Chất vận chuyển oxy Perfluorocarbon và triển vọng phát triển hồng cầu nhân tạo
Tóm tắt Chất vận chuyển oxy Perfluorocarbon và triển vọng phát triển hồng cầu nhân tạo: ... có thể làm giảm sức căng bề mặt nước dầu xuống còn vài dyn/cm, mức mà không một chất nhũ hóa hydrogen nào đạt tới [10, 19]. Do hiệu quả nhũ hóa cao nên nồng độ của các chất này thấp hơn từ 10 - 100 lần các chất diện hoạt thông thường [10]. Các SFA được dùng làm chất diện hoạt ở nồng độ ...ại Nga (1996) Oxyflour HemaGen, St. Louis, MO, Mỹ Perfluorodichlorooctane 40% (kl/tt) * Tiền lâm sàng - Ngăn thiếu oxy mô trong phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tim Pha II Oxycyte Oxygen Biotherapeutics Inc., NC, Mỹ F-tertbutylcyclohexane - Tăng lượng oxy đến não cho b... PFC cũng có thể được dùng trong điều trị bệnh khí ép khi lặn biển [12]. Hy vọng các nghiên cứu về PFC sẽ sớm thu được những kết quả đột phá, đem lại những ứng dụng hữu ích cho nhân loại. Tài liệu tham khảo [1] Shalini S. A Review On Artificial Blood. Int J Pharm Pract Drug Res, 2(1) (...
dụng làm giảm tính thấm của màng phospholipid, tăng độ bền nang hĩa, kéo dài t1/2 của liposome 16 lần so với liposome chỉ dùng DMPC [24]. Khi nhắc tới các dạng bào chế thuốc thuộc hệ phân tán với kích thước nano, các yếu tố cần quan tâm là kích thước, phân bố kích thước tiểu phân và điện thế bề mặt. Điện thế bề mặt tiểu phân được cho là cĩ ảnh hưởng đến tốc độ bị thực bào và tương tác giữa tiểu phân với tiểu cầu [26]. Sử dụng các polymer thân nước như PEG để xử lý bề mặt là một cách phổ biến để kéo dài thời gian tồn tại của các tiểu phân trong vịng tuần hồn. Bên cạnh đĩ, việc kiểm sốt kích thước của tiểu phân rất quan trọng vì khi kích thước tiểu phân trên 300 nm, độc tính của hệ tăng lên và thời gian tuần hồn trong máu giảm [22]. Tốc độ tăng kích thước của tiểu phân nhũ tương phụ thuộc vào bản chất của PFC, đặc biệt là khả năng khuếch tán, hịa tan của PFC trong nước và ngược lại [6, 19]. Nghiên cứu cho thấy nhũ tương Perfluorotributylamine ổn định hơn nhiều so với nhũ tương Perfluorodacelin trong cùng điều kiện bào chế và bảo quản. Số lượng nguyên tử carbon nhiều hơn làm tăng tính kỵ nước của phân tử PFC cĩ thể là lý do chính giải thích sự ổn định này. Tuy nhiên tăng tính kỵ nước cũng đồng nghĩa kéo dài thời gian thải trừ khỏi cơ thể. Điều này dẫn đến việc phải lựa chọn PFC vừa cĩ khả năng tạo nhũ tương ổn định vừa cĩ thời gian bán thải mong muốn [19]. Một biện pháp đã được áp dụng thành cơng để dung hịa hai yêu cầu trên là phối hợp các PFC với nhau. Phối hợp PFOB với một lượng nhỏ Perfluorodecylbromide (PFDB) giúp tạo ra nhũ tương với kích thước giọt dưới 100 nm so với nhũ tương kích thước 200 nm nếu chỉ sử dụng PFOB. PFDB cực kỳ kị nước, cĩ tác dụng ức chế sự khuếch tán tiểu phân PFC bằng cách làm giảm độ tan trong nước của pha dầu [27]. Sự khơng ổn định của nhũ tương PFC cĩ thể đượcgiải thích dựa trên định luật Ostwald - ripening [19]. 5. Các nghiên cứu và ứng dụng perfluorocarbon trong lâm sàng Nhờ cĩ những đặc tính riêng biệt, PFC đã được nghiên cứu và ứng dụng trên lâm sàng với nhiều chỉ định khác nhau. PFC cĩ thể dùng làm chất lỏng hơ hấp do cĩ tác dụng củng cố bão hịa oxy trong tổn thương phổi cấp, cải thiện sự kích ứng phổi và ức chế viêm phổi [6, 9], đưa thuốc đến phổi với nồng độ cao (ví dụ các kháng sinh) [10], chẩn đốn bằng tia X sử dụng đặc tính từ của 19F-PFC, điều trị ung thư và bảo quản các cơ quan nội tạng [4]. Tuy nhiên, cĩ thể thấy các ứng dụng làm chất vận chuyển O2 trong phẫu thuật ngoại khoa, điều trị thiếu máu, mất máu thu hút được nhiều sự quan tâm hơn cả. Nhiều chế phẩm từ PFC đã và đang được nghiên cứu và thử nghiệm ở các giai đoạn khác nhau [6, 11, 28]. N.T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 1-9 5 Bảng 2. Một số chế phẩm từ Perfluorocarbon đã và đang được thử nghiệm [29] Tên sản phẩm Cơng ty Loại PFC Chỉ định Giai đoạn nghiên cứu Fluosol DA Green Cross Corp., Osaka, Nhật Bản Perfluorodecaline và Perfluorotripropylamine 20% (kl/tt) - Phẫu thuật thơng mạch vành - Bổ trợ hĩa/xạ trị Được cấp phép tại Mỹ (1989), đã ngừng sản xuất - Pha lỗng máu trước phẫu thuật, chống thiếu máu - Bổ trợ hĩa/xạ trị Pha II/III, ngừng thử nghiệm do độc tính trên não và tăng nguy cơ sốc Oxygent Alliance Pharmaceutical Corp., San Diego, CA, Mỹ Perfluorooctylbromide 90% (kl/tt) - Nghiên cứu hình ảnh fMRI chức năng của não đáp ứng với rTMS trong điều trị trầm cảm nặng Đang tuyển tình nguyện viên Oxyfluor HemaGenPFC Inc.,St Louis, MO, Mỹ Perfluorodichlorooctane Pha lỗng máu trước phẫu thuật, chống thiếu máu Pha I/II Oncosol Sierra Ventures, Menlo Park, CA, Mỹ Perfluorophenanthrene Bổ trợ hĩa/xạ trị Pha I S-9156 Sonus Corp., Seattle, WA, Mỹ Dodecafluoropentane * Tiền lâm sàng Perftoran Perftoran, St. Petersburg, Nga Perfluorodecalin và Perfluoromethyl cyclohexylpiperidine - Chống thiếu máu - Bảo quản cơ quan nội tạng trong phẫu thuật Được cấp phép tại Nga (1996) Oxyflour HemaGen, St. Louis, MO, Mỹ Perfluorodichlorooctane 40% (kl/tt) * Tiền lâm sàng - Ngăn thiếu oxy mơ trong phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật tim Pha II Oxycyte Oxygen Biotherapeutics Inc., NC, Mỹ F-tertbutylcyclohexane - Tăng lượng oxy đến não cho bệnh nhân bị tổn thương não trầm trọng Pha II, một số đã kết thúc L *: Khơng cĩ thơng tin Fluosol DA 20 là nhũ tương PFC đầu tiên được cấp phép lưu hành với chỉ định dùng trong phẫu thuật mạch vành [2]. Tuy nhiên, fluosol đã bị ngừng sản xuất khơng chỉ bởi tác dụng điều trị hạn chế mà cịn do gây nhiều tác dụng phụ, đặc biệt nguy cơ gặp các biến chứng nghiêm trọng như phù phổi, suy tim tắc nghẽn với nguy cơ tử vong cao [30-32]. Perftoran đã được cho phép sử dùng tại Nga từ 1996 và tới trước năm 2000, sản phẩm đã được dùng trên 2.000 bệnh nhân cho rất nhiều các trường hợp lâm sàng khác nhau [28]. Perftoran cho thấy tác dụng tăng nồng độ oxy bão hịa, giảm tổn thương do thiếu máu hoặc thiếu oxy và cải thiện động học của máu. Tuy nhiên, nhiều dữ liệu lâm sàng chi tiết, bao gồm cả liều dùng chưa rõ ràng [28, 33]. Oxyfluor là sản phẩm được nghiên cứu với chỉ định làm giảm tắc nghẽn mạch gây tổn thương thần kinh trong phẫu thuật ngồi tim phổi [11]. Trong một nghiên cứu tiền lâm sàng, Oxyfluor cho thấy tác dụng cải thiện mức oxy bão hịa tại mơ và tổng lượng oxy tiêu thụ của cơ thể [13]. Hiện chưa cĩ thơng tin thử lâm sàng của oxyfluor. N.T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 1-9 6 Oxygent (perflubron) là nhũ tương thế hệ 2 được nghiên cứu dùng để pha lỗng máu tiền phẫu thuật [11]. Oxygent sử dùng chất nhũ hĩa phospholipid, cĩ ưu điểm là thời gian tuần hồn trong máu dài (t1/2 = 9h) trong khi thời gian lưu trong cơ thể ngắn (4 ngày) [28]. Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy oxygent ở liều tương đối thấp (1,35 g/kg) cĩ thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể người và động vật trong điều kiện giảm hemoglobin do chảy máu [34, 35]. Trong một nghiên cứu pha III tại Châu Âu, oxygent phối hợp pha lỗng máu đẳng thể tích (Acute Normovolemic Hemodilution) giúp giảm truyền máu ngồi cũng như giảm số đơn vị máu phải truyền ở bệnh nhân thực hiện phẫu thuật ngồi tim. Tuy nhiên, PFC cĩ xu hướng làm tăng nguy cơ gặp các biến cố bất lợi và tỉ lệ tử vong ở nhĩm dùng oxygent cao gấp đơi so với nhĩm chứng [36]. Đây cĩ thể là lý do các thử nghiệm lâm sàng trên oxygent đã buộc phải dừng lại. Oxycyte là nhũ tương PFC thế hệ 3, cĩ kích thước tiểu phân 150-300 nm của perfluoro (tert- butylcyclohexane) trong mơi trường đệm trung tính, đẳng trương [37]. Sau khi hồn thành pha I và IIa tại Mỹ, oxycyte được tiếp tụcthử lâm sàng pha IIb trên đối tượng bệnh nhân chấn thương sọ não ở Châu Âu. Tuy nhiên nghiên cứu đã bị ngừng lại vào năm 2014 [38]. 6. Tác dụng khơng mong muốn PFC gây ra các tác dụng khơng mong muốn trên lâm sàng ở những mức độ khác nhau, đây là một trong những trở ngại chính trong việc ứng dụng rộng rãi PFC. Điểm qua một số chế phẩm PFC cĩ thể thấy hiện chưa cĩ một chế phẩm nào được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng, trừ perftoran được dùng tại Nga. PFC thường khơng gây tác dụng khơng mong muốn trên tiền lâm sàng hoặc các pha đầu lâm sàng nhưng các tác dụng khơng mong muốn nghiêm trọng như sốc, giảm tiểu cầu xuất hiện ở pha II hoặc pha III dẫn tới nhiều nghiên cứu lâm sàng bắt buộc phải dừng lại [28]. Tuy nhiên cũng khơng loại trừ nguyên nhân khiến một số nghiên cứu phải dừng lại giữa chừng là do sai sĩt trong protocol nghiên cứu chứ khơng phải là do thuốc [39]. Một số tác dụng khơng mong muốn đã tìm được nguyên nhân, nhưng nĩi chung đa số cĩ cơ chế chưa rõ ràng. PFC bị bắt giữ ở hệ thống lưới nội mơ trước khi thải trừ, do đĩ cĩ thể gây quá tải, tăng men gan, làm gan lách to [2]. PFC làm giảm chức năng của bạch cầu trung tính nhưng lại hoạt hố đại thực bào và bạch cầu đơn nhân giải phĩng các chất trung gian hĩa học như prostaglandin, cytokine, endopreoxide. Đây cĩ thể là nguyên nhân dẫn đến các tác dụng khơng mong muốn như đau đầu, sốt, rét run, nơn mửa và đau lưng trên các thử nghiệm lâm sàng. PFC làm thay đổi bề mặt tiểu cầu, tăng mức thanh thải, gây giảm số lượng tiểu cầu (cĩ thể tới 40%). PFC cịn cĩ thể kéo dài thời gian tác dụng của một số thuốc bao gồm các barbiturate [15]. 7. Triển vọng tương lai Cùng với các HBOC, các chế phẩm từ PFC với hiệu quả trị liệu cao và an tồn được mong đợi sẽ sớm cĩ ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng. Để làm được điều nàycần phải vượt qua nhiều khĩ khăn và thử thách. Thứ nhất, thời gian bán thải ngắn và khả năng mang oxy tỷ lệ với áp suất riêng phần của khí đã làm cho ứng dụng của PFC chỉ hạn chế trong những trường hợp cần cung cấp oxy trong thời gian ngắn, tại những nơi cĩ nguồn cung cấp oxy [40]. Thứ hai, cần áp dụng các kỹ thuật bào chế hiện đại để tăng nồng độ PFC trong nhũ tương, hạn chế tác dụng khơng mong muốn (đặc biệt các biến cố nghiêm trọng như giảm tiểu cầu, đột quỵ), kéo dài thời gian tuần hồn trong máu đồng thời giảm thời gian tồn lưu trong cơ thể, tăng độ bền của chế phẩm. Thứ ba, thiết kế thí nghiệm đánh giá khả năng vận chuyển oxy hoặc đánh giá mức độ điều trị thành cơng, các vấn đề đạo đức trong lâm sàng cần phải được nghiên cứu, cải thiện, từ đĩ thu thập được những thơng tin lâm sàng hữu ích [1]. Hiện nay PFC đang được nghiên cứu với những cách tiếp cận mới đáng chú ý. Nghiên cứu bước đầu cho thấy tác dụng hiệp đồng khi phối hợp cả hai dạng vận chuyển oxy PFC và N.T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 1-9 7 HBOC [41]. Nhũ dịch PFC đang được nghiên cứu ứng dụng với các mục đích khác như chẩn đốn hình ảnh MRI và siêu âm [39]. Các dạng bào chế như nhũ tương nước/PFC, dầu/PFC, dầu/PFC/nước cĩ thể phát triển thành hệ vận chuyển cả thuốc thân dầu và thân nước tới phổi một cách đồng đều, lặp lại và cĩ kiểm sốt [10]. Một số nghiên cứu sử dụng tiểu phân nano chứa PFC như là tá dược mang oxy nhằm chống ung thư kháng điều trị trong điều kiện thiếu oxy (hypoxia-associated cancer therapeutic resistance) [42, 43]. Khơng chỉ ứng dụng để vận chuyển O2 và CO2, các PFC cũng cĩ thể được dùng trong điều trị bệnh khí ép khi lặn biển [12]. Hy vọng các nghiên cứu về PFC sẽ sớm thu được những kết quả đột phá, đem lại những ứng dụng hữu ích cho nhân loại. Tài liệu tham khảo [1] Shalini S. A Review On Artificial Blood. Int J Pharm Pract Drug Res, 2(1) (2012) 8. [2] Henkel-Hanke T, Oleck M. Artificial oxygen carriers: a current review. AANA J. 75(3) (2007) 205. [3] Amberson WR, Flexner J, Steggerda FR, Mulder AG, Tendler MJ, Pankratz DS, et al. On the use of ringer - locke solutions containing hemoglobin as a substitute for normal blood in mammals. J Cell Comp Physiol, 5(3) (1934) 359. [4] Remy B, Deby-Dupont G, Lamy M. Red blood cell substitutes: fluorocarbon emulsions and haemoglobin solutions. Br Med Bull. 1999;55(1): 277-98. [5] Kjellstrưm BT. Blood substitutes: where do we stand today? J Intern Med. 2003;253(5):495-7. [6] Gomes L, Gomes ER. Perfluorocarbons compounds used as oxygen carriers: from liquid ventilation to blood substitutes. Rev Fac Ciênc Sẳde. 2007; (4). [7] Clark LC, Gollan F. Survival of mammals breathing organic liquids equilibrated with oxygen at atmospheric pressure. Science. 1966;152(3730): 1755-6. [8] Oxygenated Water [Internet]. MU Science blog. 2010 [cited 2016 Oct 27]. Available from: https://marianuniversityscienceblog.wordpress .com/page/7/ [9] Tawfic QA, Kausalya R. Liquid ventilation. Oman Med J. 2011; 26(1): 4-9. [10] Krafft MP. Fluorocarbons and fluorinated amphiphiles in drug delivery and biomedical research. Adv Drug Deliv Rev. 2001; 47(2): 209-28. [11] Frietsch T, Lenz C, Waschke KF. Artificial oxygen carriers. Eur J Anaesthesiol. 1998; 15(05): 571-84. [12] Spiess BD. Perfluorocarbon emulsions: one approach to intravenous artificial respiratory gas transport. Int Anesthesiol Clin. 1995; 33(1): 103-14. [13] Kobayashi K, Tsuchida E, Horinouchi H. Artificial oxygen carrier: its front line. Rev Inst Med Trop, Paulo. 2005; 47(1). [14] Paxian M, Keller SA, Huynh TT, Clemens MG. Perflubron emulsion improves hepatic microvascular integrity and mitochondrial redox state after hemorrhagic shock. Shock. 2003; 20(5): 449-57. [15] Schubert A. Current Artificial Oxygen Carriers and Their Potential Role in the Management of Hemorrhage. J Trauma. 2008; 18(1): 86-93. [16] Clark Jr LC, Moore RE. Selecting perfluorocarbon compounds for synthetic blood. Google Patents; 1981. [17] Ju L-K, Lee JF, Armiger WB. Effect of the interfacial surfactant layer on oxygen transfer through the oil/water phase boundary in perfluorocarbon emulsions. Biotechnol Bioeng. 1991; 37(6): 505-11. [18] Geycr RP. Perfluorochemicals as oxygen transport vehicles. Biomater Artif Cells Artif Organs. 1988; 16(1-3): 31–49. [19] Kabalnov AS, Shchukin ED. Ostwald ripening theory: applications to fluorocarbon emulsion stability. Adv Colloid Interface Sci. 1992; 38: 69-97. [20] Meinert H, Knoblich A. The use of semifluorinated alkanes in blood-substitutes. Biomater Artif Cells Immobilization Biotechnol. 1993; 21(5): 583-95. [21] Lattes A, Rico-Lattes I. Microemulsions of perfluorinated and semifluorinated compounds. Artif Cells Blood Substit Biotechnol. 1994; 22(4): 1007-18. [22] Sharma A, Arora S, Grewal P, Dhillon V, Kumar V. Recent innovations in delivery of artificial blood substitute: a review. Int J App Pharm. 2011; 3(2): 1-5. [23] Schmutz M, Michels B, Marie P, Krafft MP. Fluorinated vesicles made from combinations of phospholipids and semifluorinated alkanes. N.T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 1-9 8 Direct experimental evidence of the location of the semifluorinated alkane within the bilayer. Langmuir. 2003; 19(12): 4889-94. [24] Trevino L, Frézard F, Rolland JP, Postel M, Riess JG. Novel liposome systems based on the incorporation of (perfluoroalkyl) alkenes (FmHnE) into the bilayer of phospholipid liposomes. Colloids Surf Physicochem Eng Asp. 1994; 88(2-3): 223-33. [25] Ferro Y, Krafft MP. Incorporation of semi- fluorinated alkanes in the bilayer of small unilamellar vesicles of phosphatidylserine: impact on fusion kinetics. Biochim Biophys Acta BBA-Mol Cell Biol Lipids, 2002; 1581(1): 11-20. [26] Virginia R. The risks of blood transfusions and the shortage of supply leads to the quest for blood substitutes. AANA J. 2004;72(5): 359-64. [27] Weers JG, Ni Y, Tarara TE, Pelura TJ, Arlauskas RA. The effect of molecular diffusion on initial particle size distributions in phospholipid-stabilized fluorocarbon emulsions. Colloids Surf Physicochem Eng Asp. 1994; 84(1): 81-7. [28] Kim HW, Greenburg AG. Artificial oxygen carriers as red blood cell substitutes: a selected review and current status. Artif Organs. 2004; 28(9): 813-28. [29] National Institutes of Health Clinical Trials (US). ClinicalTrial.gov [Internet]. [cited 2016 Oct 27]. Available from: [30] Gould SA, Rosen AL, Sehgal LR, Sehgal HL, Langdale LA, Krause LM, et al. Fluosol-DA as a red-cell substitute in acute anemia. N Engl J Med. 1986; 314(26): 1653-6. [31] Vercellotti GM, Hammerschmidt DE, Craddock PR, Jacob HS. Activation of plasma complement by perfluorocarbon artificial blood: probable mechanism of adverse pulmonary reactions in treated patients and rationale for corticosteroids prophylaxis. Blood. 1982; 59(6): 1299-304. [32] Wall TC, Califf RM, Blankenship J, Talley JD, Tannenbaum M, Schwaiger M, et al. Intravenous Fluosol in the treatment of acute myocardial infarction. Results of the Thrombolysis and Angioplasty in Myocardial Infarction 9 Trial. TAMI 9 Research Group. Circulation. 1994; 90(1): 114-20. [33] Ordodi V, Popa IM, Bolte S. Comparative study regarding the influence of Perftoran- HSS association on blood gases parameters in rat model of haemoragic shock. Bull Univ Agric Sci Vet Med Cluj-Napoca Vet Med. 2008; 65(2): 31-6. [34] Keipert PE. Use of OxygentTM, a perfluorochemical-based oxygen carrier, as an alternative to intraoperative blood transfusion. Artif Cells Blood Substit Biotechnol. 1995; 23(3): 381-94. [35] Wahr JA, Trouwborst A, Spence RK, Henny CP, Cernaianu AC, Graziano GP, et al. A pilot study of the effects of a perflubron emulsion, AF 0104, on mixed venous oxygen tension in anesthetized surgical patients. Anesth Analg. 1996; 82(1): 103-7. [36] Spahn DR, Waschke KF, Standl T, Motsch J, Van Huynegem L, Welte M, et al. Use of Perflubron Emulsion to Decrease Allogeneic Blood Transfusion in High-blood-loss Non- Cardiac SurgeryResults of a European Phase 3 Study. J Am Soc Anesthesiol. 2002; 97(6): 1338-49. [37] Ward KR, Spiess B. Novel combinatorial approaches to enhancing oxygen transport to tissues. Google Patents; 2009. [38] Oxygen Biotherapeutics Announces Halt of Oxycyte Phase IIb Traumatic Brain Injury Trial [Internet]. 2014 [cited 2016 Oct 27]. Available from: 40911006403/en/Oxygen-Biotherapeutics- Announces-Halt-Oxycyte-Phase-IIb [39] Krafft MP, Chittofrati A, Riess JG. Emulsions and microemulsions with a fluorocarbon phase. Curr Opin Colloid Interface Sci. 2003; 8(3): 251-8. [40] Scott MG, Kucik DF, Goodnough LT, Monk TG. Blood substitutes: evolution and future applications. Clin Chem. 1997; 43(9): 1724-31. [41] Chen G, Palmer AF. Mixtures of hemoglobin - based oxygen carriers and perfluorocarbons exhibit a synergistic effect in oxygenating hepatic hollow fiber bioreactors. Biotechnol Bioeng. 2010; 105(3): 534-42. [42] Cheng Y, Cheng H, Jiang C, Qiu X, Wang K, Huan W, et al. Perfluorocarbon nanoparticles enhance reactive oxygen levels and tumour growth inhibition in photodynamic therapy. Nat Commun. 2015; 6:1-8. [43] Song G, Liang C, Yi X, Zhao Q, Cheng L, Yang K, et al. Perfluorocarbon - oaded Hollow Bi2Se3 Nanoparticles for Timely Supply of Oxygen under Near‐Infrared Light to Enhance the Radiotherapy of Cancer. Adv Mater. 2016; 28: 2716-23. N.T.T. Thủy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 1-9 9 Perfluorocarbon-Based Artificial Blood Nguyen Thi Thanh Thuy1, Trinh Ngoc Duong2, Nguyen Thi Thanh Binh2, Bui Thanh Tung2, Nguyen Thanh Hai2 1Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam 2VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: Artificial bloods, also calledblood substitutes, are compounds used to fill fluid volume and/or carry oxygen and other blood gases in the cardiovascular system. With many advantages compared to donated blood, various compounds synthesized by chemical or biological methods have been investigated for this purpose. Artificial bloods are categorized in two main groups. The first one is composed of perfluorocarbon-based substances. These fluorinated hydrocarbon molecules are capable of physically dissolving a large amount of oxygenin oxygen-rich environment and releasing oxygen in oxygen-poor environment. The other group is hemoglobin-based blood substitute. This review presents the physico-chemical properties, dosage formsof perfluorocarbon-based artificial bloods. The clinical problems encountered when using perfluorocarbons as oxygen carriers are also discussed. Keywords: Perfluorocarbon-based, artificial blood, blood substitute, oxygen carrier.
File đính kèm:
- chat_van_chuyen_oxy_perfluorocarbon_va_trien_vong_phat_trien.pdf