Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thận hư kháng thuốc steroid tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương

Tóm tắt Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thận hư kháng thuốc steroid tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương: ... nhập viện và sau 6 tháng để đánh giá kết quả điều trị. + Thuyên giảm hoàn toàn: Bệnh nhân hết phù, protein niệu âm tính hoặc protein niệu/creatinin niệu < 20mg/mmol hoặc <1+ qua tổng phân tích; albumin máu ≥ 25g/lít; protid máu ≥ 56g/lít. + Thuyên giảm một phần: protein niệu/c...ẻ trai, tỷ lệ trẻ trai/gái là 1,57/1, tỷ lệ này cũng gần với kết quả nghiên cứu của Roy 1,4/1 [6] thấp hơn Trần Hữu Minh Quân 2/1 [4]. Triệu chứng lâm sàng trong bảng 1 cho thấy triệu chứng gặp nhất của bệnh nhân HCTHTP kháng thuốc vẫn là phù (100%) ngoài ra bệnh nhân nhập viện còn gặp...ứng hoàn toàn 46,3% (25/54), đáp ứng một phần 29,62 %(16/54), không đáp ứng 24,07% (13/54). Trong bảng 3 đánh giá kết quả điều trị theo mô bệnh học cho thấy gần 1/3 bệnh nhân thể xơ hóa cục bộ từng phần không đáp ứng với điều trị, trong khi đó 100% bệnh nhân tổn thương tối thiểu đạt đư...

pdf6 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 158 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thận hư kháng thuốc steroid tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 41-46 
41 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng 
thận hư kháng thuốc steroid tại khoa Thận - Lọc máu, 
Bệnh viện Nhi Trung Ương 
Phạm Văn Đếm1, Nguyễn Thu Hương2, Nguyễn Thị Quỳnh Hương3, Thái Thiên 
Nam2, Đinh Đoàn Long1, Vũ Vân Nga1, Trần Huy Thịnh3, Vũ Thị Thơm1,* 
1Khoa Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Nhà Y1, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
2Khoa Thận-Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương, 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 
3Trường Đại học Y Hà Nội, 1 Tôn Thất Tùng, Q. Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 
Tóm tắt 
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của hội chứng thận hư 
tiên phát kháng thuốc steroid. Đối tượng nghiên cứu: 54 trẻ mắc HCTHTP kháng thuốc steroid nhập viện điều trị 
tại Khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 3 năm 2015. Phương pháp 
nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: 31 bệnh nhân (57,4%) kháng thuốc sớm, 42,6% kháng thuốc muộn. Triệu 
chứng lâm sàng phổ biến nhất khi đến viện là phù 100%, đái máu 14,8%, cao huyết áp 7,4%. Sinh thiết thận 24 
bệnh nhân cho thấy: 70,8% tổn thương thể xơ hóa cục bộ từng phần, 25% tổn thương tối thiểu, 4,2% xơ hóa lan 
tỏa. Kết quả điều trị 46,3% thuyên giảm hoàn toàn. Kết luận: HCTHTP kháng thuốc steroid có biểu hiện các 
triệu chứng lâm sàng nặng nề, điều trị khó khăn với trên 50% thuyên giảm một phần và không thuyên giảm. 
Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 3 năm 2016 
Từ khóa: Hội chứng thận hư kháng thuốc steroid, mô bệnh học. 
1. Đặt vấn đề * 
Hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) là 
bệnh cầu thận phổ biến nhất trong các bệnh về 
thận ở trẻ em. Theo P.Niaudet, 20% bệnh nhân 
HCTHTP bị kháng với thuốc steroid và các 
thuốc ức chế miễn dịch khác; điều này có thể 
dẫn tới việc tiến triển thành suy thận hoặc bệnh 
thận giai đoạn cuối gây ảnh hưởng rất lớn đến 
sức khỏe và cuộc sống của trẻ cũng như gia 
đình bệnh nhi [1]. Điều trị HCTHTP kháng 
thuốc hiện vẫn gặp nhiều khó khăn, thời gian 
điều trị kéo dài, tốn kém [3]. Các nghiên cứu về 
_______ 
*
 Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-1677968818 
 Email: thomtbk5@gmail.com 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả 
điều trị về HCTHTP kháng steroid tại bệnh viện 
Nhi Trung ương còn ít [4]. Vì vậy, nghiên cứu 
này nhằm: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân mắc 
HCTHTP kháng steriod 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Gồm 54 bệnh nhân được chẩn đoán xác 
định mắc HCTHTP kháng thuốc steroid tại 
khoa Thận - Lọc máu, bệnh viện Nhi Trung 
ương, nhập viện từ 01/01/2015 đến 30/03/2015. 
P.V. Đếm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 41-46 
42 
- Chẩn đoán HCTHTP theo tiêu chuẩn của 
KDIGO (Kidney Disease Improving Global 
Outcomes) năm 2012 [2]: Protein niệu ≥ 
50mg/kg/24 giờ hoặc Protein niệu/Creatinin 
niệu ≥ 200mg/mmol, Albumin máu ≤ 25g/lít, 
Protid máu ≤ 56g/lít. 
- Chẩn đoán HCTHTP kháng steroid theo 
một trong ba tiêu chuẩn sau: 
+ Không thuyên giảm sau 6 tuần điều trị 
bằng prednisolon liều tấn công 2mg/kg/ngày 
mỗi ngày liên tục. 
+ Không thuyên giảm sau 4 tuần điều trị bằng 
prednisolon liều tấn công 2mg/kg/ngày mỗi ngày 
liên tục và 4 tuần điều trị bằng prednisolon liều 
2mg/kg/ngày mỗi ngày cách ngày. 
+ Không thuyên giảm sau 4 tuần điều trị 
bằng prednisolon liều tấn công 2mg/kg/ngày 
mỗi ngày liên tục và 3 liều truyền 
Methylprednisolon bolus 1000 mg/1,73 m2 cơ 
thể/48. 
- Phác đồ điều trị HCTHTP kháng thuốc: 
Prednisone liều 1 mg/kg/cách nhật, kết hợp 
thuốc ức chế miễn dịch khác: 
+ Cyclosporin là thuốc được ưu tiên nhất, 
liều 5 mg/kg/ngày. Luôn giữ nồng độ thuốc từ 
70-140ng/dl. 
+ Sau 3 tháng không thuyên giảm, chuyển 
thuốc ức chế miễn dịch khác cellcept. 
+ Nếu 3 tháng điều trị bằng cellcept vẫn 
không thuyên giảm thì dùng phối hợp cellcept 
và cyclosporin. 
- Kháng thuốc sớm: Kháng steroid ngay 
trong liệu trình điều trị đầu tiên. 
- Kháng thuốc muộn: Có đáp ứng steroid 
trong đợt đầu tiên hoặc nhiều đợt sau đó, nhưng 
kháng thuốc steroid trong các đợt tái phát. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không 
đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc bỏ điều trị. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp 
mô tả. Kết quả điều trị được đánh giá sau 06 
tháng điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch 
cho bệnh nhân kháng thuốc steroid. Mỗi bệnh 
nhân được làm một bệnh án nghiên cứu theo 
mẫu thống nhất. 
Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện, 
lấy tất cả bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn 
chẩn đoán. 
Đạo đức nghiên cứu: Sinh thiết thận được 
thực hiện khi có sự đồng ý của người đại diện 
của trẻ. Nghiên cứu đã được thông qua hội 
đồng đạo đức lần 1 tại Hội đồng chấm đề cương 
Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Hà Nội và 
Bệnh viện Nhi Trung ương. 
a) Các chỉ số nghiên cứu lâm sàng. 
- Các đặc điểm chung: Tuổi, giới, tiền sử 
thận hư, bệnh kèm theo. 
- Các triệu chứng lâm sàng: 
+ Phù khi vào viện (nặng, vừa, nhẹ); Đo 
huyết áp; Đánh giá đái máu 
+ Đánh giá một số biến chứng của HCTH 
và tác dụng phụ của thuốc điều trị. 
b) Các chỉ số nghiên cứu cận lâm sàng. 
* Đánh giá với đáp ứng điều trị steroid và 
các thuốc ức chế miễn dịch: 
- Đánh giá chức năng thận dựa vào mức lọc 
cầu thận tính (MLCT) theo công thức Swcharzt 
cải tiến: 
Mức lọc cầu thận = 
 Cre máu(µmol/l) 
- Các xét nghiệm sinh hóa, nước tiểu, sinh 
thiết thận. 
Theo KDIGO [2], dựa vào lâm sàng và 
protein niệu 24 giờ hoặc chỉ số protein 
niệu/creatinin niệu, protein máu, albumin máu 
lúc nhập viện và sau 6 tháng để đánh giá kết 
quả điều trị. 
+ Thuyên giảm hoàn toàn: Bệnh nhân hết 
phù, protein niệu âm tính hoặc protein 
niệu/creatinin niệu < 20mg/mmol hoặc <1+ qua 
tổng phân tích; albumin máu ≥ 25g/lít; protid 
máu ≥ 56g/lít. 
+ Thuyên giảm một phần: protein 
niệu/creatin niệu >20 mg/mmol và giảm được 
50% protein niệu so với ban đầu. 
h(cm)*k 
P.V. Đếm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 41-46 43 
+ Không thuyên giảm: protein 
niệu/creatinin niệu ≥ 200mg/mmol; albumin 
máu < 25g/lít; protid máu < 56g/lít. 
+ Suy thận mạn: MLCT < 90ml/phút kéo dài 
trên 3 tháng; Bệnh thận giai đoạn cuối: Suy thận 
mạn nặng phải lọc máu ngoài thận (MLCT 
<15ml/phút. Sinh thiết thận được thực hiện 1 lần. 
Nếu kết quả chưa rõ ràng hoặc điều trị thuốc ức 
chế miễn dịch không thuyên giảm sinh thiết lần 2. 
3. Kết quả 
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Tuổi mắc bệnh trung bình là 5,16 ± 3,51 
năm, thấp nhất là 6 tháng, lớn nhất 14 tuổi. Trẻ 
trai gặp nhiều hơn với 33/54 (61,1%), tỷ lệ trẻ 
trai/trẻ gái: 1,57/1. 
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng của HCTHTP kháng thuốc khi nhập viện 
 Bệnh nhân 
Triệu chứng 
Số bệnh nhân 
(n=54) 
Tỷ lệ 
% 
Nặng 40 74,08 
Vừa 10 18,51 
Phù 
Nhẹ 4 7,4 
Suy thận mạn 13 24,07 
Đái máu 8 14,81 
Triệu chứng 
 kết hợp 
Tăng huyết áp 4 7,4 
Tái phát 40 72,2 
Khởi phát 14 27,8 
Nhận xét: Phù là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của bệnh nhân HCTHTP (100%). Đa số bệnh 
nhân đến viện trong đợt tái phát (72,2%). 
Biểu đồ 1. Kết quả sinh thiết thận. 
Nhận xét: Kết quả sinh thiết thận cho thấy trong tổng số 24 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân có xơ hóa 
cục bộ từng phần là 70,8%; bệnh nhân tổn thương tối thiểu: 25% và bệnh nhân xơ hóa lan tỏa 4,2%. 
3.2. Kết quả điều trị 
Bảng 2: Kết quả điều trị chung sau 6 tháng 
Kết quả điều trị (n=54) Thuốc điều trị Thuyên giảm hoàn toàn Thuyên giảm một phần Không thuyên giảm Tổng 
Pred* + Neoral 20 (50,0%) 13 (32,5 %) 7 (17,5 %) 40 
Pred* + Cellcept 2 (40,0 %) 1 (20,0 %) 2 (40,0%) 5 
Pred* + Neoral + Cellcept 3 (33,3 %) 2 (22,2 %) 4 (44,5 %) 9 
Tổng 25 16 13 54 
 Pred*: prednisolon 
P.V. Đếm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 41-46 
44 
Nhận xét: 50% bệnh nhân vẫn đáp ứng hòan toàn với Neoral. 
Theo dõi kết quả xét nghiệm cận lâm sàng nước tiểu sau điều trị 6 tháng cho thấy 44,4% (24/54) 
bệnh nhân không đạt được protein niệu âm tính; Có 61,1% (33/54) gặp tác dụng không mong muốn, 
trong đó biểu hiện của Cushing 69,7% xạm da và 30,3% rậm lông. 
Bảng 3: Kết quả điều trị theo mô bệnh học 
Kết quả điều trị ( n=24 ) Kết quả 
Mô bệnh học Thuyên giảm hoàn toàn Thuyên giảm một phần Không thuyên giảm 
Tổng 
Xơ hóa cục bộ từng phần 8 (47,1%) 4 (23,4%) 5 (29,5%) 17 
Tổn thương tối thiểu 6 (100%) 0 0 6 
Xơ hóa lan tỏa 0 0 1 (100%) 1 
Tổng 14 4 6 24 
j 
Nhận xét: Theo kết quả mô bệnh học, đa số 
các bệnh nhân mắc hội chứng thận hư tiên phát 
có kết quả xơ hóa cục bộ từng phần, một số ít 
có tổn thương tối thiểu và rất ít bệnh nhân có 
giải phẫu mô bệnh học thể xơ hóa lan tỏa. 100% 
bệnh nhân tổn thương tối thiểu đáp ứng tốt với 
điều trị, trong khi đó, bệnh nhân thể xơ hóa cục bộ 
từng phần có khoảng 29,5% không thuyên giảm 
và bệnh nhân thể xơ hóa lan tỏa hầu như không 
thuyên giảm sau 6 tháng điều trị. 
4. Bàn luận 
4.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng 
Tuổi mắc bệnh trung bình là 5,16 ± 3,51 
năm, lớn nhất 14 tuổi bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 
là 6 tháng, lớn nhất 14 tuổi. Kết quả của chúng 
tôi cũng giống nghiên cứu của Trần Hữu Minh 
Quân [3], Đoàn Thị Thắm [4], Zagury [5]. So 
với nghiên cứu của Roy trên 32 bệnh nhân mắc 
HCTH TP kháng thuốc steroid tại Banglades 
tuổi trung bình gặp cao hơn 9,2 [6]. 
Giới: đa số gặp trẻ trai, tỷ lệ trẻ trai/gái là 
1,57/1, tỷ lệ này cũng gần với kết quả nghiên 
cứu của Roy 1,4/1 [6] thấp hơn Trần Hữu Minh 
Quân 2/1 [4]. 
Triệu chứng lâm sàng trong bảng 1 cho thấy 
triệu chứng gặp nhất của bệnh nhân HCTHTP 
kháng thuốc vẫn là phù (100%) ngoài ra bệnh 
nhân nhập viện còn gặp đái máu 14,81% (8/54), 
cao huyết áp 7,4% (4/54). Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu 
của Trần Hữu Minh Quân như phù chỉ gặp 
68,7%, không gặp đái máu [3], Đoàn Thị Thắm 
phù gặp 95,3% [4]. Triệu chứng cao huyết áp 
của chúng tôi thấp hơn của tác giả Đoàn Thị 
Thắm (81,2%), Roy 40,63% [6], Zagury 15% 
[5]. Có thể do bệnh viện Nhi Trung ương là 
tuyến cao nhất nhận bệnh nhân kháng thuốc 
chuyển từ tuyến dưới chuyển lên nên trước đó 
bệnh nhân đã được dùng thuốc ức chế men 
chuyển (thuốc điều trị huyết áp có tác dụng làm 
giảm protein niệu) nên chúng tôi không ghi 
nhận được trị số huyết áp ngay từ đầu. Tỷ lệ 
suy thận mạn trong nghiên của của chúng tôi 
gặp khá cao 24,07%, cao hơn của Roy 12,5%, 
Trần Hữu Minh Quân (không gặp suy thận). 
Như vậy các triệu chứng lâm sàng của bệnh 
nhân mắc HCTHTP kháng thuốc rất thay đổi 
đặc biệt triệu chứng phù và cao huyết áp. Biến 
chứng nhiễm trùng 31,7% , đa số gặp viêm phế 
quản phổi 27,77% , viêm phúc mạc 3,7% , viêm 
mô tế bào 3,7%, tỷ lệ này cao hơn của Trần 
Hữu Minh Quân (14,9%). 
Chúng tôi tiến hành sinh thiết 24 bệnh nhân 
kháng thuốc, ở biểu đồ 1 kết quả cho thấy 
70,84% (17/24) gặp thể xơ hóa cục bộ từng 
phần (focal and segmental glomerulosclerois: 
FSGS), 25% (6/24) bệnh nhân gặp thể tổn 
thương tối thiểu (minimal change disease: 
MCD), 4,16% (1/24) gặp thể xơ hóa lan tỏa. 
Kết quả này cũng rất khác so với nghiên cứu 
của nghiên cứu của Trần Hữu Minh Quân 
FSGS 24,8%, MCD 64,2%, 7,4% là thể khác 
[3], Roy FSGS 12,5%, MCD 18,75% [6], 
nhưng gần giống kết quả của Zagury FSGS 
64%, MCD 30% [5]. Theo Niaudet [1], trên mô 
P.V. Đếm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 41-46 45 
bệnh học bệnh nhân mắc HCTHTP thể nhạy 
cảm steroid thì 90% tổn thương thể MCD, 7% -
10% thể FSGS còn lại các thể khác, nhưng 
bệnh nhân kháng thuốc steroid thì trên 70% gặp 
FSGS dưới 10% MCD. Như vậy kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi khá giống như y văn đã mô 
tả. Hơn nữa trong nghiên cứu của tác giả Quân 
là kết quả sinh thiết lần đầu nên có thể đó chưa 
phải là thể tổn thương cuối cùng vì chúng tôi 
sinh thiết lần 2 cho một số bệnh nhân thấy có 3 
bệnh nhân kết quả sinh thiết lần 1 có tổn thương 
dạng MCD nhưng lần 2 chuyển dạng thành 
FSGS, điều này khá tương đồng với nghiên cứu 
của Zagury gặp 5/6 bệnh nhân có chuyển dạng 
tổn thương trên giải phẫu bệnh từ MCD sang 
FSGS sau 2 lần sinh thiết. Có nhiều giả thuyết 
được đưa ra trong trường hợp này nhưng đa số 
đều ủng hộ giả thuyết là ở những bệnh nhân 
kháng thuốc thì tổn thương thận sẽ tiến triển 
nặng dần theo thời gian, điều đó lý giải 50% 
bệnh nhân mắc HCTHTP kháng thuốc steroid 
sẽ triến triển thành bệnh thận giai đoạn cuối sau 
10 năm. 
4.2. Kết quả điều trị 
Theo phác đồ bệnh viện Nhi Trung ương, 
bệnh nhân HCTHTP kháng thuốc steroid được 
điều trị đầu tiên với thuốc cyclosporin (Neoral) 
định lượng nồng độ định kỳ để đảm bảo nồng 
độ thuốc trong máu xung quanh ngưỡng 100 
ng/ml, liều cellcept là 1200 mg/1.73m2 da. 
Trong 54 bệnh nhân kháng thuốc có 74% 
(40/54) được điều trị bằng steroid 
(prednisolone) + cyclosprin (neoral); 9% (5/54) 
steroid + mycofenolat mofetin (cellcept); 
15,75% (9/54) điều trị phối hợp cả 3 thuốc 
(prednisolon + Neoral + Cellcept). Theo dõi 
protein niệu trong 6 tháng thấy: 55,6% bệnh 
nhân đạt được protein niệu âm tính, 44,4% 
không đạt được protein niệu âm tính. Kết quả 
trong bảng 2 cho thấy bệnh nhân đáp ứng hoàn 
toàn 46,3% (25/54), đáp ứng một phần 29,62 
%(16/54), không đáp ứng 24,07% (13/54). 
Trong bảng 3 đánh giá kết quả điều trị theo mô 
bệnh học cho thấy gần 1/3 bệnh nhân thể xơ 
hóa cục bộ từng phần không đáp ứng với điều 
trị, trong khi đó 100% bệnh nhân tổn thương tối 
thiểu đạt được thuyên giảm hoàn toàn, bệnh 
nhân xơ lan tỏa không đáp ứng điều trị. Kết quả 
điều trị chung trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấp hơn của Trần Hữu Minh Quân 89,6% đáp 
ứng ( hoàn toàn 68,7%, một phần 20,9%), Roy 
đáp ứng 65,63%, Zagury 65%. Điều này có thể 
do trong nghiên cứu của Trần Hữu Minh Quân 
thể mô bệnh học hầu hết là tổn thương tối thiểu 
có tỷ lệ cao hơn nên kết quả điều trị có tỷ lệ đáp 
ứng cao hơn. Trong các nghiên cứu trên thế giới 
đều chỉ ra thể xơ hóa cầu thận có tỷ lệ đáp ứng 
điều trị với thuốc thấp hơn, tiên lượng nặng nề 
hơn, nhanh tiến triển thành bệnh suy thận và 
bệnh thận giai đoạn cuối. Kết trong nghiên cứu 
của chúng tôi ghi nhận thấy có 24,07% (13/54) 
bệnh nhân không đáp ứng với điều trị đều là 
suy thận mạn hoặc bệnh thận gia đoạn cuối. 
Nghiên cứu của Roy cũng cho thấy tỷ lệ suy 
thận là 12,5% [6]. Zagury theo dõi 87 bệnh 
nhân sau 25 năm tỷ lệ bệnh thận giai đoạn cuối 
là 58,6% [5], theo Niaudet 50% bệnh nhân mắc 
HCTHTP kháng thuốc steroid có thể tiến triển 
thành bệnh thận giai đoạn cuối sau 10 năm [1]. 
Đây là sự ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và sức 
khỏe của bênh nhân mắc HCTHTP kháng thuốc 
steroid. Có 61,1% (33/54) gặp các dụng không 
mong muốn của thuốc, trong đó biểu hiện của 
Cushing 69,7% xạm da và 30,3% rậm lông. 
5. Kết luận 
Qua nghiên cứu 54 bệnh nhân mắc 
HCTHTP kháng thuốc steroid được theo dõi 
dọc trong 6 tháng chúng tôi nhận thấy: 
1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của 
bệnh nhân kháng thuốc steroid nặng nề: phù 
mức độ nặng 74,07%, suy thận mạn 24,07%, 
đái máu 18,54%, cao huyết áp 8,14%, mô bệnh 
học 70,84% thể xơ hóa cục bộ từng phần. 
2. Điều trị HCTHTP kháng thuốc steroid 
khó khăn 24,07% bệnh nhân tiến tiển thành suy 
thận mạn, 61,1% gặp các tác dụng không mong 
muốn, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe bệnh nhân. 
Lời cảm ơn 
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn đề tài 
khoa học công nghệ cấp ĐHQGHN năm 2016, 
P.V. Đếm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 41-46 
46 
mã số QG.16.23 đã hỗ trợ một phần kinh phí để 
thực hiện nghiên cứu này. 
Tài liệu tham khảo 
[1] P. Niaudet, Steroid-resistant idiopathic 
nephrotic syndrome in children, 
www.uptodate.com, (2014) 1. 
[2] R. M. Lombel, E. M. Hodson, D. S. Gipson, 
Treatment of steroid-resistant nephrotic 
syndrome in children: new guidelaines from 
KDIGO, Pediatr Nephrol, (2012) 2304 (8), 1. 
[3] Trần Hữu Minh Quân, Huỳnh Thoại Loan, 
Nguyễn Ðức Quang, Đặc điểm hội chứng thận 
hư kháng steroid tại bệnh viện Nhi Đồng I. 
Hội nghị Nhi Khoa năm 2014 tại bệnh viện 
Nhi đồng I", (2014) 2. 
[4] Đoàn Thị Thắm, Nhận xét kết quả điều trị 
hội chứng thận hư tiên phát kháng 
corticosteroid tại khoa Thận - Tiết niệu 
bệnh viện Nhi trung ương, Luận văn Thạc 
sĩ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội, (2011). 
[5] A. Zagury, A.L. de Oliveira, J.A. Montalvão, 
R.H. NovaesI; V.Martins de SáI; C.A.P. 
Moraes, M. Sousa Tavares, Steroid-resistant 
idiopathic nephrotic syndrome in children: 
long-term follow-up and risk factors for end-
stage renal disease, J. Bras. Nefrol, (2013) 35 
(3) 191. 
[6] R. R. Roy, S.M.S. Haque, A. A. Mamun, G. 
Muinuddin, M. H. Rahman, Steroid resistant 
nephrotic syndrome in children: Clinical 
presentation, renal histology, complications, 
treatment and outcome in Bangabandhu Sheikh 
Mujib Medical University, Dhaka, Bangladesh. 
IOSR Journal Of Pharmacy, (2014) 4 (11), 1. 
Clinical, Preclinical Characteristics and Efficacy of Treatment 
of Children Suffering from Steroid Resistant Primary Nephrotic 
Syndrome at the Vietnam National Pediatrics Hospital 
Pham Van Dem1, Nguyen Thu Huong2, Nguyen Thi Quynh Huong3, 
Thai Thien Nam2, Dinh Doan Long1, Vu Van Nga1, Tran Huy Thinh3, Vu Thi Thom1 
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam 
2Faculty of Kidney diseases, National Hospital of Pediatrics, 
18/879 La Thanh Str., Dong Da Dist., Hanoi, Vietnam 
3Hanoi Medical University, 1 Ton That Tung Str., Dong Da Dist., Hanoi, Vietnam 
Abstract: Primary nephrotic syndrome (SSNS) is the most common nephropathy found in 
children and accounts for 10-20% of patients diganosed with steroid resistance. This study was aimed 
at describing clinical and preclinical characteristics and evaluating treatment outcomes of children 
diagnosed with steroid resistant primary nephrotic syndrome. 54 children showing typical steroid 
resistant primary nephrotic syndrome and hospitalized at the Department of Nephrology-Dialysis (the 
Vietnam National Paediatrics Hospital) from January 2015 to March 2015 were subjected for the 
study. The data revealed that out of steroid resistant patients, 57.4% exhibited early resistance, while 
42.6% others represented late resistance. The most common clinical symptoms were found to be 
edema (100%), the followed by hematuria (14.8%) and hypertension (7.4%). Renal biopsy showed 
70.8% of locally partial fibrosis, a mínimum of 25% of lesions and diffuse fibrosis of 4.2%. Treatment 
efficacy was 46.3% of complete remission. The study indicated that steroid resistant nephrotic 
syndrome in children is really one of very severely clinical syndromes. It is extremely difficult to be 
treated with more than 50% of patients categorized to be only eased up in part or not eased up at all. 
Keywords: Nephrotic syndrome, steroid resistance, histopathology. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_hoi_chung.pdf