Bài giảng Tuyến giáp - Nguyễn Phúc Hậu

Tóm tắt Bài giảng Tuyến giáp - Nguyễn Phúc Hậu: ...ùp có tác dụng trên sự biến hình, chuyển con nòng nọc có đuôi sống ở dưới nước thành con ếch không có đuôi sống trên cạn, Không có hormon giáp con nòng nọc không biến hình được. Ở người, hormon giáp làm phát triển cơ thể ở trẻ em Người bị suy gi...ường không thay đổi. Tuy nhiên, vì nó làm tăng nhịp tim, nên áp suất tâm thu tăng, nhưng vì nó làm giãn mạch ngoại biên, nên áp suất tâm trương giảm tương ứng. Tác dụng trên hô hấp Hormon giáp làm tăng chuyển hóa, nên sử dụng oxy tăng và tạo ra n... Khi bị lạnh, hay xúc cảm cũng gây giải phóng TRH và TSH Làm tăng bài tiết hormon giáp, để tăng sản nhiệt chống lạnh. CÁC BỆNH CỦA TUYẾN GIÁP Cường giáp Cường giáp, tuyến giáp tăng kích thước từ 2-3 lần Tế bào tăng sinh và tăng mức bài tiết le...

pdf71 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tuyến giáp - Nguyễn Phúc Hậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUYẾN GIÁP 
Tuyến giáp nằm dưới thanh quản, hai bên và phía 
trước của khí quản 
Bài tiết hai hormon thyroxin (gọi là T3) và 
triiodothyronin ( T4). 
Nó còn bài tiết calcitonin, một hormon quan trọng 
trong chuyển hóa calci. 
Khoảng 93 % hormon được tuyến giáp bài tiết là 
thyroxin, và chỉ có 7 % là triiodothyronin. 
Phần lớn thyroxin thường được chuyển thành 
triiodothyronin trong các mô. 
Chức năng của hai hormon này là giống nhau 
Khác nhau về cường độ và thời gian tác dụng. 
Triiodothyronin mạnh hơn thyroxin 4 lần, số 
lượng nhỏ hơn tác dụng trong thời gian ngắn so 
với thyroxin. 
NHU CẦU IỐT CHO SỰ TẠO THÀNH HORMON 
GIÁP 
Mỗi tuần, người cần 1mg iốt để tạo hormon giáp. 
Đề phòng thiếu iốt, muối ăn được iốt hóa, với 1 natri iodur 
trộn với 100.000 natri clorur. 
Iodur ăn vào được hấp thu qua ống tiêu hóa vào máu 
Phần lớn iodur này được bài xuất nhanh qua thận, và chỉ 
khoảng 1% được vận chuyển từ máu đến tế bào tuyến 
giáp, để tổng hợp hormon giáp. 
Khoảng 93 % hormon giáp được tiết ra là 
thyroxin, 7% là triiodothyronin. 
Trong ít ngày, phần lớn thyroxin bị khử iốt một 
cách chậm để tạo thành triiodothyronin. 
Cuối cùng, hormon được phân phối tới các mô 
là triiodothyronin, mỗi ngày có khoảng 35 
microgram. 
Sự vận chuyển thyroxin và triiodothyronin tới các mô 
Khi vào máu toàn bộ thyroxin và triiodothyronin kết 
hợp với nhiều protein huyết tương. 
Chúng kết hợp chính với globulin (thyroxin binding 
globulin), còn lại với prealbumin và albumin. 
Protein huyết tương ái lực cao với hormon giáp, đặc 
biệt là với thyroxin, nên được giải phóng vào các tế 
bào rất chậm. 
50% thyroxin được giải phóng từ máu vào tế 
bào khoảng 6 ngày 
Triiodothyronin vì ái lực thấp hơn, nên 50% 
được giải phóng vào tế bào chỉ trong 1 ngày. 
Khi vào trong tế bào, cả hai hormon này lại 
gắn với protein trong tế bào, nên chúng được 
dự trữ lại. 
Khi tiêm một lượng lớn thyroxin vào người, chúng 
không có tác dụng trên chuyển hóa ngay trong 2 – 3 
ngày đầu 
Do thời gian tiềm tàng dài, khi đã bắt đầu có tác dụng, 
nó tăng dần và đạt tới mức tối đa 10 – 12 ngày 
Thời gian bán hủy là 15 ngày. Một số hoạt động kéo 
dài, có khi tới 6-8 tuần. 
Tác dụng triiodothyronin nhanh hơn thyroxin 4 lần, 
với thời gian tiềm tàng ngắn từ 6 đến 12 giờ, và tác 
dụng tối đa trong từ 2 đến 3 ngày. 
Tác dụng làm tăng sao chép một số lớn gen 
Tác dụng hormon giáp là sao chép nhân của 
một số lớn gen. 
Một số lớn enzym protein, protein cấu trúc, 
protein vận chuyển, được tạo thành trong tế 
bào 
Kết quả là hoạt động chức năng toàn bộ cơ thể 
tăng lên. 
90%hormon giáp gắn với thụ thể là triiodothyronin, 
chỉ có 10 % là thyroxin. 
Receptor hormon giáp gắn với chuỗi gen của DNA, 
khi nó kết hợp với hormon giáp, các Receptor được 
hoạt hóa và khởi đầu quá trình sao chép. 
Một số lớn các loại RNAtt được tạo thành, sau đó diễn 
ra quá trình dịch mã RNA ở ribosom mạng nội bào 
tương 
Tạo thành hàng trăm loại protein khác nhau trong tế 
bào. 
Tác dụng làm tăng hoạt động chuyển hóa của tế bào 
Hormon giáp tăng hoạt động chuyển hóa của toàn bộ 
tế bào cơ thể. 
Chuyển hóa cơ sở có thể tăng từ 60 đến 100 % bình 
thường, khi một lượng lớn hormon giáp được bài tiết. 
Mức tổng hợp protein tăng lên, đồng thời mức dị hóa 
protein cũng tăng. 
-Trên ty thể: 
chức năng chính của hormon giáp là tăng số lượng và hoạt động 
của ty thể 
Tăng tạo năng lượng dự trữ dưới dạng ATP. 
Khi nồng độ hormon giáp tăng cao trong máu, ty thể phình ra 
một cách bất thường 
Có sự mất cân đối giữa hai quá trình oxít hóa và phos-phoryl 
hóa, nó tạo ra một lượng lớn nhiệt 
nhưng rất ít ATP được dự trữ. 
Vận chuyển các ion qua màng tế bào: 
Hormon giáp hoạt hóa men Na, K-ATPase 
Làm tăng mức vận chuyển ion Na+ và K+ qua màng 
tế bào. 
Quá trình này sử dụng nhiều năng lượng,sinh nhiều 
nhiệt, đó là cơ chế mà hormon giáp làm tăng mức 
chuyển hóa của cơ thể. 
Tác dụng của hormon giáp trên sự phát triển cơ thể 
Hormon giáp có tác dụng đặc biệt trên sự phát triển cơ 
thể. 
Vd: hormon giáp có tác dụng trên sự biến hình, 
chuyển con nòng nọc có đuôi sống ở dưới nước thành 
con ếch không có đuôi sống trên cạn, 
Không có hormon giáp con nòng nọc không biến hình 
được. 
Ở người, hormon giáp làm phát triển cơ thể ở 
trẻ em 
Người bị suy giáp, mức phát triển chậm hẳn đi 
Người cường giáp, xương phát triển nhanh, làm 
cho trẻ em trở thành cao lớn hơn trước tuổi. 
Tác dụng quan trọng của hormon giáp là 
Làm phát triển bộ não trong thời kỳ bào thai, 
Trong những năm đầu sau khi sinh. 
Bào thai không bài tiết đủ thyroxin, sự phát triển và 
trưởng thành của não cả trước và sau khi sinh sẽ chậm 
đi, và não nhỏ hơn bình thường, ảnh hưởng trí tuệ. 
Tác dụng trên chuyển hóa gluxit 
Hormon giáp kích thích chuyển hóa gluxit: 
-Đưa nhanh glucoz vào tế bào 
-Tăng tiêu thụ glucoz 
-Tăng sinh đường mới 
-Tăng hấp thu glucoz từ bộ máy tiêu hóa 
-Tăng bài tiết insulin do đường huyết tăng 
Tác dụng trên chuyển hóa lipit 
Hormon giáp làm tăng sự huy động lipit từ mô 
mỡ 
Tăng nồng độ axít béo tự do trong huyết tương, 
T3, T4 thúc đẩy sự oxít hóa các axít béo tự do 
trong tế bào. 
Hormon giáp làm giảm số lượng cholesterol, 
phospholipit, và triglycerit 
Trong suy giáp, nồng độ cholesterol, 
phospholipit và triglycerit trong huyết tương 
tăng 
Gan dự trữ nhiều lipit, đó là điều kiện thuận lợi 
để phát triển bệnh xơ vữa động mạch. 
Hormon giáp làm giảm nồng độ cholesterol 
huyết tương, 
Do nó làm tăng mức bài tiết cholesterol vào 
trong mật, trong phân. 
Nó làm tăng số thụ thể của lipoprotein có tỷ 
trọng thấp ở tế bào gan, dẫn đến sự bắt giữ các 
lipoprotein có tỷ trọng thấp từ huyết tương, và 
sự bài tiết cholesterol của lipoprotein do tế bào 
gan. 
Tác dụng trên nhu cầu các vitamin 
Hormon giáp làm tăng số lượng các enzym 
Vitamin là thành phần chính của các enzym, 
nên nó làm tăng nhu cầu các vitamin. 
Do đó khi tăng bài tiết hormon giáp, sẽ gây 
thiếu tương đối các loại vitamin. 
Tác dụng trên trọng lượng cơ thể 
Tăng hormon giáp thường làm giảm trọng 
lượng cơ thể 
Suy giáp làm tăng trọng lượng cơ thể, do nó tác 
dụng đến chuyển hóa cơ thể. 
Tác dụng trên hệ tuần hoàn 
- Dòng máu và lưu lượng tim: 
Tăng chuyển hóa trong mô  tăng sử dụng 
oxy, tạo ra s. phẩm chuyển hóa tế bào. 
S.phẩm này gây giãn mạch->tăng dòng máu, 
đặc biệt là tăng dòng máu ở da, do nhu cầu thải 
nhiệt. 
Tăng dòng máu ngoại biên-> lưu lượng tim tăng 
Đôi khi tăng đến 60 % hơn bình thường 
Suy giáp, lưu lượng tim có thể giảm 50 % 
- Nhịp tim: 
Hormon giáp làm tăng nhịp tim, do tác dụng trực tiếp 
đến tính chịu kích thích của tim 
Tác dụng gián tiếp qua hệ giao cảm. 
-Áp suất động mạch: 
Áp suất động mạch trung bình thường không 
thay đổi. 
Tuy nhiên, vì nó làm tăng nhịp tim, nên áp suất 
tâm thu tăng, nhưng vì nó làm giãn mạch ngoại 
biên, nên áp suất tâm trương giảm tương ứng. 
Tác dụng trên hô hấp 
Hormon giáp làm tăng chuyển hóa, nên sử 
dụng oxy tăng và tạo ra nhiều CO2. 
CO2 có tác dụng làm tăng nhịp và độ sâu của 
hô hấp, thông qua các trung tâm điều hòa. 
Tác dụng trên tiêu hóa 
Hormon giáp làm tăng cả mức bài tiết các dịch 
tiêu hóa và cử động của đường tiêu hóa 
Nhu động mạnh có thể gây tiêu chảy. 
Thiếu hormon giáp thường gây táo bón. 
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương 
Hormon giáp tăng hoạt động của não và hệ 
thần kinh 
Người cường giáp, hệ thần kinh bị kích thích 
mạnh, có khuynh hướng thần kinh tâm lý như lo 
lắng, bực tức quá mức. 
Khi suy giáp hoạt động này giảm. 
Tác dụng trên chức năng của cơ 
Tăng nhẹ hormon làm cho cơ hoạt động mạnh 
Lượng hormon cao, cơ trở nên yếu, vì protein 
cơ bị dị hóa quá mức. 
Mặt khác khi suy giáp, cơ trở nên chậm chạp, 
và chúng giãn chậm sau khi co. 
Run cơ: 
Dấu hiệu đặc biệt của cường giáp là run cơ 
nhanh, với tần số chừng 10-15 lần/s 
Không phải run kiểu bệnh Parkinson. 
Run cơ có thể thấy rõ bằng cách đặt một tờ 
giấy trên các ngón tay, và xem mức độ rung 
của tờ giấy. 
Run là do tăng tính dẫn truyền của các xináp 
của các neuron vùng tủy mà nó kiểm soát 
trương lực cơ. 
Run là dấu hiệu quan trọng đánh giá mức độ 
tác dụng của hormon giáp trên hệ thần kinh 
trung ương. 
Bệnh nhân thường xuyên mệt và khó ngủ. 
Tác dụng trên các tuyến nội tiết khác 
Hormon giáp làm tăng mức bài tiết các tuyến nội tiết khác. 
Cường giáp làm tăng glucoz huyết-> tuyến tụy tiết nhiều 
insulin. 
Hormon giáp làm tăng chuyển hóa liên quan đến sự tạo 
xương 
Tăng lượng glucocorticoit của tuyến thượng thận->tới kích 
thích tuyến yên trước bài tiết nhiều ACTH 
Kích thích tuyến vỏ thượng thận bài tiết nhiều glucocorticoit. 
Tác dụng trên chức năng sinh dục 
Ở nam giới, thiếu hormon giáp sẽ làm mất khả năng 
sinh dục, còn cường giáp gây ra bất lực sinh dục. 
Ở phụ nữ, thiếu hormon giáp gây nên rong kinh và 
chảy máu nhiều, mất khả năng sinh dục. 
Còn cường giáp gây ít kinh, đôi khi không có kinh. 
SỰ ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT HORMON GIÁP 
- Hormon giáp được điều hòa mức bài tiết bởi 
hormon TSH của tuyến yên trước, và TSH lại được 
điều hòa bài tiết bởi hormon TRH ở vùng dưới đồi 
TRH có tác dụng kích thích yên trước bài tiết TSH, 
chất này kích thích tuyến giáp, làm tăng kích thước và 
số lượng tế bào giáp, và làm tăng giải phóng hormon 
giáp vào máu. 
Khi hormon giáp tăng lên trong máu, nó lại gây 
ức chế trở về tuyến yên trước và vùng dưới đồi. 
Khi bị lạnh, hay xúc cảm cũng gây giải phóng 
TRH và TSH 
Làm tăng bài tiết hormon giáp, để tăng sản 
nhiệt chống lạnh. 
CÁC BỆNH CỦA TUYẾN GIÁP 
 Cường giáp 
Cường giáp, tuyến giáp tăng kích thước từ 2-3 lần 
Tế bào tăng sinh và tăng mức bài tiết lên gấp từ 5 đến 
15 lần so với bình thường. 
Thay đổi của tuyến giáp tương tự như khi tuyến yên 
bài tiết quá nhiều TSH. 
Thyroid stimulating immunoglobulin: TSI là kháng thể 
globulin miễn dịch, nó cũng gắn với thụ thể màng của 
TSH. 
Khi gắn, chúng gây ra hoạt hóa liên tục hệ thống 
cAMP của tế bào, dẫn đến cường giáp. 
Những kháng thể này được gọi là globulin miễn dịch 
kích thích tuyến giáp 
Chúng có tác dụng kích thích kéo dài trên tuyến giáp, 
gấp 12 lần so với TSH, đồng thời mức hormon giáp 
cao, có tác dụng ức chế tuyến yên, giảm bài tiết TSH. 
Là một bệnh tự miễn, ở người tế bào giáp bài tiết quá 
nhiều kháng nguyên, dẫn đến sự tạo thành kháng thể 
chống lại ngay chính tuyến giáp. 
Cường giáp còn do u của tổ chức giáp, nó bài tiết một 
lượng lớn hormon giáp. 
Bệnh này khác với bệnh tự miễn là, phần u thì bài tiết 
quá nhiều hormon giáp, còn phần lành còn lại thì hầu 
như bị ức chế hoàn toàn, vì tuyến yên bị ức chế, nên 
không bài tiết TSH. 
Các triệu chứng của cường giáp 
Các triệu chứng của cường giáp: 
Tăng sản nhiệt 
Không chịu được nóng 
Chuyển hóa cơ sở tăng cao 
Thần kinh bị kích thích 
Tăng tiết mồ hôi, giảm cân nặng 
Yếu cơ 
Rối loạn thần kinh và tâm thần 
Người mệt mỏi, khó ngủ, và run tay. 
Triệu chứng lồi mắt: 
1/3 người cường giáp 
Nhãn cầu bị lồi ra phía trước 
Một số người bị lồi mắt nặng 
Làm kéo căng dây thần kinh thị giác-> dẫn đến mù. 
Tổn thương mắt thường xuyên gây ra 
Mí mắt không đóng kín được khi chớp mắt hay 
khi ngủ 
Bề mặt biểu mô mắt trở nên khô, và thường dễ 
bị nhiễm khuẩn, dẫn đến loét giác mạc. 
Nguyên nhân lồi mắt do phù các tổ chức sau 
nhãn cầu 
Đẩy nhãn cầu ra phía trước, thoái hóa của các 
cơ ngoài mắt. 
Ở phần lớn bệnh nhân, có thể thấy nhiều 
globulin miễn dịch trong máu, mà nó phản ứng 
với các cơ mắt. 
Vì vậy có thể tin rằng, lồi mắt cũng như cường 
giáp, là một quá trình tự miễn. 
 Suy giáp 
Là bệnh tự miễn, chống lại tuyến giáp 
Bệnh phá hủy tuyến giáp thay vì kích thích. 
Tuyến giáp bị viêm, dẫn đến hủy hoại và xơ hóa tuyến, 
Kq giảm hay ngừng bài tiết hormon giáp. 
Còn nhiều loại suy giáp khác lại phát triển tuyến giáp 
quá mức, gọi là bướu giáp. 
Vùng núi và trung du, trong đất và thực phẩm 
thiếu iốt, do đó tuyến giáp bắt giữ được rất ít iốt 
Không đủ để tạo ra các hormon T4 và T3 
Thiếu hormon giáp, nên không ức chế tuyến 
yên, nó tiết nhiều TSH 
Kích thích tuyến giáp, do đó tuyến giáp tăng 
sinh và tiết nhiều chất keo thyro-globulin 
Làm cho tuyến nở to, từ 10 đến 20 lần 
Gọi là bướu cổ địa phương. 
Đề phòng bằng cách ăn muối có iốt. 
Các triệu chứng của suy giáp bao gồm: 
Người mệt mỏi, buồn ngủ 
Ngủ từ 12 đến 14 giờ một ngày 
Cơ yếu nhiều 
Nhịp tim chậm 
Giảm lưu lượng tim 
Giảm thể tích máu 
Tăng trọng, táo bón, tinh thần chậm chạp 
Suy chức năng dinh dưỡng của cơ thể, như kém 
phát triển lông, tóc, móng. 
Trường hợp nặng-> bị phù niêm dịch 
Bệnh có quầng lớn dưới mắt, mặt phù. 
Làm dịch khe tăng lên. 
Vì bản chất gel của dịch, nên chúng không di 
động 
Thuộc loại phù cứng, ấn không lõm. 
Bệnh xơ vữa động mạch trong suy giáp: 
Thiếu hormon giáp làm tăng lượng cholesterol 
máu 
Gan giảm sự bài xuất cholesterol vào mật. 
Tăng cholesterol máu thường kết hợp với sự 
tăng xơ vữa động mạch, 
Dẫn đến tai biến mạch vành tim. 
Bệnh đần độn 
Suy giáp bào thai, sau khi sinh, tuổi thơ ấu, sẽ 
làm cơ thể không phát triển 
Đặc biệt là não không phát triển, làm tinh thần, 
trí khôn rất chậm chạp, được gọi là bệnh đần. 
Nguyên nhân: 
Thiếu tuyến giáp bẩm sinh 
Khiếm khuyết về di truyền tuyến giáp 
Thiếu iốt trong khẩu phần ăn. 
Sự trầm trọng của bệnh do mức độ thiếu iốt, và 
mức thiếu hormon giáp 
Thường nặng hơn ở người lớn. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tuyen_giap_nguyen_phuc_hau.pdf
Ebook liên quan