tư tưởng HCM đó là: 45 + Tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc và nhân dân các nước. + Chống lại sự hằn thù, bất bình đẳng, chia rẽ, phân biệt chủng tộc, tôn giáo. + Giúp bạn là tự giúp mình, thắng lợi của mình cũng là thắng lợi chung của nhân dân thế giới. 3. Các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới a. Phải tu dưỡng, rèn luyện đạo đức suốt đời - Một Đảng, một con người hôm qua là vĩ đại, được mọi người kính nể, nhưng không nhất thiết hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người quý trọng nếu không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân. Vì thế, Đảng và mỗi người phải tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời để mãi giữ hình ảnh trong sự quý trọng của mọi người và của toàn dân tộc. - Trong mỗi người luôn luôn tồn tại hai mặt thiện và ác. Phải thường xuyên tu dưỡng rèn luyện đạo đức để đẩy lùi cái ác, duy trì và củng cố cái thiện. - Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống và cúng không phải tự nhiên mà có. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà hình thành và ngày càng củng cố. Tu dưỡng và rèn luyện đạo đức suốt đời cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong. b. Nói phải đi đôi với làm, phải nêu cao gương về đạo đức. * Nói phải đi đôi với làm - Đối với mỗi người lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực cho bản thân và có tác dụng với người khác. Xây dựng đạo đức cách mạng là phải chống lại thói “đạo đức giả”. - Đối với cán bộ, Đảng viên: Muốn làm cho dân tin, dân yêu thì phải thể hiện bằng những việc làm thiết thực. Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân thì tự mình phải là mực thước cho người ta noi theo. * Nêu gương - Nêu gương là hình thức sử dụng hình ảnh những “người tốt, việc tốt” để giáo dục đạo đức cho người khác noi theo. Ngoài ra cũng phải nêu ra những gương xấu để răn dạy mọi người tránh mắc phải. - Nêu gương là một trong những phương pháp hiệu quả trong giáo dục đạo đức cách mạng vì nó gắn với người thực, việc thực. Người nói 100 bài diễn văn hay không bằng nêu một tấm gương sống. c. Xây phải đi đôi với chống 46 - Xây dựng đạo đức mới đồng thời phải kết hợp với chống lại những thói hư, tất xấu, những tiêu cực làm phương hại đến đạo đức con người. Đây là nguyên tắc có tính thống nhất biện chứng. Trong đó: + Xây: là biểu dương, giáo dục những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức mới, nhứng tâm gương đạo đức cao đẹp, trong sáng, khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh để mỗi người tự giác trau dồi, rèn luyện. + Chống: là lên án, phê phán, loại bỏ cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức đang thường xuyên diễn ra trong cuộc sống. Muốn vậy, phải thường xuyên đấu tranh để đề phòng và ngăn chặn những sai trái, xấu xa ấy. 4. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa 1. Khái niệm a. Định nghĩa của Hồ Chí Minh về văn hóa - “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. b. Những quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng một nền văn hóa mới - Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường - Xây dựng luận lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho dân tộc - Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội - Xây dựng chính trị: dân quyền - Xây dựng kinh tế: phát triển ổn định 2. Những quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa a. Vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội - Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội thuộc về kiến trúc thượng tầng gồm nhiều yếu tố; đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa – nghệ thuật - Cùng với chính trị - kinh tế - xã hội, văn hóa là một trong 4 vấn đề của đời sống xã hội, có vai trò quan trọng như nhau, có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó: + Chính trị - xã hội được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị được giải phóng sẽ mở đường cho văn hóa phát triển. 47 + Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng và phát triển nền văn hóa. Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế - chính trị. Văn hóa phải phục vụ chính trị b. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa - Nền văn hóa mới là nền văn hóa ra đời sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Nó gắn liền với điều kiện và tình hình mới ở Việt Nam. Nền văn hóa mới có 3 tính chất cơ bản: + Thứ nhất: tính dân tộc – hay còn gọi là cốt cách dân tộc, đặc tính dân tộc,là cái cốt, cái tinh túy bên trong rất đặc trưng của dân tộc. Nó là căn cứ để phân biệt với nền văn hóa của dân tộc khác. + Thứ hai: tính khoa học – tính khoa học của nền văn hóa thể hiện ở tính chất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với trào lưu tiên hóa của tư tưởng hiện đại, hợp với xu thế chung của thời đại. Xây dựng nền văn hóa mới mang tính khoa học là phải đấu tranh xóa bỏ những gì trái với khoa học, phản tiến bộ, bài trừ chủ nghĩa duy tâm – thần bí và mê tín dị đoan. + Thứ ba: Tính đại chúng: nền văn hóa mới phải là nền văn hóa phục vụ nhân dân, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, do đại chúng nhân dân xây dựng và phát triển. c. Quan điểm về chức năng của văn hóa - Một là: bồi dưỡng tư tưởng đứng đắn và tình cảm cao đẹp Văn hóa có chức năng bồi dưỡng tư tưởng đứng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người, đồng thời loại bỏ những tư tưởng sai lầm, tình cảm thấp hèn. - Hai là: nâng cao dân trí Văn hóa có chức năng nâng cao trình độ nhận thức, trình độ hiểu biết, trình độ kiến thức cho con người. Văn hóa và dân trí có mối quan hệ mật thết với nhau. Văn hóa không phát triển thì trình độ dân trí sẽ thấp và ngược lại. - Ba là: Bồi dưỡng phẩm chất, phong cách, lối sống tốt đẹp, lành mạnh, luôn hướng con người tới những giá trị chân – thiện – mĩ, không ngừng hoàn thiện bản thân mình. 3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực của văn hóa III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới 1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người - Hồ Chí Minh đề cập đến con người là con người cụ thể, con người lịch sử, không có con người chung chung trừu tượng, không có con người phi nguồn gốc lịch sử hay con người kiểu tôn giáo. 48 - Con người là một thực thể thống nhất cả hai mặt: tự nhiên (mặt sinh học) và xã hội + Mặt tự nhiên (mặt sinh học) Con người sinh ra phải có nguồn gốc tổ tiên, trải qua quá trình tiến hóa, phát triển và dần dần hoàn thiện. Con người sinh ra phải chịu tác động bởi các quy luật tự nhiên, các quy luật về sinh học. Con người sinh ra phải có trước, có sau, có trẻ, có già. Con người sinh ra phải có nhu cầu tối thiểu ăn – mặc - ở - đi lại- giải trí – yêu thương. + Mặt xã hội Con người không bao giờ tồn tại một cách độc lập, riêng lẻ mà luôn luôn tồn tại trong các mối quan hệ giao tiếp với những người khác (các mối quan hệ xã hội). Từ xã hội và thông qua quan hệ xã hội mà bản chất con người được xác lập. “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. - Con người trong tính chỉnh thể (một cơ thể hoàn chỉnh): Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất + Thống nhất cả về tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó + Thống nhất cả hai mặt đối lập: thiện – ác, tốt – xấu - Con người trong tính đa dạng + Đa dạng trong quan hệ xã hội (tồn tại nhiều giai cấp – tầng lớp – dân tộc – tôn giáo) + Đa dạng trong tính cách khát vọng, phẩm chất, khả năng. - Trong quá trình lao động – sản xuất và trong các mối quan hệ xã hội: con người có khả năng nhận thức được các hiện tượng và quy luật của tự nhiên về xã hội. - Mối quan hệ xã hội của con người + Theo nghĩa hẹp là: mối quan hệ gia đình, anh em, họ hàng, bạn bè. + Theo nghĩa rộng: mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia + Theo nghĩa rộng nhất: mối quan hệ giữa những con người trên toàn thế giới, nhân loại. 2. Quan niệm của HCM về vai trò của con người và chiến lược “ trồng người’ a. Về vai trò của con người * Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng - Con người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần. Vô luận, việc gì cùng đều do người làm ra, từ nhỏ đều do người làm ra, từ nhỏ đến to, từ xa đến gần đều thế cả. - Đã là con người thì bao giờ cũng có nhận thức, trí tuệ, tài năng và trí sáng tạo. 49 Đây là vốn quý nhất – là nguồn lực vô tận của con người. Nó quyết định thành – bại trong mọi công việc. - Con người có một khả năng, một sức mạnh to lớn khác là tinh thần đoàn kết. Có được sức mạnh này, con người có thể vượt qua được tất cả những khó khăn và giải quyết được mọi chuyện. Vì thế phải tin tưởng vào sức mạnh của con người và phát huy sức mạnh ấy để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng. - Muốn khai thác và phát huy vốn quý của con người thì trước hết phải thương yêu, quý trọng con người. Thương yêu, quý trọng con người được thể hiện: + Sự thương yêu và quý trọng tất cả mọi người, không phân biệt giai cấp – tầng lớp, sắc tộc – màu da, dân tộc – tôn giáo + Lòng nhân ái thương yêu con người của Hồ Chí Minh được đặt trên một cơ sở khoa học, đó là tình thương yêu con người thực, con người đang sống trên trần gian, có nguồn gốc đau khổ do Chủ nghĩa Đế quốc thực dân gây ra. + Tình yêu thương con người là phải hướng tới xây dựng một nền hòa bình thực sự, hòa bình trong độc lập – tự do. Vì thế phải đấu tranh để xóa bỏ áp bức, bóc lột, đấu tranh để giành độc lập - hòa bình – tự do cho con người. * Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng - Con người là mục tiêu + Với Hồ Chí Minh, mục tiêu của cách mạng là: giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người. + Khi đất nước còn nô lệ, lầm than, mục tiêu của cách mạng là đánh đổ đế quốc, thực dân và phong kiến để giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân. + Khi đất nước đã giải phóng; phải làm cho nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. + Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đều phải phục vụ lợi ích cho nhân dân - Con người là động lực của cách mạng + Với tư cách là động lực của cách mạng, HCM nhìn nhận con người ở đây là toàn thể quốc dân đồng bào, những người Việt Nam yêu nước, nhưng trước hết là ở giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức. + Con người chỉ trở thành động lực của cách mạng khi họ được thức tỉnh, giác ngộ, giáo dục, định hướng và tổ chức. + Muốn phát huy sức mạnh của con người thành động lực của cách mạng thì phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, lấy học thuyết Mac – Lênin làm nền tảng tư tưởng. b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người” 50 - “Trồng người” là yêu cầu khách quan, cấp bách và lâu dài + Vì con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng Việt Nam nên sự nghiệp giáo dục đào tạo và rèn luyện con người là một tất yếu khách quan. + Con người theo nghĩa rộng là nhân dân – đây là nhân tố quan trọng cho sự nghiệp cách mạng. Như bác nói sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Vậy nên, chiến lược “ trồng người” là một yêu cầu cấp bách. Nó quyết định sự thành bại của cách mạng. + Con người là nhân tố trung tâm trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Xây dựng CNXH là một quá trình lâu dài, khó khăn và phức tạp. Vì thế, sự nghiệp “trồng người” và xây dựng con người phải là một chiến lược lâu dài và có lợi ích lâu dài. - Muốn vây dựng CNXH trước hết cần có những con người XHCN. + Xây dựng CNXH và xây dựng con người XHCN là hai phạm trù có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. Mỗi bước xây dựng con người XHCN là một nấc thang xây dựng CNXH. +Con người mới XHCN là con người của sự kết hợp hài hòa giữa những truyền tốt đẹp của dân tộc và những phẩm chất mới như: có tư tưởng XHCN, có trí tuệ và bản lĩnh, có năng lực và trình độ, có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng. - Chiến lược trồng người là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển – xã hội. ___________________&&*THE END*&&__________________ DESIGNED: LE QUANG DANG
File đính kèm:
- bai_giang_tu_tuong_ho_chi_minh_le_quang_dang.pdf