Chuyên đề Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh

Tóm tắt Chuyên đề Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh: ...ch của một trong các bên trong các vụ việc đang có tranh chấp. Bên thứ ba làm trung gian hoà giải không phải là những đại diện bất kỳ của bên nào và cũng không có quyền quyết định, phán xét như một trọng tài Ad-hoc (trọng tài vụ việc). Bên thứ ba làm trung gian hoà giải thường phải là những c...rên thế giới đều được thành lập theo mô hình này dưới các tên gọi như: Trung tâm trọng tài, Uỷ ban trọng tài, Viện trọng tài, Hội đồng trọng tài quốc gia và quốc tế. Quy trình tố tụng trọng tài KHỞI KIỆN THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI PHIÊN HỌP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀ... chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố. Hiệu lực của quyết định trọng tài Quyết định trọng tài là chung thẩm, các bên phải thi hành, trừ trường hợp Toà án huỷ quyết định trọng tài the...

pdf69 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Chuyên đề Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông qua bên
thức ba trợ giúp.
- Thứ hai, quá trình thương lượng không chịu
sự ràng buộc bởi các quy định pháp luật.
- Thứ ba, việc thực thi kết quả thương lượng
hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên
tranh chấp mà không có cơ chế pháp lý bảo đảm.
Ưu điểm:
- Sự thuận tiện, nhanh chóng, đơn giản, linh
hoạt, hiệu quả và ít tốn kém.
- Bảo vệ uy tín cũng như bí mật trong kinh
doanh của các bên
Hạn chế:
- Kết quả của thương lượng phụ thuộc vào sự
hiểu biết và thái độ, thiện chí, hợp tác của các bên
tranh chấp.
- Kết quả thương lượng lại không được đảm
bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc, mà
phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của các bên.
- Nhiều trường hợp vì thiếu sự thiện chí, hợp
tác trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp mà một
bên đã tìm mọi cách trì hoãn quá trình thương
lượng nhằm kéo dài vụ tranh chấp, nhất là khi thời
hiệu khởi kiện không còn nhiều.
Trong thực tế, việc thương lượng thường
được tiến hành ngay khi xảy ra tranh chấp, các bên
thỏa thuận biện pháp giải quyết những mâu thuẫn
với mục đích giữ được mối quan hệ lâu dài trong
hoạt động kinh doanh.
Pháp luật Việt Nam qui định các bên trước
hết phải tiến hành thương lượng, sau đó mới được
tiến hành các hình thức giải quyết khác.
2. Hoà giải:
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp
thông qua vai trò trung gian của bên thứ ba, hỗ trợ
hoặc thuyết phục các bên tranh chấp trong việc tìm
kiếm giải pháp nhằm giải quyết mâu thuẫn trong
kinh doanh.
Bên trung gian không đưa ra bất kỳ quyết
định nào mà chỉ hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp
hoặc đề nghị các giải pháp và thuyết phục các bên
lựa chọn.
Hình thức hòa giải không do một cơ quan
Nhà nước nhất định tiến hành mà có thể là tổ chức
hoặc cá nhân nào đó do các bên thống nhất lựa
chọn, pháp luật không qui định cụ thể.
Cũng như thương lượng, hòa giải là biện
pháp tự nguyện nhưng có sự tham gia của người
thứ ba vào quá trình giải quyết tranh chấp.
Bên thứ ba này không ở vị trí xung đột lợi ích
đối với các bên hoặc không có những lợi ích gắn
liền với lợi ích của một trong các bên trong các vụ
việc đang có tranh chấp.
Bên thứ ba làm trung gian hoà giải không
phải là những đại diện bất kỳ của bên nào và cũng
không có quyền quyết định, phán xét như một
trọng tài Ad-hoc (trọng tài vụ việc).
Bên thứ ba làm trung gian hoà giải thường
phải là những cá nhân, tổ chức có trình độ chuyên
môn cao và có kinh nghiệm về những vụ việc có
liên quan đến các tranh chấp phát sinh.
Công việc của họ là:
-Xem xét, phân tích, đánh giá và đưa ra
những ý kiến, nhận định bình luận về chuyên môn,
kỹ thuật, nghiệp vụ và những vấn đề có liên quan
để các bên tham khảo (chẳng hạn như: tổ chức
giám định, đánh giá, tư vấn chuyên môn, tư vấn
pháp lý....)
- Đề ra những giải pháp, những phương án
thích hợp để các bên tham khảo lựa chọn và quyết
định.
Đặc trưng:
Thứ nhất, có sự hiện diện của bên thứ ba làm
trung gian để trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp
tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp.
Thứ hai, hòa giải không chịu sự chi phối bởi
các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp
luật về thủ tục hòa giải.
Thứ ba, kết quả hòa giải thành được thực thi
cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các
bên tranh chấp mà không có cơ chế pháp lý nào
đảm bảo thi hành những cam kết của các bên trong
quá trình hòa giải.
Ưu điểm:
- Đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, linh
hoạt, hiệu quả và ít tốn kém,
- Có sự tham gia của người thứ ba trong quá
trình giải quyết tranh chấp, người thứ ba là trung
gian hòa giải, có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, am hiểu lĩnh vực và vấn đề đang tranh
chấp.
- Kết quả hòa giải được ghi nhận và chứng
kiến bởi người thứ ba nên mức độ tôn trọng và tự
nguyện tuân thủ các cam kết đã đạt trong quá trình
hòa giải.
Hạn chế:
- Kết quả hòa giải vẫn phụ thuộc vào thiện
chí của các bên và sự tự nguyện thi hành của mỗi
bên.
- Do có sự tham gia của người thứ ba trong
quá trình hòa giải nên uy tín cũng như bí mật kinh
doanh của các bên bị ảnh hưởng.
- Chi phí tốn kém hơn thương lượng vì phải
trả khoản dịch vụ cho người thứ ba.
3. Giải quyết tranh chấp bằng tài phán:
a. Trọng tài thương mại:
Pháp lệnh trọng tài qui định: Trọng tài là
phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong
hoạt động thương mại được các bên thoả thuận và
được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do
pháp lệnh trọng tài qui định.
Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài,
nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên
có thoả thuận trọng tài.
Việc giải quyết được tiến hành tại Hội đồng
trọng tài do trung tâm trọng tài tổ chức hoặc tại hội
đồng trọng tài do các bên thành lập theo trình tự
thủ tục pháp luật qui định.
Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp
khá phổ biến trong kinh doanh, nhất là trong hoạt
động thương mại quốc tế.
Ưu điểm của cách thức giải quyết này là các
bên được đảm bảo quyền tự do định đoạt như lựa
chọn trọng tài viên, địa điểm, phương thức giải
quyết tranh chấp.
Ngoài ra, việc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài có thủ tục đơn giản, ngắn gọn, có thể đảm
bảo được bí mật kinh doanh.
Một số đặc điểm cơ bản của hình thức giải
quyết tranh chấp này như sau:
Một là, Trọng tài thương mại là một loại hình
tổ chức phi chính phủ (không hưởng Ngân sách
Nhà nước), hoạt động theo pháp luật và quy chế
Trọng tài.
Hai là, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng
Trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thoả thuận
và tài phán.
Ba là, hình thức giải quyết tranh chấp bằng
Trọng tài đã đảm bảo quyền tự do định đoạt của
các đương sự cao hơn so với quyết định giải quyết
tranh chấp bằng Toà án. Đó là:
-Các đương sự có quyền lựa chọn Trọng tài
viên.
- Các đương sự có quyền lựa chọn địa điểm giải
quyết tranh chấp.
- Các đương sự có quyền lựa chọn quy tắc tố
tụng.
- Các đương sự có quyền lựa chọn luật áp dụng
cho tranh chấp.
Bốn là, phán quyết của Trọng tài có giá trị
chung thẩm và không thể kháng cáo trước bất cứ
cơ quan, tổ chức nào. Về nguyên tắc, trọng tài
không xét xử công khai, do đó ngoài nguyên đơn
và bị đơn, trọng tài chỉ triệu tập các đương sự khác
khi cần thiết.
Năm là, có sự hỗ trợ từ phía Toà án trong việc
đảm bảo việc thực thi các quyết định của Trọng tài.
Thông qua trình tự công nhận và cho thi hành, Toà
án đảm bảo thực thi trên thực tế các quyết định của
trọng tài khi một bên đương sự không tự nguyên
thực hiện:
Sáu là, Trọng tài thương mại ở các nước trên
thế giới chủ yếu tồn tại dưới hai dạng cơ bản:
Trọng tài vụ việc (còn gọi là Ad-hoc) và Trọng tài
thường trực (còn được là quy chế).
- Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài
được lập ra để giải quyết những tranh chấp cụ thể
khi có yêu cầu và tự giải thể khi giải quyết xong
những tranh chấp đó.
Đặc điểm cơ bản của Trọng tài vụ việc là
không có trụ sở, không có bộ máy giúp việc, và
không lệ thuộc vào bất cứ một quy tắc xét xử nào.
Về nguyên tắc, các bên đương sự khi yêu cầu
Trọng tài Ad-hoc xét sử có quyền lựa chọn thủ tục,
các phương thức tiến hành tố tụng.
- Trọng tài thường trực là những trọng tài
có hình thức tổ chức, có trụ sở ổn định, có Danh
sách Trọng tài viên, và hoạt động theo Điều lệ
riêng.
Phần lớn các tổ chức Trọng tài lớn, có uy tín
trên thế giới đều được thành lập theo mô hình này
dưới các tên gọi như: Trung tâm trọng tài, Uỷ ban
trọng tài, Viện trọng tài, Hội đồng trọng tài quốc
gia và quốc tế.
Quy trình tố tụng trọng tài
KHỞI KIỆN
THÀNH LẬP 
HỘI ĐỒNG 
TRỌNG TÀI
PHIÊN HỌP 
GIẢI QUYẾT 
TRANH CHẤP
QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI
THI HÀNH 
QUYẾT ĐỊNH 
TRỌNG TÀI
Thành lập hội đồng trọng tài
Nguyên đơn Bị đơn
Quy trình tố tụng trọng tài 
Trọng tài viên 1 Trọng tài viên 3 Trọng tài viên 2
Thủ tục giải quyết 
vụ án tại phiên tòa 
sơ thẩm
Khởi kiện
Thụ lý vụ án
Chuẩn bị xét xử 
& Hòa giải
Phiên tòa
sơ thẩm
Thủ tục giải quyết vụ 
án tại phiên tòa phúc 
thẩm
Kháng cáo
Kháng nghị
Thụ lý vụ án
Chuẩn bị xét xử
& Hòa giải
Phiên tòa
phúc thẩm
TAND TC
Hội đồng thẩm phán
Trung ương
Khu vực
Quân khu
Tòa
Hành
chính
TAND tỉnh
Ủy ban thẩm phán
TAND huyện
Tòa
Phúc
thẩm
Tòa
Lao
động
Tòa
Kinh
tế
Tòa
Dân
sự
Tòa
Hình
sự
Tòa
Hình
sự
Tòa
Hành
chính
Tòa
Lao
động
Tòa
Kinh
tế
Tòa
Dân
sự
T
O
À
 Á
N
 N
H
Â
N
 D
Â
N
T
O
À
 Á
N
 Q
U
Â
N
 S
Ự
*/ Đơn kiện:
Để giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng
tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi trung tâm
trọng tài. Đơn khởi kiện gồm có các nội dung chủ
yếu sau:
Ngày tháng năm viết đơn;
Tên, địa chỉ các bên;
Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
Các yêu cầu của các bên;
Trị giá tài sản nguyên đơn yêu cầu;
Trọng tài viên của trung tâm trọng tài mà
nguyên đơn chọn.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, trung tâm
trọng tài phải gửi đơn kiện cho bị đơn.
Đối với giải quyết tranh chấp tại Hội đồng
trọng tài do các bên thành lập, nguyên đơn phải
làm đơn kiện gửi cho bị đơn. Nội dung đơn kiện
giống như đối với trường hợp giải quyết tại hội
đồng trọng tài do trung tâm trọng tài tổ chức.
Tố tụng trọng tài bắt đầu từ khi trung tâm
trọng tài nhận được đơn kiện của nguyên đơn hoặc
từ khi bị đơn nhận được đơn kiên của nguyên đơn.
*/ Thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết
tranh chấp:
- Thành lập Hội đồng trọng tài tại trung tâm
trọng tài: trong đơn kiện gửi trung tâm trọng tài,
nguyên đơn đã chọn một trọng tài viên.
Trong thời hạn ba mươi ngày từ ngày nhận
được đơn kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn
trọng tài viên có tên trong danh sách trọng tài viên
của trung tâm trọng tài hoặc yêu cầu Chủ tịch trung
tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên cho mình.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hai
trọng tài viên được chọn, các trọng tài viên này
phải chọn trọng tài viên thứ ba làm Chủ tịch Hội
đồng trọng tài.
Hết thời hạn này mà các trọng tài viên không
chọn được trọng tài viên thứ ba thì Chủ tịch trung
tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên thứ ba
Các bên tranh chấp có quyền thỏa thuận chọn
một trọng tài viên duy nhất giải quyết vụ tranh
chấp. Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như
một Hội đồng trọng tài.
- Hội đồng trọng tài do các bên thành lập:
trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày bị đơn
nhận được đơn kiện của nguyên đơn, bị đơn phải
chọn trọng tài viên thứ hai và thông báo cho
nguyên đơn biết.
Hết thời hạn này mà bị đơn không chọn trọng
tài viên thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án
cấp tỉnh nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú chỉ định
trọng tài viên.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hai
trọng tài viện đã được chọn, các trọng tài viên này
phải chọn một trọng tài viên thứ ba làm Chủ tịch
Hội đồng trọng tài.
Các bên có thể thỏa thuận chọn một trọng tài
viên duy nhất giải quyết vụ tranh chấp.
*/ Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài:
- Đối với những tranh chấp pháp luật có qui
định thời hiệu khởi kiện thì áp dụng thời hiệu đó.
- Đối với những tranh chấp pháp luật không
có qui định thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi
kiện theo hình thức trọng tài là hai năm kể từ ngày
xảy ra tranh chấp, trừ trường hợp bất khả kháng.
*/ Giải quyết tranh chấp có yếu tố nước
ngoài bằng trọng tài:
Tranh chấp có yếu tố nước ngoài có thể được
giải quyết tại Hội đồng trọng tài do trung tâm trọng
tài tổ chức hoặc hội đồng trọng tài do các bên
thành lập.
Trọng tài viên do các bên chọn hoặc được chỉ
định có thể là trọng tài của các trung tâm trọng tài
Việt Nam hoặc trọng tài nước ngoài.
Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn
pháp luật hoặc áp dụng tập quán thương mại quốc
tế khi giải quyết tranh chấp.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
Thời gian mở phiên họp giải quyết vụ tranh
chấp do Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không
công khai. Trong trường hợp có sự đồng ý của các
bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những
người khác tham dự phiên họp
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho
người đại diện tham dự phiên họcp giải quyết vụ
tranh chấp. Các bên có quyền mời nhân chứng, luật
sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nguyên tắc ra quyết định trọng tài: Quyết
định trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo
nguyên tắc đa số, trừ trường hợp vụ tranh chấp do
Trọng tài viên duy nhất giải quyết. Ý kiến của thiểu
số được ghi vào biên bản phiên họp.
Quyết định trọng tài có thể được công bố
ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó, nhưng
chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc
phiên họp cuối cùng.
Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi
cho các bên ngay sau ngày công bố.
Hiệu lực của quyết định trọng tài
Quyết định trọng tài là chung thẩm, các bên
phải thi hành, trừ trường hợp Toà án huỷ quyết
định trọng tài theo quy định của Pháp lệnh này.
Quyền yêu cầu hủy quyết định trọng tài:
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định trọng tài nếu có bên không đồng ý
với quyết định trọng tài thì có quyền làm đơn gửi
Toà án cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài ra quyết
định trọng tài, để yêu cầu huỷ quyết định trọng tài
Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét xử không
xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra hồ
sơ, đối chiếu quyết định trọng tài để ra quyết định.
Căn cứ để huỷ quyết định trọng: Không có
thoả thuận trọng tài; Thoả thuận trọng tài vô hiệu;
Thành phần Hội đồng Trọng tài tố tụng trọng tài
không phù hợp với thoả thuận của các bên; Vụ
tranh chấp không thuộc thẩm quyền của hội đồng
Trọng tài; Bên yêu cầu chứng minh được trong quá
trình giải quyết vụ tranh chấp có Trọng tài viên vi
phạm nghĩa vụ của Trọng tài viên; Quyết định
trọng tài trái với lợi ích công cộng .
2.2. Tố tụng tại Toà án:
Khái niệm: Giải quyết tranh chấp kinh doanh
bằng Toà án là hình thức giải quyết tranh chấp
thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà
nước, nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra
phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể
cả bằng sức mạnh cưỡng chế.
Do đó, các đương sự thường tìm đến sự trợ
giúp của Toà án như một giải pháp cuối cùng để
bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi
họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng
hoặc hoà giải và cũng không muốn vụ tranh chấp
giữa họ được giải quyết bằng con đường trọng tài.
Đặc điểm:
- Thứ nhất, là cơ quan tài phán nhân danh nhà
nước để giải quyết tranh chấp. Do đó, phán quyết
của tòa án được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh
cưỡng chế.
- Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp của tòa
án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang
tính hình thức của pháp luật tố tụng.
- Thứ ba, Tòa án giải quyết tranh chấp theo
nguyên tắc xét xử công khai.
- Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp tại tòa án
có thể thực hiện qua hai cấp xét xử: sơ thẩm và
phúc thẩm. Trong một số trường hợp, bản án có
hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại theo thủ
tục: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
- Thứ năm, Tòa án giải quyết theo nguyên tắc
xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
*/ Thẩm quyền nội dung của Tòa án:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng
ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên
của công ty, giữa các thành viên của công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi
hình thức tổ chức của công ty.
- Tòa án nhân dân cấp huyện.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm các tranh chấp về kinh doanh,
thương mại không có yếu tố nước ngoài sau:
Mua bán hàng hoá; Cung ứng dịch vụ; Phân
phối; Đại diện, đại lý; Ký gửi; Thuê, cho thuê, thuê
mua; Xây dựng; Tư vấn, kỹ thuật; Vận chuyển
hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ nội địa;
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền xét xử sơ thẩm tất cả các tranh chấp về kinh
doanh, thương mại, trừ tranh chấp thuộc thẩm
quyền của Tòa án cấp huyện.
Tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
Tranh chấp về vận chuyển hàng hóa, hành
khách bằng đường hàng không, đường biển; mua
bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò,
khai thác.
Khi cần thiết, Tòa kinh tế Tòa án nhân dân
cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm các tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án
cấp huyện.
Ngoài thẩm quyền xét xử sơ thẩm, Tòa kinh
tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh còn có thẩm quyền xét
xử phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án,
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của
Tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Tòa án nhân dân tối cao
Tòa phúc thẩm có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
đối với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh bị kháng cáo,
kháng nghị.
Tòa kinh tế có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo
trình tự tố tụng.
Hội đồng thẩm phán có thẩm quyền xét xử giám
đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết
định của các Tòa thuộc Tòa án nhân dân tối cao bị kháng
nghị theo trình tự tố tụng.
*/ Thẩm quyền theo lãnh thổ
Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tranh
chấp về kinh doanh, thương mại là Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc
nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức). Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Ngoài ra, pháp luật còn cho phép đương sự
có quyền thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu
cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn
hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết
những tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
Việc cho phép các đương sự được thỏa thuận
chọn Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở
của nguyên đơn giải quyết vụ tranh chấp là xuất
phát từ quan điểm tôn trọng tối đa quyền định đoạt
của các đương sự và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp.
*/ Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên
đơn.
Để thuận lợi nhất cho nguyên đơn trong việc
giải quyết vụ tranh chấp cũng như xác định thẩm
quyền của Tòa án cụ thể, pháp luật dành cho
nguyên đơn được quyền chọn Tòa án để giải quyết
vụ tranh chấp. Trong những trường hợp sau đây:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở
của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng
hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ chi nhánh tổ
chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ
chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải
quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc,
trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp
đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp
đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở
nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc,
có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động
sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất
động sản giải quyết.
*/ Thủ tục tố tụng
Thủ tục giải quyết tranh chấp về kinh doanh,
thương mại tại Tòa án gồm có:
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ
thẩm, gồm có: khởi kiện và thụ lý vụ án; hòa giải
và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm.
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc
thẩm.
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật, bao gồm: thủ tục giám đốc thẩm và
thủ tục tái thẩm.
Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án.
- Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt
của đương sự
- Nguyên tắc hòa giải
- Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng
minh
- Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của
đương sự.

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_phap_luat_ve_giai_quyet_tranh_chap_trong_kinh_doan.pdf
Ebook liên quan