Cẩm nang Cây xanh, hoa kiểng trồng trong khuôn viên
Tóm tắt Cẩm nang Cây xanh, hoa kiểng trồng trong khuôn viên: ...nia Purpurea L Họ Vang Caesalpiniaceae Cây cao 8 - 10m, thân không được thẳng, đường kính thân 10 - 20cm. Vỏ xám nâu bạc, phân cành ở độ cao 2 - 3m, cành lớn thường cong queo cành non rủ xuống mềm mại. Tán tròn rũ không đều, đường kính 4 - 5m, tán thưa thoáng, xanh quanh năm. Lá kép...i kết cây. 45/ VÚ SỮA Chrysophyllum cainito L. Họ Chây Sapotaceae Có nguồn gốc từ Nam châu Mỹ, cây gỗ trung bình, cao 10 – 17m, vỏ màu nâu đen, có nhựa mủ trắng. Tán lá rậm hình cầu. Cây luôn xanh. Lá có màu đặc sắc, mặt trên lá màu xanh láng, mặt dưới màu nâu vàng có lông mịn. L...è rộng. Lá kép lông chim với 8 - 12 đôi lá phụ màu xanh bóng, mềm mại. Cụm hoa dạng chuỳ, mang hoa xếp thưa. Hoa có cánh tràng lớn tròn mở rộng, màu vàng sáng. Hoa nở bền, mùa hoa kéo dài gần quanh năm. Quả đậu, dẹt, thẳng. Cây sinh trưởng nhanh, dễ trồng, thích nghi với n...
e Có nguồn gốc từ Mexico, cây thân cỏ sống hàng năm, cao khoảng 0,5 – 0,8m, phân cành nhiều. Lá mọc đối, xẻ lông chim sâu, với các thuỳ hẹp hình giáo, nhọn đầu, không đều, có lông. Cuống lá dài, gốc rộng thành bẹ. Cụm hoa hình đầu, trên cuống chung, mảnh đơn độc hay hợp thành thuỳ thưa. Lá bắc tổng bao dạng thuôn hình giáo nhọn đầu. Vòng hoa ngoài có cánh môi lớn, mỏng, có gân và đỉnh chia răng không đều, cánh hoa màu trắng, vàng nhạt, đỏ hay hồng. Hoa ở giữa hình ống nhỏ, màu vàng. Quả bế thuôn. Cây sinh trưởng nhanh. Cây chịu được nắng và khô. 4/ CÚC ĐẠI ĐÓA Chrysanthemum Mor Spider mum, Imperial, Warhwk, Hawali, Yellow princess Ann. Họ Cúc Asteraceae Cây thân cỏ sống hàng năm, cao 0,3 – 0,6cm, phân cành nhánh nhiều. Lá đơn xẻ thùy chân vịt sâu, được bao phủ bởi lớp lông mịn, dày. Cụm hoa hình đầu, lớn 10cm, cánh hoa không đều và phân bố trên cùng một cuống chung ở đỉnh cành. Lá bắc dạng thuôn bầu dục. Hoa không đều với cánh môi lớn có kích thước thay đổi từ dạng sợi tới bầu dục, màu trắng, hồng, tím đến vàng ở vòng ngoài. Hoa đều ở vòng trong cũng màu vàng. Quả bế có cánh. 49 Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng, dễ nhân giống từ hạt. 5/ CÚC TRẮNG LỚN Chrysanthemum maximum Ramond. Max Daisy, Grande Maguerite Họ Cúc Asteraceae Cây thân cỏ, sống lâu năm. Thân nhẵn, có rãnh, mọc thẳng đứng, cao 0,7 - 1m phân chia nhánh ở gốc. Lá mọc cách, mép khía răng thưa, gân rất mảnh và dày, đầu lá tròn, gốc kéo dài thành bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa hình đầu lớn đường kính 6 - 10cm. Lá bắc tổng bao cao 1cm, phủ lông trắng, lá bắc mỏng, mép đen dài 1cm, vòng hoa ở ngoài không đều, có các cánh môi lớn màu trắng xòe đều. Hoa ở giữa hình ống, màu vàng. Quả bế nhẵn. Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng, dễ trồng từ hạt hoặc tách bụi. 6/ CÚC VÀNG ĐƠN Coreopsis lanceolata Linn. Tickseed, Lance leaf Coreopsis Họ Cúc Asteraceae Cây bụi sống lâu năm, thân cong ở gốc rồi thẳng đứng, cao 20 - 60cm, nhẵn, phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, tập trung ở gần gốc, dạng thuôn hay dạng lông chim, cuống lá dài. Cụm hoa hình đầu trên một cuống chung, dài 20 - 25cm, mảnh, thẳng. Lá bắc tổng bao 2 vòng, ngắn. Vòng hoa ngoài có 8 - 9 chiếc, không đều với một cánh môi lớn, xòe rộng, màu vàng, trên đỉnh chia 4 răng tam giác. Hoa giữa hình ống vàng. Quả bế dẹt có cánh mỏng và có hai răng. Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần, dễ nhân giống từ hạt. 50 7/ DỪA CẠN Catharanthus roseus (L.) G. Don Vinca rosea, Madagascar periwinkle Họ Trúc đào Apocynaceae Có nguồn gốc từ Madagasca, được phân bố rộng khắp. Cây thân cỏ, cao 0,4 - 0,8m, có nhựa mủ trắng. Lá dạng bầu dục, thuôn hẹp ở gốc, có cuống ngắn. Cụm hoa chỉ có 2 chiếc mọc ra từ nách lá, màu đỏ, hồng hay trắng, có đốm vàng hay đỏ ở gần họng. Hoa có cánh tràng hợp thành ống hẹp dài ở gốc, trên chia 5 thuỳ rộng, xoè ra, đầu có mũi. Quả gồm 2 đại, nhiều hạt đen, nhỏ, dễ mở. Cây sinh trưởng nhanh, dễ trồng, ưa sáng, thích hợp đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Nhân giống dễ dàng từ giâm cành. 8/ ĐINH LĂNG LÁ RÁNG Polyscias fruticosa Harms. (Panax fruticosum Linn, Aralia fruticosa Hort, Nothopanax fruticosum Miq, Panax cxcelsum Hort.) Họ Ngũ gia bì Araliaceae Có nguồn gốc từ Ấn Độ, Đinh lăng lá ráng được gây trồng phổ biến nhất trong các loài Đinh lăng. Cây bụi nhỏ, nhẵn, không gai, cành non có nhiều đốm trắng. Lá lớn, dài đến 40cm, kép lông chim 3 lần, phiến lá xẻ sâu. Cuống lá có đốm dài, lá nhỏ có cuống ngắn chia thùy không đều, khía răng, đầu nhọn và có mùi thơm. Cụm hoa dạng tán tập hợp thành chùm ngắn. Hoa nhỏ màu trắng. Quả dẹt màu trắng bạc. Mùa ra hoa tháng 4, rất hiếm thấy quả. Cây mọc khỏe, sống lâu năm, dễ trồng bằng tách bụi hay các đoạn thân rễ dạng củ. Cây ít đòi hỏi chăm sóc, vừa ưa sáng vừa chịu được bóng, nên làm cây trang trí trong phòng. Để làm cảnh đẹp thường trồng chủng Polyscias fruticosa Harns. Var. Plumata Bailey (Panax plumatum Hort.). Lá nhỏ hơn, nhưng chia cắt sâu hơn, thành các sợi hẹp. 51 9/ HẠNH PHÚC (SẸ ĐỎ) Alpinia purpurata Họ Gừng Zingiberaceae Tên khác Red ginger. Cây có nguồn gốc từ Molucca đến Tân Caledoni, được gây trồng khá rộng rãi ở TP. Hồ Chí Minh làm cây cảnh. Cây có củ mập đẻ nhánh nhiều, thân thẳng cao 2 - 5m, mang lá lớn có cuống dạng bẹ dài. Phiến lá thuôn dài, gân bên rõ, gần song song, màu xanh bóng, cứng. Cụm hoa ở đỉnh dạng bông, dài 30cm, gồm nhiều lá bắc lớn, màu đỏ tươi xếp sát nhau, dạng lòng thuyền, dầy, mỗi lá bắc có hoa nhỏ màu trắng, thẳng. Hoa đẹp, bền, màu tươi rất thích hợp để trang trí. 10/ HUYẾT DỤ Cordyline fruticosa L. Họ Agao Agavaceae Có nguồn gốc từ châu Á (Ấn Độ, Malaysia, Australia). Cây có thân mảnh, mọc thẳng hay uốn cong, cao tới 2 - 3m, đường kính 1 - 2cm. Lá xếp hai dãy, hình lưỡi kiếm, đầu nhọn, gốc thót lại thành cuống có rãnh. Phiến lá mỏng, màu xanh pha đỏ, mép và gân giữa có màu đỏ tươi, nhẵn, bóng, nổi rõ các gân mảnh. Cụm hoa dạng chuỳ, dài 40cm, hoa màu xanh mọc đơn độc ở nách của hai lá bắc. Quả mọng hình cầu, một hạt. Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng hoặc chịu bóng, trồng bằng giâm cành, được dùng để trang trí nội thất. 11/ HUỲNH ANH Allamanda cathartica L. (Willow leaved Allamando; Allamanda cathartique; Allamanda purgative). Họ Trúc đào Apocynaceae Có nguồn gốc từ các nước thuộc Nam châu Mỹ, nhưng được gây trồng rộng rãi ở nước ta, làm hàng rào, làm giàn dây leo. 52 Cây leo thân gỗ, hình dài mềm, có nhựa mủ màu trắng. Lá đơn, mọc đối hay vòng với 3 – 6 chiếc, màu xanh bóng, mềm, mỏng, khi non màu pha hồng. Hoa lớn màu vàng tươi mọc ở ngọn cành. Quả non có gai, ít hạt. Hoa đẹp, mềm, nở quanh năm nhưng mau tàn. Cây rất dễ trồng, mọc nhanh, vươn cao nên có thế uốn làm thành cổng ra vào. Nhân giống bằng giâm cành. 12/ HOA MƯỜI GIỜ (LỆ NHI) Potulaca grandiflora Hook. Họ Rau sam Portulacaceae Có nguồn gốc từ Brazil và các nước Nam châu Mỹ. Cây thân cỏ mập, sống một hay nhiều năm, mềm, bò dài sát đất. Lá mập, tiết diện tròn hay dẹt, phiến thuôn dài, đầu nhọn, gốc ôm thân. Hoa mọc ở đầu cành, lớn, rộng 2 - 4cm gồm các cánh hoa mềm, rộng xếp tỏa tròn nhiều màu sắc khác nhau. Quả hộp, hạt nhỏ bé, màu đen. Cây rất dễ trồng bằng hạt hay các đoạn thân. Đất trồng cần tơi xốp và đầy đủ nắng vì càng nhiều nắng, cây càng cho nhiều hoa và màu sắc càng sặc sỡ. Cây rất thích hợp trồng ở các bãi rộng nơi công viên hay ở bồn chậu lớn trồng xen các chủng có màu sắc hoa khác nhau. Hiện nay, có nhiều chủng rất đẹp với nhiều màu sắc như: - Portulaca grandiflora Hook. var. thellusonii Hort. Hoa màu vàng cam tươi. - Portulaca grandiflora Hort. var. splendens Hort. Hoa màu đỏ tía tươi. - Portulaca grandiflora Hort. var. albiflora Hort. Hoa màu trắng sáng. - Portulaca grandiflora Hort. var. splendens Hort. Hoa màu vàng đậm. - Portulaca grandiflora Hort. var. caryophylloides Hort. Hoa màu đỏ, vạch trắng. - Portulaca grandiflora Hort. var. bedmannii Hort. Hoa màu trắng, vạch tím... 13/ LÁ GẤM Chrysothemis pulchella (Donn) Decaisne Họ Rau tai voi Gesneriaceae Có nguồn gốc từ Panama, cây thân cỏ, mọng nước, mọc thành bụi nhỏ. Lá dày, mọc đối trên các đốt, dài 10-15cm, màu xanh đậm ánh bạc, gân rõ, mép có răng. Cụm hoa ở nách lá, mọc xòe rộng, nhiều hoa dạng ống màu vàng có các vạch đỏ dọc ống và cạnh mép. Cánh hoa nở bền nhất là cánh đài màu đỏ cam. Cây sinh trưởng nhanh, mọc khỏe, dễ trồng bằng giâm cành, chịu bóng, chế độ nước tưới trung bình, đất tơi xốp, ẩm ướt nhưng phải thoát nước tốt. 53 Cây trồng để trang trí bờ tường, hàng rào hay cắt làm bonsai ở chậu. 14/ LÀI (NHÀI) Jasminum sambac (L.) Ait (Arabian Jasmine - Jasmine) Họ Nhài Oleaceae Có nguồn gốc từ Ấn Độ, các nước Ả rập, cây bụi nhỏ, nửa thẳng nửa hơi bò dài. Cành non có lông mềm, gốc thân hóa gỗ cao khoảng 2m. Lá đơn nguyên dạng trái xoan mọc cách, màu xanh bóng đậm cả hai mặt, phiến lá hơi gợn sóng, dài 6 – 8cm. Cụm hoa ở ngọn ít hoa. Hoa lớn trung bình màu trắng, thơm ngát. Cành tràng dày hợp ở gốc trên chia 10 thuỳ hình bầu dục. Quả hình cầu, màu đen có đài bao bọc ở ngoài. Trồng làm cảnh, lấy hoa thơm để ướp trà, làm nước hoa. 15/ LAN HUỆ (HUỆ ĐỎ) Hippeastrum equestre Herb Bellados Lily – Amaryllis – Barados Lily, American belladonna. Họ Thủy tiên Amaryllidaceae. Có nguồn gốc từ châu Mỹ: Mexico, Chilê, Brazin, cây có củ hành hình cầu lớn màu nâu, phần cổ ngắn. Lá mọc hai hàng, dày khi hoa tàn. Lá hình giải hẹp, nhọn ở đỉnh, rộng 2 – 3cm. Cụm hoa mọc ở đỉnh củ trên cuống chung, thẳng, to 20 – 30cm, đỉnh mang 2 – 5 hoa. Gốc cụm hoa có 2 lá bắc lớn màu xanh. Cuống hoa ngắn. Hoa lớn, dài 10 – 12cm. Cánh hoa dính lại thành ống ngắn màu đỏ tươi hồng hay hơi xanh và có vảy, 54 gốc hoa màu trắng ngà. Tiểu nhị 6, bao phấn màu vàng. Bầu hạ màu xanh. Quả nang hình cầu. Chủng có hoa lớn, cuống dài và cánh hoa màu đỏ thắm được ưa chuộng. 16/ LẺ BẠN (SÒ HUYẾT) Rhoeo spathacea (J.Sm.) Stearn. Họ Thài lài Commelinaceae Có nguồn gốc từ Nicaragoa (châu Phi), ở nước ta được trồng để làm thuốc, làm cảnh. Cây có thân ngắn nên lá gần như mọc sát đất. Lá không cuống, có bẹ, phiến lõm hình lòng thuyền, đầu thuôn dài. Mặt trên bóng láng màu lục, mặt dưới màu đỏ tía. Cụm hoa ở nách lá, phía ngoài có 2 mo úp nhau (như vỏ sò). Hoa màu trắng vàng. Hoa nở gần quanh năm. Quả nang dài thuôn. Trồng dễ bằng đoạn thân rễ hay chồi nách. 17/ LÔ HỘI (LƯỠI HỔ) Aloe barbadensis Mill. var. sinensis Haw. Họ Lô hội Asphodelaceae. Có nguồn gốc từ Trung cận Đông: Ethiopi, Ả Rập, đảo Canary, Madeira... cây nhỏ, gốc hóa gỗ, ngắn, rễ nhiều. Lá không cuống, mọc vòng sát nhau, mập, mép dầy có răng cưa thưa như gai nhọn, mặt trên lõm có nhiều đốm không đều màu trắng. Phiến màu xanh bóng. Cụm hoa dài khoảng 1m, dạng chùm nhiều hoa, lúc non mọc đứng sau rũ xuống. hoa dài 3 – 4cm. Cánh hoa dính thành ống trên chia thùy sâu. Hoa mọc chúc đầu xuống. Quả nang hình trứng, non màu xanh, già màu nâu. Cây còn trồng làm thuốc, mọc khỏe, đẻ nhánh nhiều. 55 18/ LƯỠI CỌP VẰN (HỔ VĨ) Sanseviera trifasciata praik. Họ Bồng bồng Dracaenaceae Cây có nguồn gốc từ châu Phi nhiệt đới, nay được trồng khắp nơi, gây trồng trên hầu hết các nước nhiệt đới. Cây gần như không thân, thân rễ mập khỏe, ngắn, hay có đốt, mọc bò ngang trong đất. Lá mọc thành chùm 1- 6 lá, dẹt, cứng, hình lòng máng rộng, mặt trên phẳng, mặt dưới có rãnh, mép có sụn màu đỏ nhạt, lá già có vằn ngang màu xanh đậm. Cụm hoa có cuống chung, tròn, xanh, cao 30 – 80cm, mọc ra các chùm ngắn mang 3 – 8 hoa. Hoa màu trắng lục nhạt có đốm nâu, Cánh hoa hợp thành ống dài, trên chia thùy hình giải. Mùi thơm. Quả mọng có 1 – 3 hạt. Thường trồng 3 chủng có phần tô điểm trên lá khác nhau. - Sanseviera trifasciata Praik var trifasciata. Lá có vết rằn đậm, mép xanh - Sanseviera trifasciata Praik var laurenti N. E.Br. Lá có sọc vàng rộng. - Sanseviera trifasciata Praik var. Hahnii Hort. (gọi là lưỡi mèo) cây nhỏ hơn, lá màu xanh đậm có sọc ngang màu nhạt. 19/ MÀN MÀN CẢNH, HỒNG RI Cleome speciosa. Raf (Spider flower) Họ Màn màn Capparaceae Có nguồn gốc từ Tây Ấn Độ, cây thân cỏ, sống hàng năm hay lâu năm, phân cành nhánh nhiều, mập, cứng, có lông. Lá kép dạng chân vịt có 5-7 lá phụ, thuôn dài, nhọn cả hai đầu, mép có lông và răng cưa nhỏ. Cụm hoa dạng chùm lớn, thẳng đứng, cao mang nhiều hoa, đẹp, màu tím hay tím hồng, mỗi hoa có một lá bắc đơn. Cánh tràng lớn có cuống, nở xòe rộng, dài đến 4cm, mềm. Nhị đực dài, mảnh, thẳng, màu hồng. Bầu trên một cuống dài mảnh như nhị. Quả buông xuống. Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần, dễ nhân giống từ hạt. 56 20/ MÀO GÀ Celosia cristata Linn. (Cock’s Comb) Họ Rau dền Amaranthaceae Có nguồn gốc từ Ấn Độ, cây cỏ thấp, nhẵn. Lá có cuống dài, dạng bầu dục, gốc thuôn dài hay dạng tim, nhẵn, mềm mại, màu xanh xám pha đỏ. Cụm hoa ở đỉnh, dạng khối dày, xoắn lại, phình rộng, mang nhiều hoa nhỏ bé xếp sát nhau, không cuống, nhiều màu: đỏ tía, đỏ hồng, tím đến vàng. Hạt dẹt, nhẵn bóng. Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng, nhân giống chủ yếu từ hạt, nhu cầu nước trung bình. Cây thường được trồng trong chậu làm cảnh. 21/ MỎ KÉT LÁ DONG Heliconia psittacorum Sesse et Moc Họ Chuối pháo Heliconiaceae Có nguồn gốc từ các nước châu Á nhiệt đới, ở Việt Nam cây được trồng rộng rãi. Cây có thân giả khá cao, gốc có thân rễ bò dài, sống lâu năm. Lá cuống dài, phiến thuôn đều, rộng, màu xanh bóng, mềm, gốc tròn, đỉnh thuôn. Cụm hoa ở đỉnh, có nhiều lá bắc dạng mo xếp cách nhau đều đặn, mở 2 hướng. Mo hẹp, màu vàng bóng, nhọn đầu. Hoa lớn có 6 cánh màu vàng cam, với 3 cánh ở trong màu xanh. Quả mọng. Cây có hoa đẹp, nở bền, gần như quanh năm, được trồng làm cảnh ở các chậu lớn hay dọc theo lối đi ven hồ. Cây trồng dễ dàng bằng các đoạn thân rễ có chồi thân giả. Cây đẻ bụi nhiều. 57 22/ NGỌC BÚT (BÁNH HỎI, LÀI TRÂU) Tabernaemontana coronaria Willd. (T. divaricata R. Br.) (Crape jasmine, Nero’s crown) Họ Trúc đào Apocynaceae Có nguồn gốc từ châu Mỹ nhưng gây trồng phổ biến ở Ấn Độ, cây bụi thấp, cành nhánh dài. Lá thuôn hình giáo, màu xanh bóng, phình rộng ở giữa, thuôn dài có mũi ở đỉnh. Cụm hoa dạng chùm nhỏ mang hoa lớn, màu trắng cánh đài xanh, cánh tràng trắng mép răng reo, rất thơm. Quả có 2 hạt, hạt có cơm đỏ. Cây mọc khỏe, luôn xanh tươi, hoa nở quanh năm, khá bền. Cây được trồng nhiều làm cảnh ở bồn hoa, bãi cỏ trong vườn hay nơi công viên rộng. Nhân giống bằng chiết hoặc giâm cành. Chủng có hoa đẹp, thường được gây trồng là: - Tabernaemontana coronaria Willd. Var. flore – pleno Hort. Hoa có cánh kép, rất thơm. 23/ NGỌC NỮ Clerodendrum thomsonae Balf. Ngọc nữ, Rồng nhả ngọc, Lồng đèn (Bleeding Heart Vine, Bleeding glory bower, Blecding heart bag flower) Họ Giá tỵ Verbenaceae Có nguồn gốc từ Tây Phi, cây leo, cao khoảng 2 - 5m, cành non có 4 cạnh và phủ lông mịn, cành dài mềm và vươn cao. Lá nguyên, mọc đối, hình trứng rộng, gốc lá hình tim hay thuôn, đầu nhọn, mặt trên phiến phủ lông mịn. Hoa hợp lại thành xim ở nách lá phía gần đầu cành. Gốc hoa có lá bắc dạng lá. Cánh đài phồng lên dạng màu trắng hoặc xám, phía gốc hợp lại thành ống ngắn. Cánh tràng màu đỏ sẫm hợp lại thành ống dài, trên chia 5 thuỳ hình trái xoan. Nhị 4 chiếc, dài, đưa ra ngoài. Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, ưa sáng hoàn toàn, dễ bị đổ ngã khi gió lớn, dễ bị bệnh trong khí hậu nóng, đất trồng ẩm ướt, quá nhiều dinh dưỡng và trồng quá sâu. Nhân giống bằng giâm cành. 58 24/ QUỲNH ĐỎ Epiphyllum ackermannii Haw. (Nopalxochia ackermannii) Họ Xương rồng Cactaceae Có nguồn gốc từ Mexico, được gây trồng ở Đà Lạt - Lâm Đồng, cây ưa khí hậu mát ẩm, cây sống phụ, cành thân đều dẹt màu xanh bóng (đôi khi cũng có 3 cạnh) chia thùy không đều. Hoa ở đỉnh cành, lớn đến 10cm, màu đỏ tươi. Cây cho hoa đẹp. 25/ NÁNG TRỤ (ĐẠI TƯỚNG QUÂN, TỎI LƠI TRỤ) Crinum asiaticum Linn. (C. Anomalum Herb.; C. Procerum Carey). Họ Thủy tiên Amaryllidaceae Có nguồn gốc từ các nước châu Á nhiệt đới, được trồng làm cảnh ở nhiều nước châu Á, châu Mỹ. Cây có củ lớn, đường kính 5 - 10cm, trên có cổ ngắn. Lá tập trung ở đỉnh củ với bẹ hợp lại thành thân giả cao đến 60cm. Lá lớn, phiến hẹp, dài trên 1m, dày, nguyên, màu xanh bóng. Gốc có lá bắc dạng mo lớn. Cụm hoa trên 1 cuống chung lớn dài đến 70cm, đỉnh mang 20 – 50 hoa làm thành tán rộng. Hoa có cuống, cánh hoa hợp thành ống, màu tím nhạt, trên chia thùy dài hình giải, tỏa rộng, rủ xuống. Nhị dài, màu đỏ tím, bao phấn vàng. Quả nang hình cầu, 1 hạt. Cây ưa nơi đất sâu, ẩm ướt (thường mọc ở bờ nước). Có thể chọn các chủng sau: - Crinum asiaticum L. var. sinicum Baker. Hoa lớn màu trắng. - Crinum asiaticum L. var. declinatum Baker. Hoa lớn màu trắng, có đỉnh thùy màu đỏ. 59 26/ SEN Nelumbium nelumbo (L.) Druce Họ Sen Nelumbonaceae Có nguồn gốc từ các nước châu Á nhiệt đới, ở Việt Nam, cây mọc rộng rãi trong các ao hồ, đầm nhiều bùn. Cây có thân rễ mập (ngó sen) sống lâu năm. Lá gần hình tròn, nối với 1 cuống dài, màu xanh bóng, gân rõ, trải rộng trên mặt nước. Ở miền Bắc, về mùa đông, toàn bộ lá bị héo tàn. Hoa to trên cuống dài, có nhiều cánh hoa mềm, bóng xếp tỏa tròn đều, màu hồng hay trắng vàng (tùy chủng). Nhị nhiều màu vàng làm viền nổi cho phần nhụy. Nhụy dạng nón ngược, màu xanh (gương sen). Quả bế thường gọi là hạt sen. Cây mọc khỏe nơi nước tĩnh, nhiều bùn. Gây trồng bằng các đoạn thân rễ có chồi mầm (ngó sen), ít khi trồng bằng hạt. Ở miền Bắc, trồng vào giữa mùa xuân. Ở miền Nam, trồng vào mùa mưa. Sau đó cho ngập khoảng 2/3 thân rễ. sau 3-4 tháng có chồi dài mới cho ngập nước. Mùa hè năm sau đã có hoa. Ngoài loài có hoa màu hồng (màu cánh sen) kể trên, còn có: Sen trắng (Lotus magnolia). Nelumbium alb Hort. Hoa có cánh hoàn toàn trắng. Sen vàng (Lous jauune d’ Amerique). Nelumbium lutea Pers. Hoa có cánh màu vàng 27/ SÚNG TRẮNG Nymphaea lotus Linn. Họ Súng Nymphaeaceae * Cây súng trắng White lotus of Egypt., Lotus blanc d’Egypte Nymphaea lotus Linn. Họ Súng Nymphaeaceae Có nguồn gốc vùng Trung cận Đông, nay mọc rộng toàn thế giới. Ở Việt Nam, cây mọc phổ biến nơi ruộng nước, hồ ao nước nông, nhiều bùn. Cây có thân, rễ bò dài trong bùn. Lá to, nổi trên mặt nước, dạng gần tròn, gốc hình tim, mép có răng hình tam giác, màu lục hồng, tối. Cuống lá dài. Hoa lớn màu trắng hay hơi hồng. Các cánh hoa dài thuôn, mềm, xếp nhiều vòng, đều. Nụ hoa đẹp, hoa nở ít bền, chóng tàn. Nhị nhiều. Quả 15 – 18 ô, hạt nhiều. Cây mọc khỏe nơi đủ nước, đủ nắng, nơi nước đọng hay chảy nhẹ. Cây trồng chủ yếu bằng các đoạn thân rễ, rất ít khi bằng hạt. * Cây Súng đỏ 60 Water lily, Nymphea Nymphaea rubra Roxb. Hoa có cánh màu hồng đậm. * Cây Súng lam Blue lotus of India, lotus bleu des Indes Nymphaea nouchali Burm.f. Lá lớn, mép lượn sóng, mặt dưới màu tía. Hoa lớn có cánh màu xanh nhạt (có khi gần trắng). 28/ SỨ THÁI LAN Adenium obesum Roem. Họ Trúc Đào Apocynaceae Có nguồn gốc từ châu Phi (Tanzania, Kênia, Uganda), cây thân mập, gốc xù xì, thân cành dài mập, vỏ màu xanh xám, có mủ. Lá tập trung ở đỉnh cành, thuôn nhọn, dài 8 – 10cm, màu xanh bóng, nhẵn mềm. Cụm hoa ở đỉnh, sát với lá hay trên cành rụng lá. Hoa lớn, dài 5cm, màu đỏ tươi, mềm, dạng phễu ở gốc, trên chia thùy rộng. Quả ít gặp. 29/ TAI TƯỢNG Acalypha wilkesiana Hort Họ Thầu dầu Euphorbiaceae Có nguồn gốc từ đảo Fidji, được gây trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới làm cây cảnh ở chậu, cây gỗ nhỏ phân cành nhiều, thẳng. Lá có hình dạng thay đổi, nhiều màu sắc khác nhau, dài 10 – 20cm, có cuống dài hoặc ngắn. Cụm hoa dạng bông mảnh, hoa nhỏ xếp thưa. Chủng loại đẹp nhất là Acalypha wilkesiana var tricolor Hort, trên một cây lá có nhiều màu, từ xanh đến đỏ nâu, với các điểm đốm khác nhau và Acalypha wilkesiana var marginata Hort, lá xanh có viền mép màu trắng. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Cây trồng đô thị, Tập 1, Cây Bóng mát, Bộ Xây dựng, Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn, năm 1980. 2 - Cây cỏ miền Nam Việt Nam, Phạm Hoàng Hộ, năm 1970. 3- Cây thuốc Việt Nam, Nguyễn Văn Đàn và Đoàn Thị Nhu, năm 1990. 4- Cây cảnh, Hoa Việt Nam, Trần Hợp, năm 1993. 5- Cây xanh và cây cảnh - Sài Gòn- Thành phố Hồ Chí Minh, Trần Hợp, năm 1998. 6- Kiểm kê hiện trạng cây xanh Đường phố - Khuôn viên – Công viên, Đề tài khoa học “Bảo tồn và phát triển mảng xanh đô thị TP. Hồ Chí Minh – Khu vực nội thành”. Chủ nhiệm Nguyễn Văn Tìm và Chế Đình Lý, năm 1994. 7- Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Trần Ngũ Phương, năm 2000. 8- Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất Lợi, năm 1996 và 2003.
File đính kèm:
- cam_nang_cay_xanh_hoa_kieng_trong_trong_khuon_vien.pdf