Đại cương về giải phẫu và sinh lý mắt

Tóm tắt Đại cương về giải phẫu và sinh lý mắt: ... thể thuỷ tinh (Hình 3): + Đục thể thuỷ tinh người già : hai mắt mờ từ từ , không đỏ, không đau nhức + Đục thể thuỷ tinh bẩm sinh : thường bị hai mắt, nên mổ sớm để tránh nhược thị, + Đục thể thuỷ tinh bệnh lý: do đái tháo đường, bệnh Tetani, viêm màng bồ đào.. . + Đục thể thuỷ tinh thứ phát sau...bị đẩy lồi thẳng trục, liệt vận nhãn hoàn toàn. Soi đáy mắt thấy có ứ phù đĩa thị. Tiên lượng rất nặng. Bệnh nhân có thể viêm màng não, nhiễm trùng huyết, hôn mê và có thể tử vong. Nếu khỏi, thị lực sẽ bị ảnh hưởng, có thể mù hoàn toàn do teo thị thần kinh. Điều trị cần tích cực và kịp thời, ph...ám bệnh nhân; tránh tiếp xúc không cần thiết với ống tra thuốc mắt và các dụng cụ khác; sát trùng tất cả các dụng cụ đã được xử dụng sau mỗi lần khám,... Đối với bệnh nhân: vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, dùng nước sạch, xử dụng dụng cụ bảo hộ lao động khi cần thiết,... SÁCH CẦN ĐỌC THÊM ...

pdf56 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đại cương về giải phẫu và sinh lý mắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nhiễm Chlamydia nhiều lần. Bệnh mắt hột lây
lan dễ dàng đậc biệt là ở trẻ em.
a) Tuổi mắc bệnh: trong các cộng đông bị mắt hột nặng nhất hầu hết trẻ em đều mắc
bệnh ở 1-2 tuổi ( có trẻ 6 tháng đã mắc bệnh). Vì trẻ em chiếm phần lớn trong dân số
ở những vùng bị bệnh mắt hột lưu địa nặng nên trẻ em có bệnh mắt hột hoạt tính
chính là những ổ lây truyền chủ yếu trong cộng đồng.
b) Cách thức lây truyền và các yếu tố nguy cơ mắc bệnh mắt hột
Bệnh mắt hột có thể gây mù hoặc không gây mù hoàn toàn tuỳ thuộc vào sự tác động
qua lại của ba yếu tố chính là vật chủ (con người), các yếu tố môi trường và tính gây
bệnh của tác nhân Chlamydia trachomatis. Tại những nơi có các điều kiện vệ sinh môi
trường tốt, bệnh mắt hột nhẹ, ít lây lan. Bệnh có thể tự khỏi không gây mù loà.
Tại những nơi điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém thì bệnh mắt hột
lại tiến triển và lây lan mạnh, biến chứng nặng gây mù loà. Những vùng đó gọi là
những ổ mắt hột lưu địa và bệnh mắt hột ở đó chính là bệnh mắt hột gây mù.
* Bệnh mắt hột có thể lây truyền từ người này sang người khác qua các con đường
sau:
- Ruồi: Ruồi mang tác nhân gây bệnh có trong dử mắt người bệnh đậu vào mắt người
lành và truyền bệnh (lây truyền ở cộng đồng).
- Khăn mặt, đồ vải bẩn: Khăn mặt có dính dử mắt người bệnh nếu dùng chung sẽ đưa
vi khuẩn gây bệnh vào mắt người lành (lây truyền ở gia điình).
- Ngón tay bẩn: Người bệnh dụi tay lên mắt, dử mắt có vi khuẩn gây bệnh sẽ bám vào
và vô tình đưa sang mắt kia hoặc chùi tay lên mắt người khác sẽ làm mắt kia cũng
nhiễm bệnh mắt hột (tự lây truyền).
- Người trong cùng gia đình: Quá trình lây truyền bệnh mắt hột chủ yếu xảy ra trong
gia đình, đặc biệt ở trẻ em dưới 10 tuổi và phụ nữ là những người thường xuyên tiếp
xúc với nguồn bệnh.
* Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh mắt hột:
- Đối với môi trường sống của cộng đồng:
. Thiếu nước sạch dẫn đến mặt bẩn, mắt có nhiều dử, tay bẩn, quần áo bẩn.
. Bụi bậm làm cho mắt bị kích thích tiết nhiều dử hơn.
. Bẩn: môi trường có nhiều phân súc vật, phân người, rác thải sẽ tạo đièu kiện
để ruồi phát triển nhiều hơn.
- Đối với môi trường gia đình:
. Chất tiết: Dử mắt, nước mũi và có thể cả chất tiết đường sinh dục chứa nhiều
tác nhân gây bệnh và dễ truyền bệnh cho người khác.
. Đông người sống trong gia đình: Càng đông người sống trong một căn nhà chật
hẹp, khả năng tiếp xúc khả năng tiếp xúc và lây nhiễm bệnh giữa người bệnh và
người lành càng cao.
8. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH MẮT HỘT
8.1. Điều trị bệnh mắt hột bằng thuốc
- Thuốc tra mắt mỡ Tetracyclin 1%
. Điều trị liên tục: tra mắt ngày 2 lần liên tục trong 6 tuần liền.
. Điều trị ngắt quãng: tra mắt 1 lần vào buổi tối trước ngủ liên tục 10 ngày trong 1
tháng x 6 tháng liền. Hoặc tra 2 lần/ngày x5 ngày trong 1 tháng x 6 tháng.
Thuốc tra mắt mỡ Tetracyclin 1% có ưu điểm là dễ mua, rẻ tiền, có thể tra cho trẻ
dưới 1 tuổi và phụ nữ có thai, nhưng nhược điểm là tra mắt kéo dài nên người bệnh
khó thực hiện đúng.
- Thuốc kháng sinh theo đường toàn thân: chỉ định trong những trường hợp mắt hột
nặng.
. Erythromycin 250 mg uống 4 viên/ngày x 3 tuần.
. Zithromax (Azythromycin) dùng cho bệnh mắt hột hoạt tính. Azythromycin là một
kháng sinh tương tự như erythromycin nhưng tốt hơn do khả năng thâm nhập mạnh
vào các mô tế bào, đậm độ thuốc tập trung cao và kéo dài với 1 liều dùng duy nhất
đúng 1 lần / năm.
Các chương trình điều trị bệnh mắt hột chủ yếu dựa trên việc duy trì kháng sinh tra
mắt hàng loạt. Bắt đầu điều trị tích cực và rộng rãi bằng thuốc có khả năng làm giảm
nguồn lây lan Chlamydia ở mắt trong nhân dân. Sau đó tiếp tục tra thuốc ngắt quãng
trong từng gia đình để khống chế thêm sự lan truyền Chlamydia từ mắt sang mắt.
c) Điều trị các biến chứng
- Viêm kết mạc, bờ mi.
- Viêm loét giác mạc.
- Viêm mủ túi lệ: Mổ nối thông lệ mũi.
- Khô mắt: Tra thuốc, nước mắt nhân tạo.
- Mổ quặm: đây là phương pháp điều trị cần thiết, khẩn cấp để đề phòng mù lòa do
bệnh mắt hột. Nếu có dưói 5 lông xiêu mức độ chọc vào mắt chưa nhiều, chưa có điều
kiện đi mổ ngay thì phải nhổ lông xiêu thường xuyên và tra thuốc mỡ tetracyclin 1%
hàng ngày rồi đi mổ sau. Nếu có từ 5 lông xiêu trở lên cần phải đi mổ quặm ngay.
8.2. Đường lối và phương pháp phũng chống bệnh mắt hột trong y tế cộng đồng.
8.2.1. Đối tượng bệnh mắt hột trong y tế cộng đồng
- Bệnh mắt hột lưu địa (mắt hột gây mù): bệnh tổn hại triền miên, kéo dài trong nhân
dân ở một địa phương. Chlamidia Trachomatis lây truyền bệnh và gây tiếp nhiễm cho
người có bệnh. Chu trỡnh khú kết thỳc. Gõy biến chứng mự.
- Bệnh mắt hột đơn thuần: xuất hiện lẻ tẻ đơn phát. Tiến triển bỡnh thường đến hết
chu kỳ bệnh lý, làm sẹo nhẹ, khụng gõy biến chứng và cú khả năng khỏi tự nhiên.
8.2.2. Phát hiện bệnh mắt hột lưu địa
Cần đánh giá tỷ lệ phổ biến, mức độ nặng nhẹ của bệnh mắt hột qua điều tra toàn bộ
quần thể nhân dân, phối hợp với các cán bộ y tế địa phương.
8.2.3. Lập kế hoạch điều trị và dự phũng
Phác đồ điều trị của OMS
Tỷ lệ trẻ em 1 - 10 tuổi
bị mắt hột
Điều trị căn bản Điều trị bổ sung
TF  20% và TI  5% Điều trị cả tập thể Điều trị kháng sinh toàn thân
đối với những ca nặng
TF 5%  20% Điều trị : Tập thể hoặc cá
nhân, gia đỡnh.
Điều trị như trên
TF < 5% Điều trị cá nhân Không cần
- Điều trị tập thể: Tất cả mọi người, mọi gia đỡnh ở cộng đồng đều được tra mỡ
Tetracyclin 1% liên tục 2 lần / ngày x 6 tuần hoặc gián đoạn 2 lần / ngày x 5 ngày / 1
tháng / 6 tháng
- Điều trị gia đỡnh: khi trong gia đỡnh có người bị TF hay TI. Dùng mỡ Tetracyclin 1%
liên tục hoặc gián đoạn như điều trị tập thể.
Từ năm 2000 ngành Nhón khoa thực hiện chiến lược phũng chống bệnh mắt hột
SAFE.
- S ( Surgical correction for trichiasis ) : Mổ quặm .
- A (Antibiotic) : Điều trị kháng sinh những trường hợp mắt hột hoạt tính
- F ( Wash face ) : Rửa mặt hàng ngày bằng nước sạch .
- E ( Enviroment) : Cải thiện vệ sinh môi trường và cung cấp nước .
Dùng thuốc kháng sinh Zithromax (Azithromycin) điều trị bệnh mắt hột hoạt tính:
+ Trẻ từ 1 đến 5 tuổi: Uống huyền dịch Zithromax .
+ Trẻ từ 6 đến 15 tuổi: Uống viên Zithromax (liều uống được tính theo chiều cao của
trẻ).
+ Người trên 16 tuổi: Uống 1 liều duy nhất (4 viên Zithromax).
Chỳ ý :
- Không cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 1 tuổi uống thuốc .
- Cần thận trọng đối với trẻ em có cân nặng dưới 8 kg.
- Cần thận trọng đối với người bị suy thận, suy gan nặng.
8.2.4. Tuyên truyền-giáo dục phòng chống bệnh mắt hột ở cộng đồng
- Cải thiện vệ sinh môi trường nhằm hạn chế lây bệnh và tái nhiễm trong gia đình và
cộng đồng, gồm có các việc sau:
.Tạo nguồn cung cấp nước sạch: Đào khoan giếng, làm bể lọc nước sông...nhằm hạn
chế sự lây lan của bệnh qua dử mắt, tay bẩn, khăn đồ vải bẩn.
. Xây hố xí hợp vệ sinh, đẩy mạnh các biện pháp diệt ruồi.
. Xây chuồng gia súc xa nhà (ít nhất 10 mét)
. Giữ vệ sinh đường phố, thôn xóm, chôn đốt rác thải.
- Giáo dục ý thức giữ vệ sinh cá nhân: Rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung
khăn chậu...
- Trong gia đình có người bị bệnh mắt hột cần phaỉ điều trị, nếu có quặm phải đi mổ
quặm, nhổ lông xiêu để tránh biến chứng gây mù.
SÁCH CẦN ĐỌC THÊM
1. Bài giảng nhãn khoa
2. Bài giảng mắt - tai mũi họng
3. Nhãn khoa
VIÊM LOÉT GIÁC MẠC
MỤC TIÊU HỌC TẬP
- Trình bày được chẩn đoán bệnh viêm loét giác mạc.
- Nêu được cách xử trí ban đầu bệnh viêm loét giác mạc.
- Trình bày được nội dung hướng dẫn cách phòng bệnh viêm loét giác mạc.
NỘI DUNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Về phương diện giải phẫu bệnh lý, tổn thương viêm nhiễm ở giác mạc được chia thành
2 loại viêm giác mạc và viêm loét giác mạc.
- Viêm giác mạc: hiện tượng các tế bào viêm xâm nhập vào các lớp của giác mạc,
không có hiện tượng hoại tử. Viêm có thể ở lớp nông (biểu mô giác mạc) hoặc ở lớp
nhu mô giác mạc (viêm giác mạc sâu).
- Viêm loét giác mạc là hiện tượng các tổ chức của giác mạc bị hoại tử mất chất, tạo
thành một ổ loét thực sự.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
2.1. Nguyên nhân gây bệnh
2.1.1. Nguyên nhân gây viêm giác mạc
- Viêm giác mạc nông: tác nhân gây bệnh thường do virus như Herpes, Zona,
Adenovirus.
Viêm giác mạc nông cũng có thể gặp trong những bệnh cấp hoặc mạn tính của mi và
kết mạc như rối loạn sự chế tiết nước mắt (khô mắt), hở mi, nhiễm độc.
- Viêm giác mạc sâu: tác nhân gây bệnh thừờng theo đường máu, có thể do lao, giang
mai, phong, virus, độc tố.
2.1.2. Viêm loét giác mạc
- Vi khuẩn: tụ cầu, liên cầu, phế cầu, trực khuẩn mủ xanh..
- Virus: Herpes, zona.
- Nấm: Aspergillus, Fusarium, Cephalosporum, nấm sợi,...
- Acanthamoeba.
2.2. Các yếu tố nguy cơ gây viêm loét giác mạc
- Các biến chứng của bệnh mắt hột: viêm kết mạc, bờ mi, lông xiêu lông quặm, khô
mắt.
- Khô mắt do thiếu vitamin A
- Tổn thương thần kinh: thần kinh VII (hở mi), thàn kinh V.
- Chấn thương mắt: gây tổn thương giác mạc.
- Các phương pháp chữa mắt phản khoa học như đánh mông bằng búp tre, đắp các
lọai thuốc lá vào mắt.
- Do mang kính tiếp xúc.
2.3. Dịch tễ học
Theo Mac Donnell, ở mỹ hàng năm có 30.000 người viêm loét giác mạc.
Viêm giác mạc và viêm loét giác mạc gây giảm thị lực và là nguyên nhân gây mù lòa.
Bệnh gặp nhiều ở độ tuổi lao động nên ảnh hưởng đến sản xuất (viêm loét giác mạc do
trực khuẩn mủ xanh thường gặp trong chấn thương nông nghiệp).
Năm 1999 viêm loét giác mạc chiếm 2,51% tổng số bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện
Mắt TW và 18,69% số bệnh nhân điều trị tại Khoa kết giác mạc. Tác nhân gây bệnh
chủ yếu là vi khuẩn và nấm.
3. LÂM SÀNG
3.1. Viêm giác mạc
3.1.1. Triệu chứng
3.1.1.1. Triệu chứng chủ quan
Bệnh nhân cảm thấy khó chịu, mỏi mắt, có cảm giác dị vật trong mắt. Một số bệnh
nhân thấy đau nhức âm ỉ trong mắt, chói, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và nhìn mờ.
3.1.1.2. Triệu chứng thực thể
- Viêm giác mạc nông: khám bằng mắt thường thấy có biểu hiện cương tụ rìa nhẹ. Có
thể thấy giác mạc hơi mờ hoặc không thấy tổn thương. Khám giác mạc bằng sinh hiển
vi (nhuộm fluorescein), có thể thấy các tổn thương trên giác mạc:
+ Viêm biểu mô giác mạc dạng chấm (viêm giác mạc chấm nông): những đám tế
bàobiểu mô bị sưng và hơi nổi lên trên bề mặt giác mạc bình thường, có thể nhìn
thấy những cụm tế bào biểu mô mờ đục như những vết trắng xám.
Trong viêm biểu mô thuốc fluorescein bắt màu rất ít, nhưng hồng Bengal có thể làm
nổi rõ những tế bào bị tổn hại do mất lớp nhày của bề mặt bình thường. Các tổn
thương riêng rẽ có thể tập trung hay rải rác. Các chấm viêm sát nhập vào nhau có
thể tạo thành các đường thẳng, hình sao hoặc hình cành cây.
+ Tróc biểu mô dạng chấm: biểu hiện là những chấm nhỏ, hơi lõm xuống do bị mất
tế bào biểu mô. Các chấm này bắt mầu thuốc nhuộm fluôrescein rất rõ.
- Viêm giác mạc sâu
+ Viêm giác mạc do lao: vi khuẩn lao trực tiếp gây bệnh ở giác mạc nguyên thủy rất
hiếm gặp. Thường gặp là tổn thương lao thứ phát: vi khuẩn lao từ một ổ lao nguyên
phát trên cơ thể đến gây bệnh ở giác mạc theo hai cơ chế:
. Cơ chế di căn: vi khuẩn lao gây tổn thương ở giác mạc.
. Cơ chế dị ứng: dị ứng với độc tố của vi khuẩn lao.
Viêm giác mạc do lao thường có các hình thái:
. Viêm giác mạc bọng:
Bệnh thường xuất hiện ở thiếu niên sau khi bị cúm, sởi, ho gà. Tổn thương trên giác
mạc có thể một hay nhiều bọng phỏng cao màu trắng vàng đường kính khoảng 2
mm. Có thâm nhiễm dưói biểu mô, tân mạch đi từ rìa vào bao quanh bọng phỏng.
Toàn thân: bệnh nhân có các tổn thương lao trong cơ thể (lao phổi, lao ruột).
Tiến triển: Tổn thương có thể xâm nhập sâu vào giác mạc gây viêm giác mạc nhu
mô. Đôi khi bọng phỏng gây mỏng giác mạc và loét giác mạc.
. Viêm giác mạc nhu mô:
Bệnh xuất hiện âm thầm, mạn tính.
Tổn thương giác mạc: các lớp tế bào nhu mô giác mạc bị thâm nhiễm trắng xám.
Thâm nhiễm không đều, chỗ dày chỗ mỏng rải rác từng đám. Các mạch máu chui
sâu trong nhu mô, chia nhánh nhỏ nối nhau.
Tiến triển: Bệnh thường kéo dài không có giai đoạn rõ rệt, có thể gây viêm mạch
máu (tĩnh mạch).
. Viêm giác mạc thành nụ
Tổn thương thường xuất hiện trên nền tảng thâm nhiễm của nhu mô. Biểu hiện một
vùng thâm nhiễm đặc hơn, trắng xám, ít tân mạch.
Tién triển kéo dài nhiều đợt, hay tái phát.
. Viêm giác củng mạc:
Tổn thương giác mạc: giác mạc vùng rìa có thâm nhiễm, biểu hiện vùng trắng xám.
Củng mạc tiếp giáp với giác mạc viêm, cương tụ đỏ.
Bệnh hay tái phát, dễ gây biến chứng viêm mống mắt.
. Màng máu lao: Màng máu xuất hiện sát rìa, có thể nhầm với màng máu mắt hột.
Thâm nhiễm xâm nhập vào các lớp nhu mô sâu. Tân mạch tỏa lan, chia nhiều
nhánh chui sâu vào nhu mô.
Tổn thương thuờng khu trú ở một mắt, không có tổn thương do mắt hột. Có tổn
thương lao ở giác củng mạc.
+ Viêm giác mạc do giang mai
Thường do giang mai bẩm sinh, gặp nhiều ở lứa tuổi từ 7 đến 20 tuổi.
Bệnh giang mai bẩm sinh thường biểu hiện ở cả hai mắt. Có thể cả hai mắt cùng
xuất hiện bệnh (80%) hoặc một mắt bị bệnh trước rồi đến mắt thứ hai.
Viêm giác mạc nhu mô do giang mai bẩm sinh tiến triển qua ba giai đoạn: giai đoạn
thâm nhiễm, giai đoạn tân mạch và thoái triển.
. Giai đoạn thâm nhiễm: viêm nhu mô phía trên và tủa sau giác mạc. Thâm nhiễm
đều lan tỏa trong các lớp sâu của nhu mô. Thâm nhiễm có thể mỏng hoặc dày đặc
che kín đồng tử gây giảm thị lực nhanh, nhiều. Biểu mô lúc đầu chưa có tổn thương.
Giai đoạn sau toàn bộ giác mạc đục như kính mờ do thâm nhiễm, giác mạc dày lên
do phù.
Giai đoạn thâm nhiễm kéo dài từ 4 đến 8 tuần.
. Giai đoạn có tân mạch: tân mạch xuất hiện từ vùng rìa vào lớp nhu mô. Các mạch
máu tỏa lan khắp giác mạc làm cho giác mạc có mầu hồng. Nếu ít mạch máu có thể
khu trú từng vùng. Giai đoạn tân mạch kéo dài từ 6 đến 8 tuần.
. Giai đoạn thoái triển: thâm nhiễm rút dần chỗ dày chỗ mỏng, ở trung tâm thâm
nhiễm tồn tại lâu hơn. Các mạch máu nhỏ lại, thưa dần, ở nhu mô sâu có thể tồn tại
các thành mạch rỗng. Tuần hoàn máu giảm hoặc hết. Giác mạc trong dần. Thị lực
tăng lên rất ít.
Toàn thân: bệnh nhân có dấu hiệu giang mai bẩm sinh.
Dấu hiệu răng miệng: răng cửa bắt chéo hình chữ V (Hutchinson), răng cửa
hình quả dâu, hở vòm miệng.
Dấu hiệu tai mũi họng: mũi tẹt, sống mũi biến dạng hình yên ngựa, điếc,
nghễnh ngãng.
Dấu hiệu xương khớp: Không có xương ức, xương chày nhọn, tràn dịch khớp.
+ Viêm giác mạc do phong
Thường xuất hiện muộn ở cuối giai đoạn phong củ. Tổn thương ở giác mạc có ba
hình thái.
3.2. Viêm loét giác mạc
Mi sưng nề. Bệnh nhân khó mở mắt (dấu hiệu co quắp mi).
Cương tụ rỡa: mạch máu kết mạc sâu cương tụ đỏ vùng quanh giác mạc, nhạt dần về
phía cùng đồ. Có thể cương tụ và phù nề toàn bộ kết mạc.
Giác mạc đục do thâm nhiễm của tế bào viêm, bề mặt mất bóng, gồ ghề. Nếu có tổn
thương biểu mô hoặc loét: nhuộm fluorescein (+). Cú thể cú mủ tiền phũng, phản ứng
mống mắt- thể mi.
Tổn thương giác mạc có thể có một hoặc nhiều ổ loét, ổ loột cú thể trũn hoặc hỡnh
bầu dục; cú thể ở trung tõm hoặc ở vựng rỡa, cú thể nhỏ hoặc rộng gần hết diện giỏc
mạc.
- Nguyên nhân do vi khuẩn: Nhu mô bị tổn thương viêm mủ dày đặc và phù xung
quanh. Nhu mô bị hoại tử tróc ra tạo ổ loét lõm sâu, bờ ổ loét nham nhở, đáy ổ loét
thường có hoại tử bẩn có tiết tố mủ nhày dính vào.
Ổ loét do trực khuẩn mủ xanh thường tiến triển rất nhanh. Chỉ sau 1-2 ngày ổ loét đã
phát triển lan rộng, thâm nhiễm tỏa lan trong nhu mô và nhanh chóng phát triển
thành một ổ áp xe mầu vàng chiếm phần lớn hoặc thậm chí toàn bộ giác mạc.
- Nguyên nhân do nấm: ổ loét thường dày, bề mặt khô và xung quanh ổ loét thường có
những ổ thâm nhiễm vệ tinh, có thể có hình ảnh vòng miễn dịch bao ngoài ổ viêm. Bờ
ổ loét thường gọn, giới hạn rõ. Ô loét phủ một lớp hoại tử khô dày, mầu xám bẩn và
gồ cao trên bề mặt giác mạc. Mủ tiền phòng xuát hiện rồi mất đi, sau đó lại xuất hiện.
Loét giác mạc do vi khuẩn Loét giác mạc do nấm
- Nguyên nhân do virus: ổ loét thường có hỡnh cành cõy hoặc bản đồ, cảm giác giác
mạc giảm hoặc mất. Bệnh hay tái phát nguyên nhân thường do virus Herpes hoặc
Zona.
Loét giác mạc do virus herpes
Xét nghiệm: Lấy tiết tố ổ loét hoặc nạo nhẹ bờ ổ loét làm xét nghiệm vi sinh: soi tươi,
soi trực tiếp. Sau đó nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. Trong trường hợp viêm
loét giác mạc do virus cần làm xét nghiệm tế bào học.
- Tiến triển và biến chứng:
+ Nếu loột nụng, diện loột nhỏ thỡ tiờn lượng nói chung tốt
+ Nếu loét rộng, hoại tử mạnh, đặc biệt loét do nấm, tiên lượng xấu
+ Biến chứng có thể gặp là mất chất giác mạc gây phồng màng Descemet, thủng giác
mạc, viêm mống mắt thể mi, viờm mủ nội nhón.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Ở cộng đồng
Phát hiện bệnh nhân viêm loét giác mạc: Thị lực giảm, mắt đỏ, giác mạc có đám đục,
lõm.
4.2. Ở bệnh viện chuyên khoa
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng (xét nghiệm soi tươi, soi trực tiếp, nuôi
cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ).
5. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
5.1. Ở cộng đồng
- Đo thị lực.
- Tra thuốc sát khuẩn hoặc kháng sinh: Acgyrol 3- 10%, Thimerosal 0,03%, Betadin
5% hoặc Chloramphenicol 0,4%, Oflovid...
- Chuyển bệnh nhân đi bệnh viện.
- Không được tra các thuốc có corticoid (Polydexa, Dexaclo)
5.2. Ở bệnh viện chuyên khoa
5.2.1. Điều trị nội khoa
Điều trị viờm loột giỏc mạc, dự do nguyờn nhõn gỡ, cũng tuõn theo nguyờn tắc chung:
- Chống viêm đặc hiệu (kháng sinh) và không đặc hiệu (kháng viêm không có steroid).
+ Viêm loét giác mạc do vi khuẩn: cần dùng kháng sinh tuỳ theo nguyên nhân hoặc
phổ rộng (Oflovid, okacin, gentamycin,...)
+ Viêm loét giác mạc do virut: cần dùng thuốc chống virut đặc hiệu (Triherpin,
Zovirax).
+ Viêm loét giác mạc do nấm: cần dùng thuốc chống nấm đặc hiệu (Natacin,
Ketakonazol, Sporal,). Chấm Lugol 5% ổ loét.
- Phũng chống dính bờ đồng tử vào mặt trước thể thuỷ tinh: tra Atropin 1-4%, nếu
đồng tử khụng dón thỡ phối hợp Atropin 1% và Adrenalin 0,1% tiờm dưới kết mạc 4
điểm sỏt rỡa giỏc mạc với liều lượng 0,1ml.
- Dinh dưỡng giác mạc: Tra dầu A và uống vitamin A, CB2.
- Nếu giác mạc dọa thủng hoặc thủng cần cho thuốc hạ nhãn áp (uống acetazolamid).
- Giảm đau, an thần.
- Chống chỉ định dùng corticoid.
5.2.1. Điều trị ngoại khoa
- Ghép giác mạc.
- Rửa mủ tiền phũng.
- Khoột bỏ nhón cầu, mỳc nội nhón: khi bệnh tiến triển nặng, điều trị nội khoa không
kết quả.
6. PHÒNG BỆNH
- Cần tuyờn truyền cho bệnh nhõn ý thức trong việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao
động.
- Cần điều trị các bệnh mắt có nguy cơ gây viêm loét giác mạc:
+ Mổ quặm.
+ Điều trị khô mắt do thiếu vitamin A.
+ Chăm sóc mắt trong các trường hợp liệt dây thần kinh VII, III, V.
- Cần điều trị các bệnh toàn thân có nguy cơ gây viêm loét giác mạc.
SÁCH CẦN ĐỌC THÊM
1. Bài giảng nhón khoa
2. Bài giảng Mắt - TMH.
3. Nhón khoa lõm sàng.
BỆNH ĐỤC THỂ THUỶ TINH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
- Trỡnh bày được triệu chứng chính của bệnh đục thể thủy tinh.
- Nêu được dấu hiệu đặc trưng của đục thể thủy tinh.
- Trình bày được nội dung tuyên truyền vận động bệnh nhân đục thể thủy tinh đi
khám và điều trị bệnh.
NỘI DUNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Đục thể thuỷ tinh là tỡnh trạng mờ đục của thể thuỷ tinh do các nguyên nhân khác
nhau gây ra.
Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù loà ở các nước đang phát triển. Tuy nhiêu
nếu được phẫu thuật thay thuỷ tinh thể nhân tạo bệnh nhân vẫn có khả năng phục hồi
được thị lực
2. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỤC THỂ THUỶ TINH
Có nhiều nguyên nhân gây đục thể thuỷ tinh:
2.1. Đục thể thuỷ tinh bẩm sinh, đục thể thuỷ tinh ở trẻ em.
Đục thể thuỷ tinh bẩm sinh là đục thể thuỷ tinh có ngay từ khi trẻ mới sinh.
Đục thể thuỷ tinh xuất hiện trong năm đầu tiên của cuộc đời được gọi là đục thể thuỷ
tinh ở trẻ em.
Nguyên nhân gây đục thể thuỷ tinh bẩm sinh có thể do di truyền hoặc do bệnh của
phôi trong thời kỳ mang thai.
Cỏc hỡnh thỏi của đục thể thuỷ tinh bẩm sinh:
- Đục cực: đục cực thể thuỷ tinh là đục ở lớp vỏ dưới bao và ở lớp bao của cực trước và
cực sau thể thuỷ tinh.
- Đục đường khớp: đục đường khớp hoặc đục hỡnh sao là đục ở đường khớp chữ Y
của nhân bào thai rất ít ảnh hưởng đến thị lực.
- Đục nhân: đục nhân là đục của nhân phôi hoặc cả nhân phôi và nhân bào thai.
- Đục bao: đục bao là vết đục nhỏ ở biểu mô và bao trước thể thuỷ tinh mà không ảnh
hưởng đến lớp vỏ .

File đính kèm:

  • pdfdai_cuong_ve_giai_phau_va_sinh_ly_mat.pdf