Báo cáo Cập nhật ngành dệt may
Tóm tắt Báo cáo Cập nhật ngành dệt may: ...U, Hàn Quốc Bán tại Việt Nam TCM Bông FOB - Áo thun - Áo sơ mi Xuất khẩu Mỹ, EU, Hàn Quốc 21.000 tấn sợi 18 triệu sản phẩm may TET Vải - Quần áo - Balo - Túi xách, cặp sách Xuất khẩu Mỹ, EU, Nhật Bản NPS Vải FOB, Gia công - Quần áo Xuất khẩu (50%) TNG Vải FOB - ...9 % Room nước ngoài 49 % Giá trị cổ tức/cổ phần 1.200 Tỷ lệ cổ tức/thị giá 3,3 % Beta 1,80 BIẾN ĐỘNG GIÁ YTD 1T 3T 6T TCM 131,1% -6,8% 30,5% 62,1% VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% - 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 3,500,000 4,000,000 4,500... khúc trung bình. Ngoài ra, công ty còn có Artemis cho phân khúc cao cấp và Edelin cho phân khúc bình dân. Bông tấm là nguyên liệu cho các công ty dệt may sản xuất áo jacket, làm mếch cổ áo. Khách hàng chính của mặt hàng bông tấm là các công ty may mặc Hàn Quốc, Mỹ và các công ty may xuất khẩu...
ty niêm yết. Cụ thể: Về doanh thu, 6/8 công ty ghi nhận sự tăng trưởng: GIL (+29%), GMC (+20%), KMR (+24%), TCM (+9%), NPS (+67%), TNG (+8%) và 2/8 công ty ghi nhận sự sụt giảm EVE (-7%), TET (-9%). Về lợi nhuận, 5/8 công ty ghi nhận sự tăng trưởng: GIL (+45%), KMR (+396%), TCM (+46%), NPS (+11%), TNG (+56%) và 3/8 công ty ghi nhận sự sụt giảm GMC (-2%), EVE (-25%), TET (-2%). Biên lợi nhuận gộp. TET và EVE là 2 doanh nghiệp đứng đầu về biên lợi nhuận gộp chủ yếu do kinh doanh sản phẩm ba lô, túi xách có biên lợi nhuận cao hơn quần áo. So với cùng kỳ năm ngoái, GMC, TCM, TNG và TET đều có sự cải thiện về biên lợi nhuận gộp. Trong khi đó EVE, GIL, KMR và NPS có diễn biến ngược chiều. Đòn bẩy tài chính. Đa số các doanh nghiệp dệt may đều sử dụng nợ vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt một số doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy tài chính cao như TNG (4.5), GMC (2.5), TCM (1.6). Theo đó, chúng tôi cho rằng lãi suất đang có xu hướng giảm sẽ tác động tích cực đến chi phí tài chính của các doanh nghiệp này. 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% EVE GIL GMC KMR TCM NPS TNG TET 6T2014 6T2013 9 CTCP DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG Mã giao dịch: TCM Reuters: TCM.HM Bloomberg: TCM VN TRIỂN VỌNG KINH DOANH KHẢ QUAN. Báo cáo cập nhật nhanh Tháng 10, 2014 ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ TCM công bố giấy chứng nhận và kế hoạch đầu tư nhà máy Vĩnh Long. Ngày 16/9/2014 TCM đã được ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án các nhà máy sản xuất dệt may bao gồm: Nhà máy may 1 (từ tháng 9/2014-11/2014): Vốn đầu tư 165,5 tỷ đồng, sản lượng 6,1 triệu sp/năm. Dự kiến đi vào hoạt động chính thức tháng 1/2015. Nhà máy may 2 (từ tháng 3/2015-9/2015): Vốn đầu tư 122,5 tỷ đồng, sản lượng 6,1 triệu sp/năm. Dự kiến đi vào hoạt động chính thức tháng 11/2015. Nhà máy đan và nhà máy nhuộm (từ tháng 3/2016-12/2016): Vốn đầu tư 357 tỷ đồng, công suất đan 4,8 tấn/năm và công suất nhuộm 10,6 tấn/năm. Dự kiến đi vào hoạt động chính thức tháng 4/2017. Chúng tôi cho rằng TCM có thể sẽ cần thêm 3 tháng để thử nghiệm nhà máy may 1 và dự kiến tạo ra doanh thu từ tháng 4/2015. Công suất khâu may hiện tại của TCM là 18 triệu sản phẩm/năm, trong đó các nhà máy của TCM sản xuất 15 triệu sản phẩm và thuê ngoài 3 triệu sản phẩm. Nhà máy may 1 với công suất 6,1 triệu sản phẩm năm khi đi vào hoạt động chính thức sẽ nâng tổng năng lực sản xuất khâu may lên 21,1 triệu sản phẩm/năm, tăng 60% so với hiện tại. Chúng tôi cho rằng các dự án này sẽ là yếu tố dẫn dắt TCM tăng trưởng doanh thu trong các năm tới. Biên lợi nhuận mảng sợi cải thiện nhờ giá bông giảm. Nhằm giữ chi phí giá nguyên liệu phù hợp với diễn biến giá bông thế giới, TCM đã thay đổi chiến lược mua nguyên liệu với 40% mua tương lai và 60% mua giao ngay. Công ty cho biết đã mua vào ~1.000 tấn bông với giá 62 cent/pound. Theo đó, biên lợi nhuận gộp của mảng sợi dự kiến tăng lên 8-9% so với mức 3-5% ở 6 tháng đầu năm. Bên cạnh đó, TCM đã chốt giá hợp đồng bán sợi ở mức giá khá cao ~3,2 USD/kg trong tháng 8/2014, do vậy doanh thu mảng sợi sẽ không bị ảnh hưởng nhiều khi giá bông giảm. Ngoài ra, giá bông giảm giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp của mảng vải và mảng may mặc Nâng lợi nhuận 2014. TCM đặt mục tiêu đạt 68,5 triệu USD doanh thu và 4,1 triệu USD LNST cho 6 tháng cuối năm 2014. Nếu hoàn thành, doanh thu và LNST cả năm ước tính đạt 2.765 tỷ đồng (-2,1% so với kế hoạch ban đầu) và 172 tỷ đồng (+4,8% so với kế hoạch ban đầu). Với kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, chúng tôi đánh giá khả năng TCM hoàn thành kế hoạch trong năm 2014 là khá cao. Điều chỉnh giá mục tiêu. Chúng tôi điều chỉnh giá mục tiêu cho cổ phiếu TCM từ mức 32.500 VND/CP lên 40.700 VND/CP dựa trên cơ sở sau: Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VND) 40.700 Giá thị trường (03/10/2014) 35.900 Lợi nhuận kỳ vọng 13,4% THÔNG TIN CỔ PHẦN Sàn giao dịch HSX Khoảng giá 52 tuần 15.500-38.500 VNĐ Vốn hóa 1.763 tỷ VNĐ SL cổ phiếu lưu hành 49.099.501 cp KLGD bình quân 10 ngày 763.546 cp % sở hữu nước ngoài 49 % Room nước ngoài 49 % Giá trị cổ tức/cổ phần 1.200 Tỷ lệ cổ tức/thị giá 3,3 % Beta 1,80 BIẾN ĐỘNG GIÁ YTD 1T 3T 6T TCM 131,1% -6,8% 30,5% 62,1% VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% - 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 3,500,000 4,000,000 4,500,000 5,000,000 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 VNĐ/cp Cổ phiếu 10 Phương pháp DCF: (1) Điều chỉnh CDS (Credit Default Swap): Cán cân thanh toán cải thiện, dự trữ ngoại hối tăng mạnh, kinh tế vĩ mô có dấu hiệu hồi phục giúp CDS Việt Nam liên tục giảm từ đầu năm 2014. Theo đó CDS trong công thức tính suất chiết khấu được điều chỉnh giảm từ 290.5 điểm xuống 265 điểm, làm cho WACC giảm từ 15.7% xuống còn 15.1%. (2) Điều chỉnh tỉ lệ tăng trưởng dài hạn từ 2% lên 3%. Phương pháp P/E. Giá cổ phiếu ngành dệt may đã tăng ~29% so với đầu năm 2014. Theo đó, chúng tôi điều chỉnh P/E ngành lên 9,6 lần từ 6,8 lần trong báo cáo trước. Quan điểm của BVSC. TCM là doanh nghiệp niêm yết duy nhất sở hữu chuỗi sản xuất khép kín, xuất khẩu phần lớn sang Mỹ và đáp ứng yêu cầu xuất xứ “Từ sợi trở đi” của TPP. Cùng với việc doanh thu và lợi nhuận có những tăng trưởng rõ nét kể từ năm 2013, biên lợi nhuận gộp đang từng bước cải thiện. Thêm vào đó, các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ là động lực để TCM tăng trưởng doanh thu trong tương lai. Do đó, chúng tôi khá lạc quan về triển vọng tăng trưởng của công ty và bảo lưu đánh giá OUTPERFORM đối với cổ phiếu TCM. Với mức giá đóng cửa ngày 19/9/2014, TCM đang giao dịch tại P/E~9,5 lần, tương ứng EPS dự phóng 3.602 VND/CP. Cập nhật Ngành Dệt May 11 CTCP SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI MAY SÀI GÒN Mã giao dịch: GMC Reuters: GMC.HM Bloomberg: GMC VN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ỔN ĐỊNH – TỶ LỆ CỔ TỨC CAO Báo cáo cập nhật nhanh Tháng 10, 2014 ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƢ Triển vọng kinh doanh khả quan. Các hiệp định thương mại tự do như TPP, FTA EU-Việt Nam vẫn sẽ là các yếu tố hỗ trợ ngành dệt may tăng trưởng trong tương lai. Nhờ đó, số lượng đơn hàng dự kiến tiếp tục tăng từ các thị trường chủ lực và mở rộng sang những thị trường khác như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Canada... Dựa trên triển vọng này cùng với những kinh nghiệm và lợi thế sẵn có trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may, việc đầu tư sản xuất và mở rộng kinh doanh sẽ là động lực dẫn dắt GMC tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Biên lợi gộp nhuận ổn định. Do đặc thù là ngành thâm dụng lao động và các doanh nghiệp dệt may đang phải cạnh tranh gay gắt về nguồn lao động do cầu lớn hơn cung nên áp lực tăng chi phí nhân công với GMC là khá lớn. Ngoài ra chi phí nguyên vật liệu ngày càng tăng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tuy vậy, việc nâng cao phương thức sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu FOB và ODM cùng với việc kết hợp phương pháp Lean Manufacturing sẽ giúp cải thiện biên lợi nhuận của GMC. Dựa trên những cơ sở này, chúng tôi kỳ vọng biên lợi nhuận của GMC sẽ cải thiện trong năm 2014 và ổn định vào những năm tiếp theo. Cơ hội tăng trƣởng trong dài hạn. GMC đang chủ động tìm kiếm đối tác chiến lược hay liên kết với các đơn vị may mặc để cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành may mặc đồng thời phát triển các thị trường chủ lực và mở rộng sang thị trường mới. Bên cạnh đó, GMC cũng mong muốn tìm đối tác cùng công ty khai thác và phát triển Trung tâm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực y tế tại đường Hồng Bàng, Quận 5. Ƣớc tính kết quả kinh doanh 2014. Dựa vào cơ sở đã đưa ra, chúng tôi ước tính GMC sẽ đạt 1.376 tỷ đồng doanh thu, tăng 12% yoy, hoàn thành 106% kế hoạch. LNST ước tính đạt 59,4 tỷ đồng, tăng 20,5% yoy. Rủi ro đầu tƣ. Hoạt động của GMC phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nên công ty khó chủ động về giá cả và thời hạn giao hàng. Ngoài ra, thanh khoản thấp cũng là vấn đề nhà đầu tư cần lưu ý. Quan điểm của BVSC. Chúng tôi đánh giá OUTPERFORM đối với cổ phiếu GMC ở mức giá mục tiêu 53.000 VND/cổ phiếu dựa trên triển vọng khả quan của ngành dệt may và doanh nghiệp. GMC là công ty có hoạt động ổn định, tăng trưởng khá đều và tỷ lệ cổ tức tương đối cao (20-30%/năm). Do đó đây là cổ phiếu phù hợp với những nhà đầu tư an toàn. Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VND) 53.000 Giá thị trường (03/10/2014) 33.800 Lợi nhuận kỳ vọng +56,8% THÔNG TIN CỔ PHẦN Sàn giao dịch HSX Khoảng giá 52 tuần 21.200-34.900 VNĐ Vốn hóa 393 tỷ VNĐ SL cổ phiếu lưu hành 11.641.070 cp KLGD bình quân 10 ngày 9.553 cp % sở hữu nước ngoài 14,15 % Room nước ngoài 49 % Giá trị cổ tức/cổ phần 2.000 Tỷ lệ cổ tức/thị giá 5,9 % Beta 0,68 BIẾN ĐỘNG GIÁ YTD 1T 3T 6T GMC 39,1% 10,1% 13,8% 25,3% VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% - 15,000 30,000 45,000 60,000 75,000 90,000 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 VNĐ/cp Cổ phiếu 12 CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM Mã giao dịch: EVE Reuters: EVE.HM Bloomberg: EVE VN KẾT QUẢ KINH DOANH SỤT GIẢM Báo cáo cập nhật nhanh Tháng 10, 2014 ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ Sơ lược công ty. EVE tiền thân là nhà máy của Công ty TNHH Viko Moolsan 100% vốn Hàn Quốc được thành lập tháng 12/1993. Hoạt động kinh doanh chính bao gồm 2 lĩnh vực là sản xuất bông tấm và sản xuất Chăn-Ga-Gối-Đệm (CGGĐ). Ngoài ra công ty có định hướng mở rộng sang mảng kinh doanh nội thất. Nguyên liệu đầu vào nhập khẩu 100%. Nguyên liệu chính của EVE là vải và xơ, được cung cấp bởi EP International JSC Hàn Quốc (~98% xơ) và Tai Han Trung Quốc (~ 92% vải). EVE thường ký hợp đồng mua nguyên liệu từ 4-6 tháng trước mùa vụ để có thể chủ động được chi phí, giá bán sản phẩm, giảm bớt rủi ro biến động giá nguyên liệu và tỷ giá. Quy mô sản xuất lớn. EVE là công ty sản xuất CGGĐ lớn nhất Việt Nam với 3 nhà máy sản xuất (Hà Nội, Hưng Yên, Đồng Nai). Các nhà máy đang hoạt động ~80-90% công suất thiết kế với năng suất ~10 triệu sản phẩm CGGĐ/năm và 30 triệu yard bông tấm/năm. Hệ thống phân phối rộng, thương hiệu mạnh. EVE là công ty có hệ thống phân phối lớn nhất ngành CGGĐ với hơn 636 đại lý trên 61 tỉnh thành, chiếm 22% thị phần CGGĐ và 31% thị phần bông tấm. Thương hiệu lớn nhất của EVE là EVERON. Đây là sản phẩm dẫn đầu thị trường CGGĐ, dành cho phân khúc trung bình. Ngoài ra, công ty còn có Artemis cho phân khúc cao cấp và Edelin cho phân khúc bình dân. Bông tấm là nguyên liệu cho các công ty dệt may sản xuất áo jacket, làm mếch cổ áo. Khách hàng chính của mặt hàng bông tấm là các công ty may mặc Hàn Quốc, Mỹ và các công ty may xuất khẩu trong nước. Biên lợi nhuận cao. Giai đoạn 2009-2013, EVE luôn duy trì biên lợi nhuận gộp từ 34-42% nhờ chính sách dự trữ nguyên vật liệu và ấn định giá hợp lý. Đặc biệt là trong năm 2011, giá bông biến động mạnh 200% nhưng EVE vẫn giữ được biên lợi nhuận 39,8% cho cả năm. Kết quả kinh doanh suy giảm. 6T2014 EVE đạt 311 tỷ đồng doanh thu và 30 tỷ đồng LNST, giảm lần lượt 7% và 25% so với cùng kỳ năm 2013. Doanh thu từ CGGĐ (đóng góp 35% tổng doanh thu) giảm 26% y/y trong khi doanh thu từ bông tấm vẫn tăng 12% y/y. Nhu cầu tiêu dùng suy yếu do nền kinh tế còn khó khăn và mức độ cạnh tranh với các thương hiệu khác như Bluesky, Kore, Hòa Bình, Sông Hồng ngày càng gay gắt là nguyên nhân chính khiến kết quả kinh doanh sụt giảm. Với kết quả trên, EVE chỉ hoàn thành 39% kế hoạch doanh thu và 33% kế hoạch LNST. Quan điểm của BVSC. EVE dự kiến đưa ra 4 loại sản phẩm nệm lò xo cao cấp trong tháng 9/2014 đồng thời sản phẩm CGGĐ bước vào mùa vụ kinh doanh từ tháng 10 sẽ mang lại doanh thu cao cho công ty vào quý 4. Theo đó chúng tôi kỳ vọng KQKD của EVE sẽ phục hồi vào giai đoạn cuối năm. Tuy nhiên biên lợi nhuận gộp giảm (do chính sách thưởng hoa hồng cho các đại lý có doanh số) có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong năm 2014. Cổ phiếu EVE đang giao dịch tại P/E~ 7,8 lần dựa trên EPS kế hoạch ~3.272 VND/CP, thấp hơn P/E trung bình ngành là 10,1 lần. EVE là cổ phiếu có thanh khoản yếu nên kém hấp dẫn nhà đầu tư. Khuyến nghị N/A Giá kỳ vọng (VND) N/A Giá thị trường (03/10/2014) 25.300 Lợi nhuận kỳ vọng N/A THÔNG TIN CỔ PHẦN Sàn giao dịch HSX Khoảng giá 52 tuần 20.000-29.900 VNĐ Vốn hóa 696 tỷ VNĐ SL cổ phiếu lưu hành 27.507.218 cp KLGD bình quân 10 ngày 725 cp % sở hữu nước ngoài 48,94 % Room nước ngoài 49 % Giá trị cổ tức/cổ phần - Tỷ lệ cổ tức/thị giá - Beta 0,58 BIẾN ĐỘNG GIÁ YTD 1T 3T 6T EVE 23,4% 2,8% -7,0% 26,5% VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% - 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 VNĐ/cp Cổ phiếu 13 CÔNG TY CỔ PHẦN MIRAE Mã giao dịch: KMR Reuters: KMR.HM Bloomberg: KMR VN LỢI NHUẬN 6 THÁNG ĐẦU NĂM TĂNG TRƯỞNG ẤN TƯỢNG Báo cáo cập nhật nhanh Tháng 10, 2014 ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƯ Sơ lược công ty. KMR tiền thân là Công ty TNHH Mirae Fiber 100% vốn Hàn Quốc được thành lập tháng 12/1993 và chính thức hoạt động theo mô hình CTCP từ năm 2007. Hoạt động kinh doanh chính của KMR là sản xuất bông tấm (padding), chần bông (quilting) và chăn ga gối đệm (bedding). Doanh thu bông tấm chiếm ~75% tổng doanh thu, doanh thu chần bông chiếm 16% còn lại là doanh thu CGGĐ và các nguyên phụ liệu dệt may khác. Lợi nhuận tăng trưởng ấn tượng. Kết thúc 6T2014, KMR đạt 185 tỷ đồng doanh thu, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2013 nhờ số lượng đơn hàng gia tăng ở thị trường truyền thống Hàn Quốc và phát triển sang các thị trường mới là Mỹ và Nhật. Chi phí tài chính giảm 28% xuống còn 5,1 tỷ đồng (nhờ chi phí lãi vay giảm mạnh 36% yoy) giúp bù đắp mức tăng 9,8% trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt KMR ghi nhận khoản lợi nhuận khác (thanh lý tài sản và bảo hiểm bồi thường) đạt 2,7 tỷ đồng so với mức lỗ 1,9 tỷ đồng ở cùng kỳ 2013. Theo đó, LNST ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, gấp ~4 lần so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 11 tỷ đồng. Với kết quả đạt được, KMR đã hoànt hành 42% kế hoạch doanh thu và 46% kế hoạch lợi nhuận đặt ra cho cả năm 2014. Quý 2 và quý 3 hàng năm thường là mùa cao điểm về doanh thu. Bên cạnh đó, giá bông nguyên liệu đang trong xu hướng giảm so với đầu năm sẽ có tác động tích cực đến biên lợi nhuận của công ty. Do vậy nhiều khả năng kết quả kinh doanh sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng tốt trong quý 3. Mảng kinh doanh bông tấm kỳ vọng tăng trưởng cao hơn khi TPP được ký kết. Xu hướng chuyển dịch các đơn hàng sang những nước có giá thành cạnh tranh như Việt Nam sẽ tiếp tục duy trì. Bên cạnh đó, làn sóng đầu tư FDI vào các nhà máy kéo sợi, dệt nhuộm dự kiến sẽ diễn ra mạnh hơn trong thời gian tới để tận dụng lợi ích về thuế quan khi TPP được ký kết. Theo đó nhu cầu bông tấm của ngành dệt may Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng. Với vị thế là một trong những công ty cung cấp nguyên liệu bông gòn lớn nhất cho ngành dệt may Việt Nam và xuất khẩu sang các nước khác, mảng kinh doanh bông tấm của KMR kỳ vọng sẽ tăng trưởng cao hơn, góp phần cải thiện doanh thu lợi nhuận trong thời gian tới. Rủi ro đầu tư. Tháng 8/2013, KMR bất ngờ điều chỉnh kết quả kinh doanh năm 2012 từ lãi 3,9 tỷ đồng sang lỗ 14 tỷ đồng do trích lập dự phòng khoản phải thu từ công ty mẹ. Điều này khiến cổ phiếu KMR bị bán tháo mạnh trong các phiên giao dịch sau đó. Khuyến nghị N/A Giá kỳ vọng (VND) N/A Giá thị trường (03/10/2014) 8.600 Lợi nhuận kỳ vọng N/A THÔNG TIN CỔ PHẦN Sàn giao dịch HSX Khoảng giá 52 tuần 2.800-10.500 VNĐ Vốn hóa 296 tỷ VNĐ SL cổ phiếu lưu hành 34.396.788 cp KLGD bình quân 10 ngày 589.621 cp % sở hữu nước ngoài 31,86 % Room nước ngoài 49 % Giá trị cổ tức/cổ phần - Tỷ lệ cổ tức/thị giá - Beta 1,57 BIẾN ĐỘNG GIÁ YTD 1T 3T 6T KMR 207,1% -3,4% 21,1% 100,0% VN-Index 24,2% -4,4% 4,6% 20,3% - 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 3,500,000 4,000,000 4,500,000 - 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 VNĐ/cp Cổ phiếu 14 Tại thời điểm 30/6/2014, khoản phải thu khách hàng của KMR là 126 tỷ đồng, tăng 75% so với đầu năm. Trong đó, khoản phải thu từ Mirae Fiber Technology Co., Ltd (công ty mẹ) có giá trị lớn nhất, chiếm 25% tổng giá trị khoản phải thu khách hàng. Dự phòng khoản phải thu cũng tăng từ 18 tỷ đồng lên 21,8 tỷ đồng. Chúng tôi không có số liệu về số dư dự phòng của khoản phải thu này để đánh giá ảnh hưởng cụ thể đối với KMR tuy nhiên việc Mirae Fiber Tech thường xuyên thanh toán chậm trễ làm giảm hiệu quả sử dụng tiền của KMR. Ngoài ra, sự không rõ ràng trong cách ghi nhận dự phòng/hoàn nhập gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty từ đó có thể tạo ra sự biến động mạnh lên giá cổ phiếu. Quan điểm của BVSC. Giá cổ phiếu KMR đã tăng 25% so với cuối năm 2013 và là cổ phiếu có mức tăng cao thứ 3 trong ngành dệt may sau TCM và TET. Kết quả kinh doanh tốt, triển vọng tăng trưởng tích cực được xem là yếu tố chính hỗ trợ giá cổ phiếu KMR trong các quý tiếp theo. Tuy nhiên, sự không rõ ràng trong cách ghi nhận kế toán (liên quan đến giao dịch giữa KMR và công ty mẹ) có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty từ đó có thể tạo ra sự biến động mạnh lên giá cổ phiếu. Cổ phiếu KMR đang giao dịch tại P/E~ 11,6 lần dựa trên EPS kế hoạch ~697 VND/CP, đắt hơn P/E trung bình ngành là 10.1 lần. Cập nhật Ngành Dệt May 15 THUYẾT MINH BÁO CÁO Giá kỳ vọng. Là mức đánh giá của chuyên viên dựa trên phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố về tiềm năng, triển vọng phát triển, các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để xác định giá trị hợp lý cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Phương pháp sử dụng để xác định giá trị kỳ vọng là các phương pháp được sử dụng rộng rãi như: phương pháp chiết khấu dòng tiền (FCFE, FCFF, DDM); phương pháp định giá dựa vào tài sản NAV; phương pháp so sánh ngang dựa trên các chỉ số (P/E, P/B, EV/EBIT, EV/EBITDA,..). Việc áp dụng phương pháp nào tùy thuộc vào từng ngành, doanh nghiệp, tính chất của cổ phiếu. Ngoài ra, tâm lý thị trường cũng có thể ảnh hưởng tới việc xác định giá mục tiêu của cổ phiếu. HỆ THỐNG KHUYẾN NGHỊ CỦA BVSC Hệ thống khuyến nghị của BVSC được xây dựng trên cơ sở mức tăng/giảm tuyệt đối của giá cổ phiếu để đạt tới giá kỳ vọng, có 5 mức khuyến nghị được BVSC sử dụng tương ứng với các mức chênh lệch có độ lớn từ thấp đến cao. Lưu ý là các khuyến nghị đầu tư có thể sẽ thay đổi vào mỗi cuối quý sau khi BVSC thực hiện đánh giá lại doanh nghiệp. Các mức khuyến nghị Khuyến nghị Định nghĩa OUTPERFORM Giá thị trường thấp hơn giá kỳ vọng trên 15% NEUTRAL Giá thị trường thấp hơn giá kỳ vọng 0% - 15% UNDERPERFORM Giá kỳ vọng thấp hơn giá thị trường Cập nhật Ngành Dệt May 16 KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này đã được xem xét cẩn trọng và được cho là đáng tin cậy nhất, tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) không đảm bảo tuyệt đối tính chính xác và đầy đủ của những thông tin nêu trên. Các quan điểm, nhận định, đánh giá trong báo cáo này là quan điểm cá nhân của các chuyên viên phân tích tại thời điểm viết báo cáo và có thể thay đổi bất cứ lúc nào. Do đó, chúng tôi không có trách nhiệm phải thông báo cho nhà đầu tư. Báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý chào bán, lôi kéo, khuyên nguời đọc mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo. BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh, tham gia đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư với đối tượng được đề cập đến trong báo cáo này. Người đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này.
File đính kèm:
- bao_cao_cap_nhat_nganh_det_may.pdf