Công nghệ vật liệu xanh trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Tóm tắt Công nghệ vật liệu xanh trong xây dựng cơ sở hạ tầng: ..., 2016). Theo thống kê, Việt nam hiện có khoảng 40% số lượng đường 4 Trong báo cáo này, cơ cấu ngành xây dựng bao gồm 3 nhóm chính: _ Nhóm công trình dân dụng: bao gồm các công trình nhà ở, cao ốc văn phòng, mặt bằng bán lẻ; _ Nhóm công trình công nghiệp: bao gồm các công trình nhà xưởng sả...i diện tích văn phòng nhận được chứng chỉ xanh LEED ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, theo ước tính của McGraw-Hill thì có hơn 70% doanh nghiệp trên thế giới có số lượng dự án “Xanh” mức từ 16% trở lên. Kéo theo đó, là xu hướng ứng dụng các công nghệ vật liệu xây dựng thân thiện với ... Vật liệu Polycarbonate. Sử dụng để lấy sáng tự nhiên nhờ đặc tính truyền sáng cao (85%) của vật liệu polycarbonate. Ngoài ra, vật liệu còn có độ cách nhiệt cao, dễ lắp đặt, không cần bảo trì, bền theo thời gian và rẻ tiền. Vật liệu Carboncor Asphalt : Là loại vật liệu được chế tạo từ đá...
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 250 CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU XANH TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TS. NGÔ TRÙNG DƯƠNG ThS. NGUYỄN LÊ DUY LUÂN Trường ĐH Kiến trúc TP.HCM Tĩm tắt Vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH) đang gia tăng mạnh mẽ và gây tác động tồn cầu, ảnh hưởng khơng chỉ đến mơi trường sống của con người, mà cịn tác động nặng nề tất cả các lĩnh vực khác trong xã hội. Việt Nam là một trong các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH, các tác động của BĐKH tại Việt Nam cĩ thể được chứng kiến một cách rõ ràng: nước biển dâng đang làm diện tích đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp, diện tích ngập lụt các đơ thị đồng bằng ven biển ngày càng trầm trọng, nguy cơ thiếu nước ngọt và lương thực là điều khơng thể tránh khỏi nếu khơng cĩ giải pháp ứng phĩ hợp lý và kịp thời. Các quốc gia trên thế giới hiện đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để giảm bớt các ảnh hưởng ngày một nghiêm trọng này. Việc sử dụng các cơng nghệ và vật liệu xanh trong xây dựng cơng trình hạ tầng sẽ gĩp phần sử dụng hiệu quả các loại vật liệu, giảm các yếu tố làm gia tăng hiệu ứng nhà kính. Giúp cho việc sử dụng các nguồn năng lượng hiệu quả cũng như tái sử dụng các vật liệu cĩ sẵn trong tự nhiên. Các cơng nghệ, vật liệu xanh được ứng dụng rộng rãi trên thế giới tuy nhiên việc triển khai áp dụng tại Việt Nam cịn gặp nhiều khĩ khăn so với các cơng nghệ và vật liệu truyền thống. Bài báo trình bày tình hình sử dụng vật liệu trong xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng như khả năng ứng dụng các cơng nghệ, vật liệu xanh tại Việt Nam. 1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1 Tình hình phát triển ngành xây dựng trên thế giới Theo thống kê được tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu cho thấy, trong cơ cấu giá trị xây dựng của thế giới, châu Á là châu lục chiếm tỷ trọng cao nhất với 44% tổng giá trị tồn cầu năm 2013. Xét về nhĩm ngành xây dựng thì cơ sở hạ tầng chiếm tỷ trọng cao nhất với 37%, tiếp theo là xây dựng dân dụng với 34%, và cuối cùng là xây dựng cơng nghiệp với 29%, sự ổn định của lĩnh vực cơ sở hạ tầng xuất phát từ sự hỗ trợ và can thiệp của chính phủ. Tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng thế giới thể hiện như Biểu đồ 1.1. Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 251 (Nguồn Global construction) Hình 1. Tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng thế giới Trong giai đoạn từ nay đến 2020, tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành xây dựng thế giới vào khoảng 4.5%/năm. Tốc độ tăng trưởng mạnh nhất nằm ở khu vực Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ. Nếu xét ở quy mơ châu lục thì châu Á là châu lục cĩ tốc độ phát triển nhanh nhất, dẫn đầu là Trung Quốc và Ấn Độ, sau đĩ là Việt Nam và Indonesia. Châu Âu là châu lục cĩ tốc độ tăng trưởng chậm nhất, thậm chí sẽ đạt tốc độ tăng trưởng âm do xu hướng tiến đến mục tiêu bền vững chung của tồn châu lục. Do tốc độ phát triển nhanh, nhu cầu sử dụng lao động trong ngành xây dựng cũng tăng cao ở hầu hết các khu vực trên thế giới, tuy nhiên giá nhân cơng lại cĩ sự chênh lệch cao giữa nhĩm các quốc gia phát triển và chưa phát triển. 1.2 Cơ cấu giá trị xây dựng trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Xây dựng Cơ sở Hạ tầng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá trị ngành, 37%. Do đa phần các quốc gia trong khu vực là các nước đang phát triển hoặc là thị trường cận biên, nên Cơ sở hạ tầng giao thơng vẫn cịn nhiều hạn chế. Hình 2. Cơ cấu giá trị xây dựng trong khu vực Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 252 Vì thế trong thời gian sắp tới, các chuyên gia vẫn đồng tình là lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ cĩ tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất so với xây dựng cơng nghiệp và dân dụng. Các cơng nghệ xây dựng, vật liệu tiết kiệm năng lượng và vật liệu mới sẽ được áp dụng rộng rãi ở tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đĩ các ứng dụng cơng nghệ thơng tin, đặc biệt là BIM sẽ được ứng dụng và phát triển mạnh trong tương lai. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin ngày càng chở thành một xu hướng tất yếu của các cơng ty xây dựng trên thế giới. Nhìn chung, xu hướng phát triển chính của ngành xây dựng trên thế giới được dự báo như sau: - Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng thế giới sẽ giảm dần trong tương lai; - Cơng nghệ vật liệu hướng đến các vật liệu thân thiện với mơi trường, tiết kiệm tài nguyên và sử dụng năng lượng tái tạo; - Phát triển các ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong xây dựng; - “Tiêu chuẩn xanh” sẽ được bắt buộc ở các quốc gia phát triển đối với các cơng trình cơng cộng và trở thành xu hướng chung của thế giới. 1.3 Tình hình phát triển ngành xây dựng tại Việt Nam Việt Nam là quốc gia cĩ tốc độ tăng trưởng đứng thứ 3 ở khu vực châu Á (sau Trung Quốc và Ấn Độ), tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng tại Việt Nam phụ thuộc mạnh mẽ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế (cĩ chu kỳ từ 3 - 10 năm). Về cơ cấu ngành xây dựng4, cơ sở hạ tầng là nhĩm chiếm tỷ trọng cao nhất (41.2%), tiếp đến là nhĩm xây dựng dân dụng (40.6%) và nhĩm xây dựng cơng nghiệp (18.3%). Hình 3. Tỷ trọng ngành xây dựng theo lĩnh vực Theo dự báo, nhu cầu đầu tư hạ tầng tại Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020 ước tính khoảng 1 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 2.7 lần so với giai đoạn 2011 - 2015 (Tuấn Trường, 2016). Theo thống kê, Việt nam hiện cĩ khoảng 40% số lượng đường 4 Trong báo cáo này, cơ cấu ngành xây dựng bao gồm 3 nhĩm chính: _ Nhĩm cơng trình dân dụng: bao gồm các cơng trình nhà ở, cao ốc văn phịng, mặt bằng bán lẻ; _ Nhĩm cơng trình cơng nghiệp: bao gồm các cơng trình nhà xưởng sản xuất, nhà kho, khu cơng nghiệp, các khu chế xuất; _ Nhĩm cơng trình cơ sở hạ tầng: bao gồm các cơng trình hạ tầng giao thơng, cơng trình hạ tầng điện và cơng trình hạ tầng cấp thốt nước. Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 253 bộ trong hệ thống giao thơng cĩ chất lượng khơng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thiết kế, do đĩ nhu cầu đầu tư ước tính để nâng cấp hệ thống đường bộ vào khoảng 202 nghìn tỷ/năm. Đồng thời, với kế hoạch xây dựng 26 sân bay mới trước năm 2020 (10 sân bay quốc tế và 16 sân bay nội địa), tỷ trọng đầu tư của mảng xây dựng hạ tầng trong giai đoạn 2016 - 2020 sẽ tăng vọt bất thường. Mảng xây dựng cơng nghiệp tuy chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng lại được hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ với các dự án liên quan đến thủy điện, nhiệt điện và lọc hĩa dầu (AUM Việt Nam, 2015). Sự phát triển vượt bậc của ngành trong giai đoạn 2016 - 2020 sẽ phụ thuộc mạnh mẽ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và các chính sách vĩ mơ như: (1) tốc độ đơ thị hĩa, (2) vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi (FDI), (3) lãi suất cho vay và lạm phát, (4) mức giải ngân cố định cho phát triển ngành, và (5) chính sách tiền tệ. Bên cạnh đĩ, các biến động về giá cả VLXD và quy trình cơng nghệ xây dựng cũng tác động khơng nhỏ đến chuỗi giá trị, cơ hội tiết kiệm năng lượng và tốc độ phát triển chung của ngành[2]. Xét đến những yếu tố nĩi trên, với mức lãi suất thấp ở thời điểm hiện tại cùng với mức giải ngân mạnh của chính phủ và các doanh nghiệp FDI, ngành xây dựng Việt Nam đang đi vào 1 chu kỳ tăng trưởng mới 2015-2018. Tổ chức BMI,cũng đã dự đốn tốc độ tăng trưởng của Ngành Xây Dựng Việt Nam sẽ đạt trung bình 6,3%/năm trong giai đoạn sắp tới như Hình 4. Hình 4. Biểu đồ biến động của ngành xây dựng và GDP 2. CƠNG NGHỆ VÀ VẬT LIỆU XANH TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG Sử dụng vật liệu thân thiện với mơi trường (hay cịn gọi là vật liệu “xanh”) trong xây dựng đã và đang trở thành xu hướng tồn cầu của ngành xây dựng. Trong mười năm qua, sự phát triển và mức độ phổ biến của các tiêu chuẩn “xanh” đã tăng Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 254 nhanh một cách vượt bậc, số lượng các cơng trình xanh và tiêu chuẩn xanh gia tăng nhanh chĩng, nhiều cuộc thi kiến trúc xanh được tổ chức ở đầy đủ các quy mơ để khuyến khích ứng dụng các cơng nghệ xây dựng và vật liệu xanh trong xây dựng. Tuy nhiên, khơng chỉ gĩi gọn trong cơng trình, xu hướng “xanh” cịn lan rộng đến các cơng trình cơ sở hạ tầng (cịn gọi là cơ sở hạ tầng “xanh”). 2.1 Cơng nghệ vật liệu xây dựng “xanh” Trong Quyết định số 403/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020, rất nhiều nhiệm vụ tăng trưởng xanh được đặt ra, trong đĩ phát triển đơ thị xanh và bền vững được yêu cầu ở mức đặc biệt, khuyến khích sử dụng, ứng dụng hoặc đổi mới cơng nghệ và kỹ thuật xây dựng theo hướng xanh hĩa, xanh hĩa cảnh quan đơ thị, cải thiện hạ tầng kỹ thuật đơ thị theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. Xu hướng “Xanh” dần trở thành hướng đi chủ đạo trong các cơng trình xây dựng hiện đại. Các chủ đầu tư trên thế giới ngày càng quan tâm tới, khi diện tích văn phịng nhận được chứng chỉ xanh LEED ngày càng tăng cao. Bên cạnh đĩ, theo ước tính của McGraw-Hill thì cĩ hơn 70% doanh nghiệp trên thế giới cĩ số lượng dự án “Xanh” mức từ 16% trở lên. Kéo theo đĩ, là xu hướng ứng dụng các cơng nghệ vật liệu xây dựng thân thiện với mơi trường, tiết kiệm tài nguyên và sử dụng năng lượng tái tạo trong các tịa nhà hiện nay. Trong giới hạn của bài báo này chỉ trình bày một số giải pháp vật liệu xanh hiện đã và đang ứng dụng trong xây dựng cơ sở hạ tầng trên thế giới. 2.1.1 Cơng nghệ mới trong lĩnh vực nền mĩng Việc sử dụng các cơng nghệ mới trong gia cố nền mĩng bằng các vật liệu khơng gây nguy hại đến mơi trường, gĩp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác gia cố, rút ngắn thời gian xây dựng cũng như tiết kiệm chi phí và bảo đảm an tồn cho tồn dự án đã áp dụng cĩ hiệu quả tại Việt Nam phải kể đến gồm: Phương pháp bơm hút chân khơng, phương pháp cọc cát, Phương pháp top – based, Phương pháp Top – Down, ngồi ra cịn mộ số phương pháp kết hợp như cọc cát kết hợp với vải địa kỹ thuật cường độ cao Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 255 Hình 5. Một số cơng nghệ mới trong lĩnh vực nền mĩng 2.1.2 Cơng nghệ mới trong lĩnh vực xây thơ Các cơng nghệ và phương pháp xây dựng mới hiện nay đều tập trung vào hai phần chính là sàn và tường nhằm để tiết giảm tối đa khối lượng và vật liệu cần dùng cho cơng trình. Một số phương pháp mới được ứng dụng cho thi cơng sàn trên thế giới như hệ thống sàn Waffel (Waffel Unit Flooring System), hay sàn Bĩng (Bubble Deck Slab). Các phương pháp này cĩ thể giảm 30% khối lượng cơng trình, giảm 30-50% lượng xi măng cần dùng cho mỗi sàn và tăng độ chịu lực gấp đơi. Bên cạnh đĩ, cũng giảm thời gian xây dựng cho mỗi sàn đi từ 5-7 ngày. Từ năm 2011, chính phủ đã ra quy định bắt buộc các tịa nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) phải sử dụng 30% vật liệu khơng nung để thi cơng tường. Cĩ hai loại vật liệu khơng nung cĩ thể kể đến hiện nay như gạch khơng nung và bê tơng nhẹ Cơng nghệ vật liệu tấm bê tơng 3D nhẹ. Được sản xuất từ vữa bê tơng nhẹ cĩ gia cường bằng sợi xơ dừa hoặc sợi tái chế tổng hợp, gồm hai loại: bê tơng nhẹ cốt sợi xơ dừa và bê tơng nhẹ cốt sợi tổng hợp. Vật liệu này cĩ hệ số cách nhiệt tốt, cĩ khả năng thay thế gạch trong cơng trình xây dựng. Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 256 Vật liệu khơng nung. Sử dụng các phế liệu cơng nghiệp như tro bay, xỉ của các nhà máy nhiệt điện đốt than, xỉ của nhà máy luyện kim, mạt đá trong cơng nghiệp khai thác chế biến đá xây dựng, bùn đỏ chất thải của cơng nghiệp chế biến Bauxite. Vật liệu này ngồi ưu điểm tận dụng nguồn nguyên liệu phế thải cịn giúp giảm tải trọng cơng trình, bề mặt nhẵn, độ bền cao với bão lũ, động đất, đa dạng về hình dáng, cường độ. Bê tơng xốp tái chế và xi măng ICF: Là loại bê tơng mới nhất trên thế giới chứa 85% bọt xốp tái chế, cịn lại là xi măng. Vật liệu cĩ hiệu suất cách nhiệt cao, chống ẩm, chống cháy và chống bão rất tốt. Vật liệu điều tiết nhiệt: Là vật liệu cĩ khả năng lưu trữ năng lượng và phản ứng với nhiệt rất nhanh, hoạt động dựa trên nguyên tắc trao đổi nhiệt cân bằng với mơi trường. Vật liệu này được ứng dụng cho tường, mái hoặc nền nhà. Vật liệu tự làm mát. Được làm từ các lớp Polymer chồng lên nhau, đặt trên một tấm phim nhựa bằng bạc mỏng. Vật liệu chỉ hấp thụ 3% ánh sáng mặt trời và cĩ khả năng duy trì nhiệt độ thấp hơn 11 độ so với vật liệu làm mái truyền thống. Vật liệu Polycarbonate. Sử dụng để lấy sáng tự nhiên nhờ đặc tính truyền sáng cao (85%) của vật liệu polycarbonate. Ngồi ra, vật liệu cịn cĩ độ cách nhiệt cao, dễ lắp đặt, khơng cần bảo trì, bền theo thời gian và rẻ tiền. Vật liệu Carboncor Asphalt : Là loại vật liệu được chế tạo từ đá, rác than và nhũ tương đặc biệt, ứng dụng trong xây dựng cầu – đường giao thơng. Đây là vật liệu tái chế cĩ liên kết bám dính siêu chắc với nền đường, do đĩ đã được Bộ Giao thơng Vận tải cho phép sử dụng vật liệu này trong xây dựng và sửa chữa kết cấu áo đường tại Việt Nam. Tuy nhiên đến nay việc ứng dụng vật liệu này chưa thật sự được phổ biến rộng rãi. 2.2 Ứng dụng Cơng nghệ BIM trong xây dựng Do đặc thù của ngành, các doanh nghiệp xây dựng luơn phải tìm ra những giải pháp hoạt động hiệu quả nhất để giảm thiểu chi phí và giá thành, nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh về giá trong quá trình đấu thầu. Trong đĩ, cơng nghệ nổi bật nhất hiện nay là hệ thống BIM (Building Information Modeling), cĩ thể hỗ trợ doanh nghiệp kiểm sốt tất cả các khâu trong quá trình xây dựng và tối ưu quá thời gian và chi phí xây dựng. Ngồi ra, để đạt được hiệu suất cao nhất ở các nước phát triển cịn tích hợp thêm những thành phần khác để tạo nên mơ hình quản lý LEAN - BIM – Prefarication & Modularization (Tiết giảm – BIM – tiền chế) Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 257 Hình 6. Mơ hình tích hợp 3 yếu tố ( Lean – BIM – Prefabrication) Do đĩ, hệ thống tích hợp LEAN – BIM – Prefabrication / Modularization sẽ tạo nên một vịng trịn kép kín trong quá trình xây dựng từ khâu thiết kế đến thi cơng lắp ráp các cấu kiện xây dựng, từ đĩ sẽ cĩ thể kiểm sốt và nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, ứng dụng thành cơng mơ hình này cịn địi hỏi về mức độ cam kết và quyết tâm của các nhà thầu xây dựng, vì mơ hình này sẽ làm thay đổi rất nhiều phương thức quản lý và quy trình xây dựng truyền thống. Hình 7. Xu hướng áp dụng cơng nghệ BIM trong các dự án hạ tầng. Trong định hướng phát triển chương trình đào tạo Kỹ sư hạ tầng đơ thị, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng tiêu chuẩn cho BIM hết sức cần thiết trong tương lai. Gĩp Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 258 phần nâng cao sự quản lý đồng bộ trong thiết kế quy hoạch cũng như hiệu quả khai thác vận hành mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của đơ thị. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Việc ứng dụng các “cơng nghệ, vật liệu xanh” đang là xu hướng chung của tồn cầu, Việc sử dụng các cơng nghệ và vật liệu xanh trong xây dựng cơng trình hạ tầng sẽ gĩp phần sử dụng hiệu quả các loại vật liệu, giảm các yếu tố làm gia tăng hiệu ứng nhà kính. Giúp cho việc sử dụng các nguồn năng lượng hiệu quả cũng như tái sử dụng các vật liệu cĩ sẵn trong tự nhiên. Các cơng nghệ, vật liệu xanh được ứng dụng rộng rãi trên thế giới tuy nhiên việc triển khai áp dụng tại Việt Nam cịn gặp nhiều khĩ khăn so với các cơng nghệ và vật liệu truyền thống. Cĩ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: Một là: chất lượng vật liệu thiếu ổn định do chưa thật sự làm chủ cơng nghệ, một số cơng trình gặp sự cố vì các nguyên nhân kỹ thuật, đã gây tâm lý hồi nghi dẫn đến các sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm. Do vậy cần đầu tư nhiều hơn để phát triển Khoa học cơng nghệ, cĩ những nghiên cứu đầy đủ cho các sản phẩm cơng nghệ, vật liệu mới khi áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Hai là: một số sản phẩm do mẫu mã đơn điệu, giá cả ít cĩ tính cạnh tranh, một số cơng nghệ, vật liệu mới mang tính độc quyền nên đẩy cao chi phí đầu tư cơng trình. Nếu "Một loại vật liệu cĩ giá thành cao gấp rưỡi bình thường nhưng vịng đời lại tăng gấp hai thì đương nhiên nĩ sẽ rẻ hơn. Xu hướng sử dụng vật liệu hướng tới tính bền vững trong giá trị tổng thể cơng trình theo vịng đời chính là điều mà chúng ta cần hướng đến, đừng để cái trước mắt làm mờ đi những lợi ích lâu dài”. Ba là: Ngồi ra sự thay đổi cơng nghệ, vật liệu mới sẽ làm thay đổi quy trình quản lý dẫn đến tâm lý ngại thay đổi so với các vật liệu, cơng nghệ truyền thống đã được sử dụng quen thuộc. Tăng cường các lớp bồi dưỡng, đào tạo sử dụng các cơng nghệ, vật liệu mới. Bốn là: Quy trình để xây dựng tiêu chuẩn thi cơng và nghiệm thu cơng nghệ, vật liệu mới cịn nhiều bất cập, ngồi ra luật sở hữu trí tuệ của nước ta cịn chưa chặt chẽ dẫn đến các đối tác chưa mặn mà trong việc chuyển giao cơng nghệ mới tại Việt Nam. Cần xây dựng lộ trình rõ ràng để các đối tác tin tưởng trong hợp tác và chuyển giao cơng nghệ mới. Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng tồn cầu hĩa “ _________________________________________________________________________________________ 259 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Tấn Vinh Quang, Báo cáo ngành xây dựng 2015 [2]. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Lê Duy Luân (2016) Chuyên đề: Vấn đề tiết kiệm năng lượng trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Đề tài NCKH Cấp Bộ 2015, Khoa Kỹ thuật đơ thị, Đại học Kiến trúc Tp.HCM. [3] Tuấn Trường (2016) Ngành xây dựng được dự báo khả quan trong năm 2016. Nguồn du-bao-kha-quan-trong-nam-2016.html (truy cập ngày 10.10.2016). [4] AUM Việt Nam (2015) Tiềm năng ngành Xây dựng. Nguồn tuc/tiem-nang-nganh-xay-dung.html (truy cập ngày 10.10.2016). [5]. Phạm Ngọc Sáu, Đỗ Văn An, Phạm Ngọc Bảy, Đỗ Quốc Hùng, 2016, Ứng dụng cơng nghệ BIM trong thiết kế và quản lý dự án hạ tầng đơ thị
File đính kèm:
- cong_nghe_vat_lieu_xanh_trong_xay_dung_co_so_ha_tang.pdf