Chuyên đề Quản trị tài chính - Nghiêm Thị Hà

Tóm tắt Chuyên đề Quản trị tài chính - Nghiêm Thị Hà: ... 310 1.550 Tổng cộng 2.330 2.470 Tổng cộng 2.330 2.470 B. Năm kế hoạch 1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm dự kiến là 5.200 triệu đồng . 2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu dự kiến là 5% . 3. Công ty dự kiến vẫn duy trì hệ số chi trả cổ tức là 0,5; phần còn lại sẽ dùng để bổ sung... Hối phiếu là hình thức tài trợ rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thể hiện khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn trƣớc thời gian đáo hạn hối phiếu, thì doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển nhƣợng hoặc chiết khấu hối phiếu để nhận trƣớc số tiền bán hàng đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời của doanh ngh...i rạc), số công đoạn trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm... 67 - Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp - Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ. - Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa DN và khách hàng - Khả năng thâm nhập, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của...

pdf101 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Chuyên đề Quản trị tài chính - Nghiêm Thị Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ (IRR) 
a) Khái niệm: Tỷ suất doanh lợi nội bộ (hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ) 
là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản 
tiền thuần hàng năm trong tƣơng lai do đầu tƣ mang lại bằng với khoản vốn đầu tƣ ban 
đầu. Hay nói cách khác, tỷ suất doanh lợi nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức 
lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án đầu tƣ bằng không (= 0). 
Ta có: 
o
n
i
t
t CF
r
CF



1 )1( Hoặc:
o
n
i
t
t CF
r
CF
NPV 


1 )1( 
 Trong đó: NPV, CFt , CF0 nhƣ đã nêu ở trên 
 IRR: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của DAĐT 
Tỷ suất doanh lợi nội bộ cũng là một trong những thƣớc đo mức sinh lời của một 
khoản đầu tƣ. IRR đóng vai trò nhƣ là điểm ngƣỡng tối đa của chi phí sử dụng vốn đối 
với dự án. 
b) Phương pháp xác định: Để xác định đƣợc tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án, 
ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp thử và xử lý sai số, phƣơng 
pháp nội suy hoặc có thể sử dụng máy tính tài chính hoặc bảng Excel để giải. 
 c) Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Khi IRR < r (chi phí sử dụng vốn) sẽ loại bỏ dự án. 
- Khi IRR = r, thì doanh nghiệp để có thể lựa chọn hoặc từ chối dự án. 
 - Khi IRR > r , cần xem xét 2 trƣờng hợp: 
= 0 
 87 
+ Nếu các dự án độc lập nhau thì các dự án đầu tƣ đó đều có thể đƣợc chọn. 
+ Nếu các dự án thuộc loại xung khắc nhau, thì dự án đƣợc chọn chính là dự án 
có tỷ suất doanh lợi nội bộ lớn nhất. 
d) Ưu nhược điểm tiêu chuẩn IRR: Các doanh nghiệp thích sử dụng tiêu chuẩn 
IRR vì họ cho rằng điều quan trọng phải biết đƣợc khoảng chênh lệch giữa tỷ suất 
doanh lợi nội bộ của một dự án đầu tƣ và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây 
là một tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của 
dự án đầu tƣ so với mức độ rủi ro của nó. Nếu dự án đầu tƣ có IRR bằng 25% trong 
khi mức bù đắp chi phí sử dụng vốn đặt ra là 15% thì đó là một mức chênh lệch lớn, có 
thể cho phép sửa sai lầm. Phƣơng pháp NPV không cung cấp cho ban lãnh đạo doanh 
nghiệp thông tin nhƣ vậy. Mặc dù vậy, tiêu chuẩn IRR lại chứa đựng một vài cạm bẫy. 
Cạm bẫy 1: Vay hay cho vay? Phƣơng pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ - IRR cho 
rằng những dự án đầu tƣ nào có IRR lớn hơn chi phí cơ hội của vốn đầu tƣ thì đều có 
thể chấp nhận đƣợc. Nhƣng điều này chỉ hoàn toàn đúng khi đƣợc áp dụng đối với các 
trƣờng hợp dự án bình thƣờng, tức NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu 
tăng. Và nó sẽ không đúng trong trƣờng hợp cá biệt bởi vì không phải tất cả các dòng 
tiền của các dự án đầu tƣ đều có NPV giảm dần khi mức lãi suất chiết khấu tăng lên. 
Cạm bẫy 2: Hàm số mà IRR là ẩn số là hàm đa trị khi dòng tiền thuần hàng năm bị đổi 
dấu. 
Cạm bẫy thứ 3: Có thể không có IRR thực. 
Chúng ta đã đƣa ra một số trƣờng hợp mà IRR có thể dẫn tới kết luận sai lầm. 
Vậy tiêu chuẩn IRR có đáng tin cậy không? Ngƣợc lại hoàn toàn, tiêu chuẩn IRR có 
một nguồn gốc rất đáng tôn trọng và tuy nó không dễ dàng sử dụng nhƣ tiêu chuẩn 
NPV, nhƣng nếu đƣợc sử dụng đúng đắn nó sẽ giúp chúng ta có một quyết định thích 
hợp. 
5.2.5. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) 
a) Khái niệm: Chỉ số sinh lời (PI) phản ánh mối quan hệ giữa giá trị hiện tại của 
dòng tiền thuần hàng năm của dự án đầu tƣ so với vốn đầu tƣ ban đầu 
b) Công thức xác định: 
 
0
1 1
CF
r
CF
PI
n
t
t
t
 
 
Trong đó: CFt: Dòng tiền thuần hàng năm của dự án đầu tƣ. 
CF0: vốn đầu tƣ ban đầu 
Giả sử chi phí sử dụngvốn là 10% và dòng tiền của dự án nhƣ sau: 
 88 
 Năm 
 0 1 2 3 4 NPV(10%) IRR 
CF -600$ 250$ 250$ 250$ 250$ 192,47$ 24,1% 
PI = 
792,47 
= 1,32 
600 
Chỉ số này đƣợc hiểu nhƣ là việc đầu tƣ sẽ thu hồi lại đầu tƣ ban đầu cộng thêm 
với NPV tƣơng đƣơng 32% của vốn đầu tƣ ban đầu. 
c) Tiêu chuẩn lựa chọn 
PI <1: Loại bỏ dự án 
PI = 1: thì doanh nghiệp để có thể lựa chọn hoặc từ chối dự án. 
PI >1: Ta xét 2 trƣờng hợp: 
+ Trƣờng hợp các dự án độc lập nhau thì các dự án đều đƣợc lựa chọn. 
+ Trƣờng hợp các dự án thuộc loại xung khắc nhau, dự án nào có PI lớn nhất sẽ 
đƣợc chọn. 
d) Ưu nhược điểm của tiêu chuẩn PI 
Trong trƣờng hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng ƣu tiên 
các dự án theo tiêu chuẩn NPV của nó. Thay vào đó, chúng ta sẽ xếp hạng ƣu tiên theo 
chỉ số sinh lời PI. 
Tiêu chuẩn chỉ số sinh lời (PI) vẫn có nhƣợc điểm so với NPV khi thẩm định dự 
án đầu tƣ. Đó là tiêu chuẩn PI không phản ánh đƣợc gì, nó không phản ánh giá trị tăng 
thêm, cũng không phản ánh tỷ suất sinh lời của dự án đầu tƣ. 
5.3. Đầu tƣ trong điều kiện thực tế 
5.3.1. Đánh giá dự án đầu tư trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn: 
Hầu hết các doanh nghiệp đều có những hạn chế về nguồn vốn đầu tƣ ổn định, 
nhất là nguồn vốn dài hạn, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng không có đủ 
điều kiện để thu hút vốn từ thị trƣờng vốn. Mặt khác do quy mô nhỏ nên khả năng tích 
luỹ vốn từ lợi nhuận hay khấu hao đều có những hạn chế Trong bối cảnh đó, các 
doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ một cách tối ƣu nguồn ngân quỹ mà họ có cho 
các dự án đầu tƣ. 
Nếu doanh nghiệp có nguồn ngân quỹ dồi dào thì họ có thể chấp thuận tất cả các 
dự án đầu tƣ có NPV > 0. Khi ngân sách đầu tƣ hạn chế các doanh nghiệp sẽ tối đa hoá 
tổng NPV của toàn bộ ngân lƣu. Điều đó có thể dẫn tới việc loại bỏ một số dự án, đó là 
những dự án có NPV thấp hơn. 
 89 
Bởi vậy khi nguồn vốn đầu tƣ bị giới hạn, PI có thể trở thành một tiêu chuẩn hữu 
hiệu để lựa chọn các dự án. Tuy nhiên, qua khảo sát thực nghiệm cho thấy không thể 
sử dụng PI một cách tuỳ tiện. Do đó, sau khi xếp hạng các dự án theo PI, chúng ta phải 
xem xét danh sách để xác định có cần phải điều chỉnh để tìm đƣợc tổ hợp dự án có 
tổng NPV cao nhất hay không.. 
Khi nguồn ngân lƣu bị giới hạn, có thể thiết lập một qui tắc chung để tìm một tập 
hợp dự án hiệu quả nhất nhƣ sau: 
Bước 1: Xếp hạng các dự án theo PI. 
Bước 2: Điều chỉnh danh sách các dự án nhằm sử dụng tối đa nguồn lƣu hiện có 
và tối đa hoá NPV. 
Xếp hạng theo PI đặc biệt hữu dụng khi có nhiều dự án có đủ khả năng đƣợc 
chấp thuận, vì lẽ trong trƣờng hợp điều chỉnh những dự án đã đƣợc lựa chọn sẽ ảnh 
hƣỏng đến một số dự án ở cuối danh sách. 
5.3.2. Lựa chọn dự án đầu tư thuộc loại xung khắc có tuổi thọ khác nhau (không 
đồng nhất về thời gian) 
Các dự án đầu tƣ có tuổi thọ khác nhau mà ta chỉ dƣạ vào NPV, hoặc IRR để lựa 
chọn thì có thể đƣa lại quyết định sai lầm, bởi lẽ NPVcao nhất, hoặc IRR cao nhất thực 
chất chƣa chắc đã là hiệu quả nhất. Để khắc phục nhƣợc điểm này ta phải quy đổi các 
dự án về cùng một tuổi thọ. Phƣơng pháp hữu hiệu nhất là. 
Bước 1: Xác định NPV của từng dự án 
Bước 2: Dàn đều NPV của từng dự án ra các năm tồn tại của nó. 
Bước 3: Dự án nào có kết quả ở bƣớc 2 lớn nhất là dự án đƣợc lựa chọn. 
5.3.3. Mâu thuẫn giữa NPV và IRR 
Cả hai phƣơng pháp NPV và IRR đều đánh giá khả năng sinh lợi của dự án đầu 
tƣ dựa trên cơ sở dòng tiền của chúng có tính đến yếu tố của giá trị tiền tệ theo thời 
gian. Tuy vậy, việc sử dụng cả hai phƣơng pháp váo đánh giá dự án đầu tƣ không phải 
lúc nào cũng dẫn đến quyết định nhƣ nhau. 
Cả hai phƣơng pháp NPVvà IRR đều dẫn đến quyết định chấp nhận hoặc từ bỏ 
dự án giống nhau khi các dự án đƣợc đánh giá độc lập lẫn nhau. Bởi vì nếu NPV > 0, 
lãi suất chiết khấu tại điểm mà NPV bằng 0 chắc chắn phải cao hơn chi phí sử dụng 
vốn là r. Nói một cách khác: nếu NPV > 0 thì IRR > r. Tƣơng tự, nếu IRR > r thì khi 
dòng tiền đƣợc chiết khấu ở mức lãi suất r, NPV > 0. 
Trong trƣờng hợp các dự án xung khắc nhau, NPV và IRR không phải lúc nào 
cũng dẫn đến sự lựa chọn giống nhau, đây là điều dễ nhầm lẫn nhất trong thực tiễn 
 90 
thẩm định dự án đầu tƣ. 
IRR đƣợc diễn tả bằng một tỷ lệ %, trong khi NPV lại đƣợc đo bằng tiền. Nhƣ 
vậy IRR không giải thích trực tiếp đƣợc vấn đề, nếu xét theo ý nghĩa của sự gia tăng 
giá trị của doanh nghiệp. Nói một cách khác, NPV đƣợc đo bằng một số tiền cụ thể, nó 
có thể giải thích một cách trực tiếp và hiệu quả của dự án. 
Vì vậy, giả sử khi có sự mâu thuẫn giữa NPV và IRR của hai dự án A và B, 
ngƣời ta thực hiện các bƣớc đánh giá và lựa chọn sau: 
+ Bƣớc 1: Tìm một tỷ lệ chiết khấu cân bằng giữa NPV của dự án A và B 
+ Bƣớc 2: So sánh giữa tỷ suất chiết khấu cân bằng với chi phí sử dụng vốn của 
hai dự án để lựa chọn dự án có hiệu quả hơn thông qua NPV. 
5.3.4. Lựa chọn dự án trong điều kiện lạm phát 
Lãi suất thƣờng đƣợc niêm yết dƣới dạng lãi suất danh nghĩa hơn là lãi suất thực. 
Công thức diễn tả mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực (hiệu ứng fisher) 
là: 
(1 + lãi suất danh nghĩa) = (1 + lãi suất thực) (1 + tỉ lệ lạm phát) 
Nếu lãi suất chiết khấu là lãi suất danh nghĩa, thì tính nhất quán đòi hỏi dòng tiền 
phải đƣợc đánh giá với ý nghĩa là dòng tiền danh nghĩa (có nghĩa là có tính đến yếu tố 
lạm phát làm thay đổi giá bán, tiền lƣơng,chi phí vật liệu v.v). 
Dĩ nhiên là không có gì sai khi chiết khấu dòng tiền thực bằng lãi suất thực mặc 
dù ngƣời ta ít khi làm thế 
5.3.5. Ảnh hưởng của việc áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định tới 
việc lựa chọn quyết định đầu tư vốn 
Hiện nay có hai phƣơng pháp khấu hao thƣờng đƣợc sử dụng: phƣơng pháp khấu 
hao khấu hao theo đƣờng thẳng và phƣơng pháp khấu hao nhanh. Vì khấu hao là một 
khoản chi phí, đƣợc tính vào chi phí hoạt động hàng năm của doanh nghiệp và đƣợc 
tính trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, nếu thay đổi phƣơng 
pháp khấu hao trong khuôn khổ chế độ tài chính mà Nhà nƣớc cho phép khi tính tính 
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ ảnh hƣởng gián tiếp rất lớn đến dòng tiền sau thuế của 
dự án đầu tƣ. Điều này đƣợc hiểu qua công thức sau: 
CFht = CFKt (1-t%) + KHt . t% 
Trong đó: 
CFht: Dòng tiền thuần hoạt động của dự án năm t. 
CFKt: Dòng tiền trƣớc thuế chƣa kể khấu hao ở năm t. 
 91 
KHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t. 
t%: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. 
KHt . t%: Mức tiết kiệm thuế do khấu hao ở năm t. 
Dòng tiền thuần 
trƣớc thuế chƣa kể 
khấu hao (CFKT) 
= 
Doanh thu 
thuần 
- 
Chi phí hoạt động 
bằng tiền (không 
kể khấu hao) 
 Từ công thức trên cho thấy, phần chi phí khấu hao càng cao thì dòng tiền thuần 
hàng năm của DA sẽ càng cao. Nhƣ vậy nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp khấu 
hao nhanh thì trong những năm đầu sử dụng tài sản, do khấu hao cao dòng tiền mặt thu 
về hàng năm sẽ cao, và càng những năm cuối của thời gian sử dụng tài sản cố định nếu 
các yếu tố khác không có gì thay đổi thì dòng tiền thuần hàng năm của doanh nghiệp 
sẽ càng giảm đi. Do vậy, áp dụng phƣơng pháp khấu hao khác nhau mà Nhà nƣớc cho 
phép sẽ đƣa lại kết qủa giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án có sự khác nhau 
5.3.6. Dự án đầu tư thay thế 
Thông thƣờng đầu tƣ thay thế thiết bị công nghệ là việc thay thiết bị công nghệ 
cũ bằng một thiết bị công nghệ mới có hiệu quả hơn. Trong trƣờng hợp này, ngƣời ta 
đi xem xét hiệu quả dự án trên cơ sở dòng tiền tăng thêm phát sinh do dự án tạo ra. 
Các bƣớc tiến hành nhƣ sau: 
+ Bước 1: Xác định số vốn đầu tƣ thuần khi thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới. 
VĐT thuần = Vốn đầu tƣ cho thiết bị mới + VLĐ bổ sung (nếu có) - Số tiền thu 
thuần do bán thanh lý thiết bị cũ. 
+ Bước 2: Xác định dòng tiền thuần tăng thêm hàng năm của dự án đầu tƣ thay 
thế. 
Do đầu tƣ thay thế nên phải đi xác định dòng tiền thuần tăng thêm hàng năm do 
việc thay thế thiết bị mới mang lại. 
Dòng tiền thuần tăng thêm hàng năm = Lợi nhuận sau thuế tăng thêm + khấu hao 
TSCĐ tăng thêm + Thu thuần thanh lý TSCĐ mới thay thế khi kết thúc dự án + Thu 
hồi số VLĐ bổ sung đã ứng ra (nếu có) 
+ Bước 3: Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án thay thế thiết bị và lựa chọn 
dự án. Nếu NPV 0 dự án đƣợc chấp thuận. 
5.4. Đầu tƣ vốn trong điều kiện có rủi ro 
Đầu tƣ đồng nghĩa với sự mạo hiểm, đặc biệt đầu tƣ dài hạn. Khi đánh giá dự án 
đầu tƣ trong điều kiện an toàn, tất cả các yếu tố vốn đầu tƣ, thu nhập đƣợc giả thiết là 
cố định. Thực tế, thƣờng ngƣợc lại,lƣợng vốn bỏ ra còn có thể biết tƣơng đối chính 
 92 
xác, nhƣng thu nhập trong tƣơng lai lại hoàn toàn trên cơ sở giả định, mức độ rủi ro 
khá cao. Ngay các phƣơng pháp dự báo tốt nhất cũng không thể cung cấp cho ta những 
thông tin chắc chắn an toàn (đó là chƣa kể đến kết quả dự báo sai so với thực tế). Vì 
vậy điều kiện không an toàn sẽ cung cấp các dòng thông tin khác nhau về kết quả có 
nhiều khả năng xảy ra, để những ngƣời có thẩm quyền có thể có những quyết định 
khôn ngoan nhất. 
 5.4.1. Phương pháp tính tỷ suất chiết khấu có điều chỉnh theo mức độ rủi ro 
Theo phƣơng pháp này thì, tỷ suất chiết khấu sẽ đƣợc cộng thêm một tỷ lệ nhất 
định, tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án, và đƣợc gọi là tỷ suất chiết khấu đầy 
đủ. Dự án nào mạo hiểm càng cao, thì tỷ suất chiết khấu đầy đủ càng lớn. Điều này có 
nghĩa là, doanh nghiệp không sử dụng một tỷ lệ chiết khấu chung cho tất cả các dự án 
có mức độ mạo hiểm khác nhau. Phần chênh lệch giữa tỷ lệ chiết khấu đầy đủ với tỷ lệ 
chiết khấu gọi là phần dự phòng bù đắp rủi ro. Tỷ lệ chiết khấu đầy đủ có thể xác định 
bằng hai phƣơng pháp: chủ quan và khách quan. 
a) Theo phương pháp chủ quan thì tất cả các dự án đầu tƣ đƣợc phân loại theo 
mức độ mạo hiểm. Dự án nào có mức độ mạo hiểm lớn thì tỷ lệ chiết khấu đầy đủ cao 
và do danh nghiệp tự ấn định. Thí dụ: 
Các loại dự án Tỷ lệ chiết khấu đầy đủ 
Dự án an toàn 5% 
Dự án có mạo hiểm thấp 8% 
Dự án có mạo hiểm cao 11% 
3% chênh lệch ở đây đƣợc gọi là dự phòng bù đắp rủi ro. 
b) Theo phương pháp khách quan: ngƣời ta dựa vào xác suất xuất hiện rủi ro để 
điều chỉnh tỷ suất chiết khấu. Công thức tính tỷ suất chiết khấu đầy đủ nhƣ sau: 
q
r
dr


1
)(
Trong đó: r : là chỉ lệ chiết khấu (tỷ lệ hiện tại hoá.); 
r (d) : là tỷ lệ chiết khấu đầy đủ (tỷ lệ chiết khấu có điều 
 chỉnh theo mức độ mạo hiểm); 
q :là xác suất xuất hiện rủi ro. 
5.4.2. Xác định sự mạo hiểm của dự án 
+ Sự mạo hiểm đƣợc biểu hiện sự biến động của thu nhập của dự án. Vì vậy tỷ lệ 
chiết khấu đƣợc giữ nguyên, và ngƣời ta chỉ xác định sự biến động của các khoản thu 
nhập. Mức độ mạo hiểm cao thấp của một dự án đƣợc đo bằng độ lệch chuẩn. 
+ Xác định độ lệch chuẩn đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau đây: 
 93 
Bƣớc 1: Đánh giá các khoản thu nhập ở các mức độ khác nhau (thấp, trung bình, 
cao). 
Bƣớc 2: Xác định xác suất ở các mức độ khác nhau của thu nhập. 
Bƣớc 3: Tính kỳ vọng toán của các khoản thu nhập mong đợi. 
Bƣớc 4: Tính độ lệch chuẩn để xác định sự mạo hiểm của dự án. 
Kết luận: Độ lệch chuẩn càng lớn thì mức độ mạo hiểm càng cao, khả năng an 
toàn càng thấp. Do đó dự án có thể bị từ chối. 
+ Trong trƣờng hợp hai dự án thuộc loại xung khắc có độ lệch mẫu khác, ngƣời 
ta đi xác định hệ số phƣơng sai (CV) để đánh giá dự án nào có rủi ro lớn hơn. 
5.4.3. Phân tích độ nhạy của dự án: 
Rủi ro trong đầu tƣ đƣợc định nghĩa bằng sự biến đổi của thu nhập. Có rất nhiều 
yếu tố tác động tới thu nhập (giá cả, thuế suất. sản lƣợng tiêu thụ...). Trong phần này, 
chúng ta cho tất cả các yếu tố đó biến động để xem xét sự thay đổi của thu nhập. Đó là 
công việc phân tích độ nhạy của dự án. 
a) Biến động của giá trị hiện tại thuần khi các yếu tố đầu vào thay đổi 
Khi các đại lƣợng đầu vào đƣợc coi là không an toàn (có sự giao động với một 
xác suất tƣơng ứng), sẽ làm cho giá trị hiện tại ròng (hoặc tỷ suất doanh lợi nội bộ, chỉ 
số sinh lợi...) biến đổi. Sự biến đổi này thƣờng đƣợc biểu hiện bằng một tỷ lệ phần 
trăm so với dự kiến ban đầu. Trình tự theo 4 bƣớc sau: 
Bước 1: Chọn các đại lƣợng đầu vào thấy không an toàn. 
Bước 2: Chọn phƣơng pháp tính toán và đánh giá dự án trong điều kiện an toàn. 
Bước 3: Ấn định mức thay đổi của các đại lƣợng đầu vào so với giá trị gốc ở điều 
kiện an toàn. 
Bước 4: Tính sự biến đổi của đại lƣợng đầu ra do sự thay đổi của một hay nhiều 
đại lƣợng đầu vào. 
b) Tìm giá trị cực tiểu của đại lượng đầu vào 
Giả sử, ta dùng tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng (NPV) để lựa chọn dự án đầu tƣ. 
Tiêu chuẩn cơ bản để dự án để lựa chọn là NPV > 0. ở phần này, ta nghiên cứu các đại 
lƣợng đầu vào (giá bán sản phẩm, chi phí vốn đầu tƣ, tuổi thọ của dự án...) biến thiên 
sao cho NPV = 0. Đó chính là giá trị cực tiểu của đầu vào. Các bƣớc giải đƣợc tiến 
hành nhƣ sau: 
Bước 1: Chọn các đại lƣợng đầu vào thấy không an toàn (sản lƣợng tiêu thụ, giá 
bán sản phẩm, tuổi thọ dự án, tỷ lệ hiện tại hoá, chi phí vốn đầu tƣ, chi phí sản xuất...). 
 94 
Bước 2: Lựa chọn phƣơng pháp tính toán và đánh giá dự án đầu tƣ (ví dụ dùng 
phƣơng pháp NPV). 
Bước 3: Cho giá trị hiện tại ròng bằng 0 (NPV = 0) và giải bài toán ở bƣớc 2 theo 
một ẩn. 
Nếu đầu vào có n đại lƣợng không an toàn thì ta cho lần lƣợt từng đại lƣợng biến 
đổi trong khi (n - 1) đại lƣợng cố định để tìm giá trị cực tiểu. 
 95 
HƢỚNG DẪN NGHIÊN CỨU 
1. MỤC ĐÍCH: Học viên cần hiểu nội dung và thực hành đƣợc các phƣơng 
pháp thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong DNNVV 
2. YÊU CẦU: Ngƣời học cần hiểu rõ các khái niệm giá trị theo thời gian của tiền tệ 
3. PHƢƠNG PHÁP: Ngƣời học nghiên cứu tài liệu, thu thập các tài liệu liên 
quan đến các dự án đầu tƣ của 1 DNNVV cụ thể, trao đổi nhóm với các học viên khác 
và tham vấn ý kiến của giảng viên để thực hành các nội dung về thẩm định tài chính 
dự án đầu tƣ của DNNVV 
4. TÌNH HUỐNG: Công ty ABC sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu (không có 
cổ phiếu ƣu đãi). Công ty có thể vay vốn với số lƣợng không hạn chế với mức lãi suất 
là 10%/năm (mỗi năm trả lãi một lần vào cuối năm) miễn là Công ty đảm bảo đƣợc kết 
cấu nguồn vốn tối ƣu : 0,45 vốn vay và 0,55 vốn chủ sở hữu. Lợi tức 1 cổ phần của 
Công ty năm nay dự kiến là 2,04$/ cổ phần. Công ty mong muốn tỉ lệ tăng trƣởng cổ 
tức đều đặn là 4%. Giá cổ phiếu của Công ty hiện đang ở mức 25$/ cổ phiếu. Công ty 
có thể phát hành cổ phiếu thƣờng mới với giá ròng là 20$/ CP (sau khi trừ đi chi phí 
phát hành). Thuế suất thuế thu nhập là 40%. Năm nay, Công ty dự kiến số lợi nhuận 
giữ lại để tái đầu tƣ trong năm sẽ đạt đƣợc 100 triệu USD. 
Hiện công ty có 2 dự án đầu tƣ: 
- Dự án A với tổng vốn đầu tƣ là 200 triệu USD và tỉ suất doanh lợi nội bộ là 
13%. 
- Dự án B với tổng vốn đầu tƣ là 125 triệu USD và tỉ suất doanh lợi nội bộ là 
10%. 
Tất cả các dự án tiềm năng của Công ty có mức rủi ro tƣơng đƣơng nhau. 
Yêu cầu : 
1. Hãy xác định chi phí sử dụng vốn sau thuế của vốn vay, chi phí sử dụng lợi 
nhuận, chi phí sử dụng cổ phiếu thƣờng mới? 
2. Hãy xác định chi phí sử dụng vốn trung bình cho từng đồng vốn mới (chi phí cận 
biên sử dụng vốn) của công ty ABC. Cho biết công ty có thể thực hiện cả 2 dự án trên hay 
không?
 96 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Luật doanh nghiệp năm 2005. 
2. Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 hƣớng dẫn chi tiết thi hành một số 
điều của Luật Doanh nghiệp. 
3. Thông tƣ 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về 
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. 
4. Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn 
chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất 
các khoản đầu tƣ tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công 
trình xây lắp tại doanh nghiệp. 
5. Thông tƣ số 18/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn 
mua bán lại cổ phiếu và một số trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty 
cổ phần đại chúng. 
6. Thông tƣ số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn 
trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 
tại doanh nghiệp. 
7. Quyết định 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về chế 
độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
8. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về hỗ trợ các 
DNNVV 
9. Quản trị tài chính – Eugene F.Brigham, Joel.F.Houston Đại học Florida do 
GS.TS Nguyễn Thị Cành – Đại học Quốc gia Thành phó Hồ Chí Minh chủ biên 
dịch thuật 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_quan_tri_tai_chinh_nghiem_thi_ha.pdf