Chuyên đề Pháp luật về hợp đồng thương mại

Tóm tắt Chuyên đề Pháp luật về hợp đồng thương mại: ...ền - Người đại diện theo uỷ quyền: Người đứng đầu tổ chức có thể uỷ quyền cho người khác ký hợp đồng. Việc uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản theo đúng quy định của pháp luật, trong đó nêu rõ người uỷ quyền, người được uỷ quyền, nội dung uỷ quyền. - Người được uỷ quyền không được uỷ q...an đến hàng hóa, dịch vụ. (như quy cách, mẫu mã, hình dáng, kích thước, dung sai cho phép,...) - Đối tượng phải hợp pháp: phù hợp quy định pháp luật về lưu thông hàng hóa, phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của các bên. ● Thực hiện đúng điều khỏan về số lượng: - Số lượng hàng hóa; - Khối...ể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Đặc điểm - Bên bảo lãnh phải đáp ứng điều kiện là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tài sản. - Bên bảo lãnh phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình ho...

pdf97 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Chuyên đề Pháp luật về hợp đồng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 báo này chỉ có hiệu lực
khi bên được đề nghị nhận được
thông báo trước khi bên được
đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng.
Bên đề 
nghị giao 
kết hợp 
đồng thực 
hiện 
quyền 
huỷ bỏ đề 
nghị
Sửa đổi, chấp nhận đề nghị (bên được đề
nghị).
Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết
hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi
đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị
mới.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự
trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Chú ý: Bên được đề nghị giao kết hợp đồng
có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với
thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận
giao kết hợp đồng.
Hợp đồng được giao kết vào thời
điểm bên đề nghị nhận được trả lời
chấp nhận giao kết.
Khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận
được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả
thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận
giao kết.
Nếu hợp đồng bằng lời nói là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội
dung của hợp đồng.
Nếu hợp đồng bằng văn bản là thời
điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Thời 
điểm
giao 
kết hợp 
đồng
6. Nội dung của hợp đồng:
Hợp đồng kinh doanh, thương mại bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
+ Đối tượng của hợp đồng: tài sản hoặc
công việc.
+ Số lượng, chất lượng tài sản hoặc yêu cầu
đối với công việc phải làm.
+ Giá cả, phương thức thanh toán.
+ Thời gian, địa điểm thực hiện hợp đồng.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
+ Phạt vi phạm hợp đồng.
+ Các nội dung khác.
● Những điều khoản chủ yếu: là những điều
khoản mà thiếu chúng thì hợp đồng chưa hoàn
chỉnh và chưa tạo nên sự ràng buộc pháp lý.
Pháp luật không quy định nhưng trong thực
tế thì có thể nêu các điều khoản chủ yếu sau: tên
hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, giá cả,
phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian
giao hàng.
● Những điều khoản thông thường: là
những điều khoản mà các bên có dẫn chiếu đến
chúng trong hợp đồng hay không cũng phải mặc
nhiên thừa nhận và thực hiện.
● Những điều khoản tùy nghi: là những
điều khỏan mà trong khuôn khổ pháp luật hai bên
có thể tự thỏa thuận về mức độ hoặc điều kiện thực
hiện. Ví dụ: mức phạt vi phạm hợp đồng không
quá 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
III. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
1 Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng.
- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng,
chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương
thức và các thoả thuận khác.
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh
thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm
tin cậy lẫn nhau.
- Không được xâm phạm đến lợi ích của nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác.
2. Những nội dung của việc thực hiện hợp
đồng.
- Khi thực hiện hợp đồng thì các bên phải
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng
nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Thực hiện hợp đồng cũng có nghĩa là các
bên phải thực hiện các điều khỏan trong hợp đồng,
như:
● Thực hiện đúng điều khoản về đối
tượng:
- Đúng về loại hàng hóa
- Đúng về loại dịch vụ
- Phải xác định rõ tên hàng hóa, dịch vụ.
- Phải xác định rõ các thông số liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ. (như quy cách, mẫu mã, hình
dáng, kích thước, dung sai cho phép,...)
- Đối tượng phải hợp pháp: phù hợp quy định
pháp luật về lưu thông hàng hóa, phải phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của các bên.
● Thực hiện đúng điều khỏan về số lượng:
- Số lượng hàng hóa;
- Khối lượng công việc.
- Cần lưu ý đến yếu tố: phương thức xác định
số lượng và đơn vị tính số lượng. Các bên phải
thỏa thuận cả trong trường hợp bất khả kháng hay
trường hợp bất ngờ thì giải quyết như thế nào khi
xác định số lượng theo hợp đồng.
- Giải quyết đối với trường hợp hàng hóa
giao thừa hoặc thiếu so với số lựơng đã quy định
trong hợp đồng.
● Thực hiện đúng điều khỏan về chất
lượng:
- Chất lượng hàng hóa có thể do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng, có thể theo quy định của
Nhà nước nếu trong hợp đồng không quy định.
(nếu các bên không thỏa thuận về chất lượng hàng
hóa, dịch vụ trong hợp đồng thì chất lượng hàng
hóa, dịch vụ được tính là chất lượng trung bình
của hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.)
- Nếu vi phạm điều khỏan về chất lượng thì
bên vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý theo
quy định của pháp luật.
● Thực hiện đúng điều khỏan về giá cả,
phương thức thanh toán:
- Các bên được quyền tự do thỏa thuận về giá
cả của hàng hóa.
Nhưng trong một số trường hợp, không đựơc
tự do thỏa thuận, như: hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh
vực độc quyền nhà nước thì nhà nước quyết định
giá mua giá bán; hoặc trong trường hợp nhà nước
đã quy định khung giá mua giá bán đối với một số
loại hàng hóa, dịch vụ thì các bên chỉ được quyền
thỏa thuận trong phạm vi khung giá đó.
- Không được thỏa thuận bán hàng hóa, dịch
vụ dưới giá thành toàn bộ.
- Phương thức thanh toán do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng và phải thực hiện đúng thỏa
thuận đó.
● Thực hiện đúng điều khỏan về thời gian:
- Thời gian giao hàng hóa hoặc thực hiện 
công việc, dịch vụ
- Thời gian thanh toán
- Thời gian giao chứng từ
Cần phân biệt thời hạn và thời điểm:
-> Thời điểm là mốc thời gian xác định
-> Thời hạn là khoảng thời gian
Nếu các bên thỏa thuận thời hạn giao hàng,
hay thực hiện dịch vụ, làm công việc hay thanh
toán thì bên có nghĩa vụ có thể thực hiện bất kỳ
thời điểm nào trong thời hạn đã thỏa thuận.
● Thực hiện đúng điều khoản về địa điểm:
- Địa điểm giao hàng, nhận hàng.
- Địa điểm thực hiện dịch vụ, thực hiện công 
việc
- Địa điểm thanh toán.
- Địa điểm do các bên thỏa thuận.
- Nếu các bên không thỏa thuận thì áp dụng 
một số nguyên tắc sau:
+ Nếu đối tượng hợp đồng là bất động 
sản thì địa điểm thực hiện hợp đồng là nơi tọa lạc 
bất động sản.
+ Nếu đối tượng hợp đồng là động sản 
thì địa điểm thực hiện là nơi cư trú hoặc nơi có trụ 
sở của bên có quyền.
3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp 
đồng
Theo quy định tại Điều 318 BLDS 2005 thì 
có các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sau:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
a. Cầm cố tài sản
- Khái niệm: Cầm cố tài sản là việc một bên
(sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là
bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự.
Đặc điểm
- Tài sản cầm cố phải thuộc quyền sở hữu
của bên cầm cố.
+ Nếu tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều
người thì phải được sự đồng ý của tất cả các đồng
sở hữu.
+ Dấu hiệu thuộc quyền sở hữu:
- Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
- Người đang chiếm hữu thực tế. 
Ngoại lệ: Các pháp nhân Nhà nước, dù
không phải là chủ sở hữu tài sản nhưng vẫn có thể
dùng tài sản thuộc quyền quản lý của mình để cầm
cố.
- Các tài sản cầm cố thường là động sản.
- Bên cầm cố giao tài sản cho bên nhận cầm
cố.
- Hình thức cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn
bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong
hợp đồng chính.
- Hiệu lực của cầm cố tài sản 
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm
chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
- Xử lý tài sản cầm cố
Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ
dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài
sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các
bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy
định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ.
Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ
số tiền bán tài sản cầm cố.
b. Thế chấp tài sản
Khái niệm:
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi
là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối
với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và
không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế
chấp.
Đặc điểm:
- Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động
sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động
sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
- Trong trường hợp thế chấp một phần bất
động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài
sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác.
- Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được
hình thành trong tương lai.
- Hình thức của thế chấp tài sản:
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn
bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong
hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có
quy định thì văn bản thế chấp phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
- Thời hạn thế chấp
Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài
sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có
thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp.
- Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các
bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài
sản thế chấp.
- Tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của
bên thế chấp, được phép giao dịch và không có
tranh chấp.
- Tài sản thế chấp bao gồm: Nhà ở, công
trình xây dựng, quyền sử dụng đất, hoa lợi, lợi tức,
máy móc, tàu biển, máy bay...
- Bên thế chấp tài sản có quyền : Được khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản,
trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản
thế chấp theo thoả thuận;
- Bên nhận thế chấp tài sản có quyền: Được
xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng
không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử
dụng, khai thác tài sản thế chấp;
Xử lý tài sản thế chấp:
Tương tự như xử lý tài sản cầm cố.
Bên bảo lãnh (bên
thứ 3) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay khi đến
thời hạn mà bên được
bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ
Bên nhận bảo
lãnh (bên có
quyền)
Bên được bảo
lãnh (bên có
nghĩa vụ)
Cam kết
Chuyển
c. Bảo lãnh.
Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với
bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên
bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được
bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình.
Đặc điểm
- Bên bảo lãnh phải đáp ứng điều kiện là
người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tài
sản.
- Bên bảo lãnh phải dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình hoặc tự mình thực hiện một công
việc để chịu trách nhiệm thay cho người được bảo
lãnh nếu người này không thực hiện.
- Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ
thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu
không có thoả thuận khác.
- Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản,
có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp
đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy
định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng
hoặc chứng thực.
- Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo
lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên
nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
- Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ
thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ
trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền
có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo
lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo
lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay
cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những
người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa
vụ của họ đối với mình.
- Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu
của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
- Huỷ bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có thể được huỷ bỏ nếu được
bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
- Chấm dứt việc bảo lãnh
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh
chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc được thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
4. Theo thoả thuận của các bên
d. Đặt cọc.
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có
giá trị khác (Tài sản đặc cọc) trong một thời hạn để
đảm bảo giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ.
- Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
- Trong trường hợp hợp đồng được giao kết,
thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên
đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả
tiền.
- Nếu bên đặt cọc từ chối việc gia kết, thực
hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên
nhận đặt cọc.
+ Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết,
thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài
sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị
tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
đ. Ký cược
- Ký cược là việc bên thuê tài sản là động
sản giao cho bên thuê một khoản tiền hoặc kim
khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (Tài sản ký
cược) trong một thời hạn để bảo đảm trả lại tài sản
thuê.
+ Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại
thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi
trừ tiền thuê.
+ Nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì
bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê. Nếu tài
sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược
thuộc về bên cho thuê.
e. Ký quỹ
- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ
có giá khác vào tài khoản phong tỏa vào một ngân
hàng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ.
- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì
bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh
toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây
ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
a. Trách nhiệm pháp lý do giao kết hợp
đồng trái pháp luật
Trách nhiệm pháp lý do giao kết hợp đồng
trái pháp luật được hiểu là những hậu quả bất lợi
đối với các chủ thể đã ký kết hoặc thực hiện hợp
đồng trái pháp luật, thể hiện sự phê phán của nhà
nước và xã hội đối với các hành vi đó.
- Hợp đồng trái pháp luật là những hợp đồng
vi phạm các quy định của pháp luật, và hợp đồng
đó không có hiệu lực pháp luật.
Có thể gọi là hợp đồng vô hiệu. Nếu không
thỏa mãn các điều kiện sau
+ Người tham gia giao dịch có năng lực hành
vi dân sự;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch không
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội;
+ Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự
nguyện.
+ Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có
hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật
có quy định.
- Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu:
+ Không bị hạn chế:
- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
+ Thời hạn hai năm:
- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy
định về hình thức.
b. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Khái niệm
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là một
loại trách nhiệm pháp lý, là trách nhiệm của một
bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu hậu quả bất
lợi về vật chất do các bên thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng
có ý nghĩa:
+ Buộc bên vi phạm phải gánh chịu những
hậu quả bất lợi mà mình đã gây ra cho bên kia.
+ Nhằm phòng ngừa chung, tức là nhằm bảo
đảm các bên thực hiện đúng hợp đồng. Ngăn ngừa
hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường ý thức tôn
trọng pháp luật.
+ Khôi phục lại những thiệt hại mà bên vi
phạm đã gây ra.
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng.
Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm
- Có sự vi phạm hợp đồng: Là hành vi không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy
đủ những nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Ví dụ:
+ Vi phạm về số lượng hàng hóa: giao hàng
thiếu, giao hàng không đồng bộ.
+ Giao hàng không đúng chất lượng mà các
bên đã thỏa thuận.
+ Giao hàng chậm, nhận hàng chậm hoặc
thanh toán chậm...
- Có sự thiệt hại thực tế: Là những thiệt hại
vật chất có thể tính toán được, không phải là
những thiệt hại phi vật chất.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi
phạm hợp đồng và thiệ hại thực tế: Hành vi vi
phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp, tất yếu
gây ra thiệt hại.
- Hành vi có lỗi: Lỗi để áp dụng trách nhiệm
khi vi phạm hợp đồng là lỗi suy đoán, nghĩa là khi
một bên không chấp hành hoặc chấp hành không
đầy đủ trong khi có điều kiện thực hiện thì đương
nhiên bị coi là có lỗi.
Như vậy bên bị vi phạm không cần chứng
minh lỗi của bên vi phạm mà chỉ cần chứng minh
có hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy
đủ và thiệt đã xảy ra trên thực tế.
Một số trường hợp miễn trách nhiệm đối
với hành vi vi phạm hợp đồng và bên vi phạm hợp
đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn
trách nhiệm (Điều 294/ LTM 2005)
+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà
các bên đã thỏa thuận.
+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
+ Hành vi vi phạm của một bên là hoàn toàn
do lỗi của bên kia.
+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện
quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời
điểm giao kết hợp đồng.
Các loại trách nhiệm
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng
(Đ297/LTM 2005): Là loại trách nhiệm mà bên bị
vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hoặc
dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực
hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
- Biểu hiện: Bên bị vi phạm buộc bên vi
phạm phải thực hiện đúng các điều khoản, các
nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc thực hiện các biện
pháp khác thích hợp để hợp đồng được thực hiện.
- Phạt vi phạm (Đ300 – Đ301/LTM 2005):
Là loại trách nhiệm mà bên bị vi phạm yêu
cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận, trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều
294/LTM 2005).
Các bên được thỏa thuận mức phạt nhưng
không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm (Trừ Điều 266/LTM 2005- kết quả giám định
sai).
- Bồi thường thiệt hại (Đ302 – Đ305/LTM
2005):
Là loại trách nhiệm mà bên vi phạm bồi
thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị
tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải
chịu mà bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp
mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không
có hành vi vi phạm.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng (Đ308 –
Đ309/LTM 2005):
Là việc một bên tạm thời không thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa
thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp
đồng.
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng:
Là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt
hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không
đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng (Đ310 –
Đ311/LTM 2005):
Là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa
thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng.
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng.
- Hủy bỏ hợp đồng (Đ312 – Đ314/LTM
2005):
+ Huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng: Là việc bãi bỏ
hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ đối
với toàn bộ hợp đồng.
+ Huỷ bỏ một phần hợp đồng: Là việc bãi bỏ
thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần
còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
- Các biện pháp khác: Do các bên thỏa
thuận nhưng không trái pháp luật Việt Nam, không
trái đạo đức xã hội và không trái với Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
III. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.
(SV TỰ NGHIÊN CỨU)

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_phap_luat_ve_hop_dong_thuong_mai.pdf