Dược lâm sàng: khảo sát sử dụng gabapentin trong điều trị trên bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn bệnh viện Chợ Rẫy

Tóm tắt Dược lâm sàng: khảo sát sử dụng gabapentin trong điều trị trên bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn bệnh viện Chợ Rẫy: ...ntin sử dụng trên 100 bệnh nhân ngoại chẩn Nội dung Kết quả Nội dung Kết quả Phái tính: nam/nữ 45/55 Phòng khám lâm sàng Địa chỉ Ngoại thần kinh 29 An Giang 9 Phẫu thuật tim 10 Ba Ria - Vung Tau 5 Nội thần kinh 16 Bac Lieu 3 Thẩm phân phúc mạc 3 Ben Tre 6 Nội tiết 6 Binh D...ình phương), giá tiền trung bình thuốc gabapentin/1 bệnh nhân nội trú 105.750 VN đồng thấp hơn bệnh nhân ngoại chẩn 298.500 VN đồng (p = 0,00001, kiểm định Mann-Whitney U test), và chỉ định sử dụng gabapentin hợp lý cao hơn trên bệnh nhân nội trú (77%) so với bệnh nhân ngoại trú (57%) (p...gabapentin trên 43 bệnh nhân ngoại chẩn là 15.956.810 VN đồng. Tất cả các kết quả thu thập được nêu trên cho thấy cần phải hướng dẫn lại thông tin dược lâm sàng về chỉ định và chống chỉ định sử dụng gabapentin, tập trung chủ yếu trước mắt cho các bác sĩ làm việc tại phòng khám ngoại chẩn...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 95 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Dược lâm sàng: khảo sát sử dụng gabapentin trong điều trị trên bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung ương (8 
trường hợp, 14% như xuất huyết não, nhũn não, 
phình động mạch não), và 43 bệnh nhân chưa 
được kê toa hợp lý với gabapentin (43%) chủ 
yếu với thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp và 
sau phẫu thuật mổ tim hở. Bảng 2 trình bày các 
chỉ định sử dụng gabapentin khảo sát trên 100 
bệnh nhân ngoại chẩn. Tổng số thuốc 
gabapentin sử dụng chưa hợp lý là 2120 viên 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 410 
(chiếm 44,8% tổng số thuốc), với tổng chi phí là 
15.956.810 VN đồng (chiếm 50,6% tổng số tiền), 
và giá tiền của toa thuốc gabapentin chưa hợp lý 
cao hơn toa thuốc gabapentin hợp lý (p = 0,032, 
kiểm định Mann-Whitney U test). 
Có 8 biệt dược gabapentin được sử dụng 
trong kê toa trên bệnh nhân ngoại chẩn. Bảng 3 
trình bày sự phân bố biệt dược gabapentin theo 
các khoa lâm sàng. Kết quả thống kê p = 0,0001 
(kiểm định chi bình phương) cho thấy phân bố 
biệt dược sử dụng rất khác nhau giữa các khoa 
lâm sàng, ví dụ egogabtin được sử dụng nhiều 
tại phòng khám nội cơ-xương-khớp (9/17, 
52.9%), gabahasan tại phòng khám nội thần kinh 
(8/16, 50%), gardutin tại phòng khám ngoại thần 
kinh (19/25, 76%). 
Bảng 2. Bệnh lý và sử dụng gabapentin trên bệnh 
nhân ngoại chẩn (n = 100 toa thuốc) 
Kê toa hợp lý gabapentin Kê toa chưa hợp lý gabapentin 
Số bệnh nhân (57%) Số bệnh nhân (43%)
Bệnh lý chẩn đoán Bệnh lý chẩn đoán 
Đái đường típ 2– biến 
chứng thần kinh 3 
Bướu lành tiền liệt 
tuyến, viêm bàng 
quang 
1 
Đau thần kinh tam 
thoa 1 Đau đầu căng cơ 2 
Động kinh 3 Đau lưng 1 
Hội chứng vai-cánh 
tay, vai-gáy 2 Lupus ban đỏ 1 
Ung thư 9 Mất ngũ 1 
Kê toa hợp lý gabapentin Kê toa chưa hợp lý gabapentin 
Thoát vị dĩa đệm 
L4L5 16 
Mổ tim hở (cầu vành, 
thay van 2 lá, vá 
thông liên thất) 
8 
Thoát vị dĩa đệm 
L5S1 8 Nhược cơ 2 
Đau nữa đầu 
(migrain) 3 Parkinson 1 
Tiểu đường, biến 
chứng thần kinh, suy 
thận mạn 
2 Suy nhược thần kinh 1 
Thoát vị dĩa đệm cổ 8 Suy tuyến yên 1 
Đau do thần kinh 
trung ương (xuất 
huyết não, nhũn não, 
phình động mạch 
não..) 
8 Thoái hóa cột sống 11 
Đau thần kinh sau 
zona 2 Thoái hóa khớp 11 
 Viêm dạ dày 1 
Tổng số viên 
gabapentin sử dụng 
hợp lý 
2613
Tổng số viên 
gabapentin sử dụng 
chưa hợp lý 
2120 
Số lượng 
gabapentin/toa hợp lý
45 (10 
– 90)*
Số lượng 
gabapentin/toa chưa 
hợp lý 
56 (14 
– 60) 
Tổng số tiền 16.361.505 Tổng số tiền 
15.956.
810 
Giá tiền gabapentin 
trung bình/toa hợp lý
280.00
0** 
(58.50
0-
634.50
0) 
Giá tiền gabapentin 
trung bình/toa chưa 
hợp lý 
317.25
0 
(148.05
0-
634.50
0) 
* p = 0,.095 (Mann-Whitney U test), so sánh giữa 
gabapentin toa hợp lý và chưa hợp lý ** p = 0,032 (Mann-
Whitney U test), so sánh giữa gabapentin toa hợp lý và 
chưa hợp lý 
Bảng 3. Phân bố biệt dược gabapentin sử dụng trên bệnh nhân ngoại chẩn tại các phòng khám lâm sàng 
Biệt dược Khoa LS 
khác 
Ngoại Thần 
Kinh 
Nội Cơ-
Xương-Khớp
Nội Tiết Nội Thần 
Kinh 
Nội Tổng 
Quát 
Phẫu Thuật 
Tim 
Tổng cộng 
Ceverxyl 0 0 0 5 1 1 0 7 (7%) 
Egogabtin 0 0 9 0 4 4 0 17 (17%) 
Gabahasan 3 0 5 0 8 0 0 16 (16%) 
Gabalept 0 0 1 0 0 3 0 4 (4%) 
Gapentin 0 2 0 0 1 0 0 3 (3%) 
Gardutin 0 19 0 1 1 4 0 25 (25%) 
Neurontin 2 8 0 0 0 7 10 27 (27%) 
Rospatin 0 0 0 0 1 0 0 1 (1%) 
Tổng cộng 5 29 15 6 16 19 10 100 toa 
* p = 0,0001 (kiểm định Chi bình phương) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 411
Khảo sát 100 phác đồ điều trị có sử dụng 
gabapentin của bệnh nhân nội trú 
Khảo sát sử dụng gabapentin được thực 
hiện ngẫu nhiên trên 100 hồ sơ bệnh án của bệnh 
nhân, có ngày nhập viện từ 03-01-2010 đến 10-
10-2010. Gồm 51 nam và 49 nữ, tuổi trung bình 
là 56 (17 – 90). Số bệnh nhân này được điều trị 
tại 27 khoa lâm sàng: khối ngoại (46 bệnh nhân), 
khối nội chuyên khoa (34 bệnh nhân) và khối 
nội tổng quát (20 bệnh nhân). Chi tiết các khoa 
lâm sàng được trình bày trong bảng 4. Có 3 biệt 
dược của gabapentin được kê toa, theo thứ tự là 
neurontin (88%), gapentin (9%), và gabahasan 
(3%). Tổng số viên nang gabapentin là 1453 và 
tổng số tiền là 14.553.625 đồng Việt Nam, trên 
100 bệnh nhân. Bảng 3 trình bày đặc điểm chung 
của bệnh nhân và toa thuốc. 
So sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn, số 
lượng gabapentin/bệnh nhân nội trú ít hơn so 
với bệnh nhân ngoại chẩn (10 (2-75) so với 56 
(10-90) viên) (p = 0,00001, kiểm định Mann-
Whitney U test), số loại biệt dược ít hơn (3 so 
sánh với 8) và phân bố biệt dược theo sử dụng 
khác nhau giữa bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn 
(ví dụ neurontin chiếm 88% trên bệnh nhân nội 
trú, và 27% trên bệnh nhân ngoại chẩn) (p = 
0,00001, kiểm định Chi bình phương), giá tiền 
trung bình thuốc gabapentin/1 bệnh nhân nội 
trú 105.750 VN đồng thấp hơn bệnh nhân ngoại 
chẩn 298.500 VN đồng (p = 0,00001, kiểm định 
Mann-Whitney U test), và chỉ định sử dụng 
gabapentin hợp lý cao hơn trên bệnh nhân nội 
trú (77%) so với bệnh nhân ngoại trú (57%) (p = 
0,004, kiểm định Chi bình phương). 
Bảng 4. Đặc điểm bệnh nhân và số lượng thuốc 
gabapentin sử dụng trên 100 bệnh nhân nội trú 
Nội dung Kết quả 
Phái tính: nam/nữ 51/49 
Khoa lâm sàng 
Nội Tổng Quát: 20 
NTQ L10B3 10 
NTQ L10B1 3 
Nội dung Kết quả 
NTQ L9B1 5 
Điều Trị Theo Yêu Cầu 2 
Nội Chuyên Khoa: 34 
Nội Tim Mạch (7B3) 3 
Nội Phổi (8B1) 2 
Nội Tiêu Hóa (L8B3) 2 
Nội Thần Kinh (L9B3) 6 
Bệnh Nhiệt Đới 5 
Điều Trị Giảm Đau 5 
Huyết Học 2 
Chăm Sóc Tích Cực (ICU) 2 
Nội Cơ Xương Khớp 2 
Nội Thận 2 
Nội Tiết 2 
Tim Mạch Can Thiệp 1 
Ngoại khoa: 46 
Ngoại thần kinh 10 
Ngoại tiêu hóa (4B1) 5 
Ngoại Gan Mật Tụy 5 
Ngoại Niệu 5 
Chấn Thương Chỉnh Hình 3 
Tai Mũi Họng 3 
Mắt 2 
Ngoại Lồng Ngực Mạch Máu 2 
Chấn Thương Sọ Não 2 
Phỏng 4 
Phẫu thuật tim mạch 5 
Tuổi (năm) 
Nữ 57 (17 – 86) 
Nam 56 (17 – 90) 
Tổng số gabapentin (viên)/100 BN 1453 
Số lượng gabapentin/BN 10 (2 – 75) 
Biệt dược sử dụng !! 
Neurontin 88 88% 
Gabahasan 3 3% 
Gapentin 9 9% 
Tổng số tiền thuốc gabapentin/100 toa 14.553.625 
Trung bình tiền thuốc gabapentin/toa !!! 105.750 
(11.200-
793.125) 
Chỉ định gabapentin hợp lý/chưa hợp lý 
(n) !!!! 
77/23 
! p = 0,00001 so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm 
định Mann-Whitney U test); !! p = 0,00001 so sánh với 
100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm định Chi bình phương); 
!!! p = 0,00001 so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn 
(kiểm định Mann-Whitney U test); !!!! p = 0,004 so sánh 
với 100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm định Chi bình 
phương). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 412 
Bảng 5. Bệnh lý và sử dụng gabapentin trên bệnh 
nhân nội trú (n = 100 bệnh nhân) 
Kê toa hợp lý gabapentin Kê toa chưa hợp lý 
gabapentin 
Số bệnh nhân 77% Số bệnh nhân 23% 
Bệnh lý chẩn đoán ! Bệnh lý chẩn đoán 
Bỏng 4 Bướu lành tiền liệt 
tuyến 
1 
Đau thần kinh ngoại 
biên (thần kinh trụ, 
viêm đa rể thần 
kinh) 
2 Áp xe gò má trái 2 
Động kinh 0 Đau ngực không ổn 
định, nhồi máu cơ 
tim 
2 
Hội chứng vai-cánh 
tay, vai-gáy 
1 
Dị ứng thuốc 
1 
Ung thư 22 Tiết niệu (hẹp cổ 
bàng quang, hẹp 
niệu đạo, nhiễm 
trùng tiểu) 
3 
Thoát vị dĩa đệm 
D12L1 
1 
Viêm ruột thừa 
1 
Thoát vị dĩa đệm 
L4L5 
16 Mổ tim hở (hở van 
2 lá, thay van 2 lá) 
4 
Thoát vị dĩa đệm 
L5S1 
4 
Tim mạch can thiệp 
1 
Đau nữa đầu 
(migrain) 
2 
Tràn khí màng phổi 
2 
Suy thận mạn 2 Viêm dạ dày 1 
Thoát vị dĩa đệm cổ 5 Viêm phổi 3 
Đau do thần kinh 
trung ương (xuất 
huyết não, nhũn 
não, phình động 
mạch não..) 
3 Thoái hóa cột sống 1 
Đau thần kinh sau 
zona 
11 
Viêm phúc mạc 
1 
Đái đường típ 2 – 
biến chứng thần 
kinh 
3 
Tổng số viên 
gabapentin sử dụng 
hợp lý 
1240 Tổng số viên 
gabapentin sử dụng 
chưa hợp lý 
213 
Số lượng 
gabapentin/toa hợp 
lý 
12 (2 – 
75)* 
Số lượng 
gabapentin/toa 
chưa hợp lý 
10 (2 – 
24) 
Tổng số tiền 12.345.9
25 Tổng số tiền 
2.207.70
0 
Giá tiền gabapentin 
trung bình/toa hợp lý 
105.750*
* 
(21.150-
793.125) 
Giá tiền gabapentin 
trung bình/toa chưa 
hợp lý 
105.750
(11.200-
253.800)
* p = 0.014 (Mann-Whitney U test) ** p = 0.032 
(Mann-Whitney U test) ! p = 0.00001 (kiểm định 
Chi bình phương), so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn 
Có 77 bệnh nhân được kê toa hợp lý với 
gabapentin chiếm tỉ lệ 77% và 23 bệnh nhân 
chưa được kê toa hợp lý với gabapentin (23%). 
Chỉ định kê toa hợp lý với gabapentin trên bệnh 
nhân nội trú có chủ yếu là đau do ung thư (22 
trường hợp, 28,9%), thoát vị dĩa đệm L4L5 (16 
trường hợp, 21,1%) và đau sau zona (11 trường 
hợp, 14,5%), phân bố này khác với bệnh nhân 
ngoại chẩn (p = 0,00001, kiểm định Chi bình 
phương). Chỉ định kê toa chưa hợp lý với 
gabapentin phân tán rộng cho nhiều loại bệnh 
khác nhau. Bảng 5 trình bày các chỉ định sử 
dụng gabapentin khảo sát trên 100 bệnh nhân 
nội trú. Số lượng thuốc gabapentin trung bình/1 
bệnh nhân được kê toa chưa hợp lý, 10 (2-24) 
viên, thấp hơn nhóm có chỉ định sử dụng hợp lý 
(12 (2-75), p= 0,014, kiểm định Mann-Whitney U 
test). Tổng số thuốc gabapentin sử dụng chưa 
hợp lý là 213 viên (chiếm 14,7% tổng số thuốc), 
với tổng chi phí là 2.207.700 VN đồng (chiếm 
15,2% tổng số tiền), và giá tiền của toa thuốc 
gabapentin chưa hợp lý thấp hơn toa thuốc 
gabapentin hợp lý (p = 0,032, kiểm định Mann-
Whitney U test). 
Neurontin là biệt dược được sử dụng nhiều 
trên bệnh nhân điều trị nội trú. Không có sự 
khác biệt về phân bố biệt dược gabapentin giữa 
các khối ngoại chuyên khoa, nội chuyên khoa và 
nội tổng quát trên bệnh nhân nội trú (p =0,09, 
kiểm định Chi bình phương). Bảng 6 trình bày 
chi tiết phân bố biệt dược sử dụng tại 27 khoa 
lâm sàng. 
Bảng 6. Phân bố biệt dược gabapentin sử dụng trên 
bệnh nhân nội trú tại các khoa lâm sàng (n=100) * 
Biệt dược
Khối ngoại 
chuyên 
khoa (11 
khoa lâm 
sàng) 
Khối nội 
chuyên 
khoa (12 
khoa lâm 
sàng) 
Khối nội 
tổng quát 
(4 khoa 
lâm 
sàng) 
Tổng cộng
Gabahasan 3 0 0 3 3% 
Gapentin 2 6 1 9 (9%)
Neurontin 41 28 19 88 88 %
Tổng cộng 46 34 20 100 bệnh nhân 
* p = 0,09 (kiểm định Chi bình phương) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 413
BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sử dụng 
thuốc gabapentin chưa hợp lý rất cao trên bệnh 
nhân ngoại chẩn (43%) so với bệnh nhân nội trú 
(23%). Số lượng thuốc gabapentin kê toa cho 
bệnh nhân ngoại chẩn gấp 3 lần so với bệnh 
nhân nội trú (4733 viên so với 1453 viên). Có 08 
biệt dược cho gabapentin được kê toa ở ngoại 
chẩn so với 3 biệt dược được sử dụng trên bệnh 
nhân nội trú. Và chi phí cho sử dụng chưa hợp 
lý gabapentin trên 43 bệnh nhân ngoại chẩn là 
15.956.810 VN đồng. Tất cả các kết quả thu thập 
được nêu trên cho thấy cần phải hướng dẫn lại 
thông tin dược lâm sàng về chỉ định và chống 
chỉ định sử dụng gabapentin, tập trung chủ yếu 
trước mắt cho các bác sĩ làm việc tại phòng 
khám ngoại chẩn. 
Đau là một hậu quả tự nhiên của tổn thương 
mô, và khi quá trình lành tổn thương bắt đầu, 
đau và sự căng cứng của tổn thương sẽ được 
giải quyết. Rủi thay, một số bệnh nhân bị những 
cơn đau mà không có các tổn thương rõ ràng 
hoặc chịu đựng các cơn đau kéo dài nhiều tháng 
hoặc năm sau khi bắt đầu bị tổn thương. Các 
kiểu đau này thường mang bản chất do thần 
kinh và hiện diện ở một số lớn bệnh nhân đến 
khám bệnh với các đau mạn tính, không do ung 
thư. Khác với trường hợp hệ thần kinh hoạt 
động bình thường trong ghi nhận các tín hiệu từ 
mô tổn thương (đau tiếp nhận – nociceptive 
pain), đau do nguồn gốc thần kinh (neuropathic 
pain) do bởi hoạt động bất thường 
(malfunctioning) của hệ thền kinh ngoại biên 
và/hoặc hệ thần kinh trung ương và là nguyên 
nhân của đau(9). 
Đau tiếp nhận và đau do thần kinh được gây 
ra do các quy trình sinh lý thần kinh khác nhau 
(neuro-physiological processes) và liên quan đến 
việc đáp ứng với các biện pháp điều trị khác 
nhau. Đau tiếp nhận do qua trung gian các thụ 
thể trên sợi A-delta và sợi C nằm tại các bề mặt 
da, xương, mô liên kết, khớp, cơ và cơ quan nội 
tạng. Các thụ thể này có vai trò quan trọng trong 
định vị được các kích thích tổn thương cơ học, 
nhiệt, hóa chất. Đau tiếp nhận có thể là dạng 
thân thể (somatic) hoặc dạng nội tạng (visceral). 
Đau thân thể thì dễ xác định được vị trí, có tính 
cố định được diễn tả như đau sắc nhọn, ngứa, 
mạnh mẽ, hoặc vò bóp. Đau nội tạng ngược lại 
các tính phân bố, mơ hồ, khó xác định vị trí, bản 
chất có cơn kịch phát, thường mô tả như cơn 
đau sâu bên trong, ngứa, quặn siết, có từng cơn 
quặn đau. Ví dụ của đau tiếp nhận như : đau 
sau phẫu thuật, đau do sang thương (da, cơ, 
xương, khớp), do nhiễm trùng, bỏng và đau 
mạn tính tiếp nhận như trong viêm khớp, đau 
quặn gan, thận. Đau tiếp nhận thường đáp ứng 
tốt với thuốc họ opioids và kháng viêm không 
có steroid (non-steroidal anti-inflamatory drugs 
– NSAIDS). 
Đau do thần kinh, ngược lại với đau do tiếp 
nhận, được mô tả như nóng bỏng (burning), 
điện giật (electric), cảm giác ngứa ran (tingling), 
đau nhói (shooting). Có thể liên tục hoặc có cơn 
kịch phát. Trong khi đau tiếp nhận gây ra bởi sự 
kích thích lên các thụ thể đau sợi A-delta và sợi 
C bởi các chất gây đau (algogenic subtances, ví 
dụ histamine bradykinin, chất P,..), đau do thần 
kinh gây ra do tổn thương hoặc các thay đổi 
bệnh lý lên hệ thống thần kinh ngoại biên hoặc 
trung ương. Ví dụ của thay đổi bệnh lý bao gồm 
sự kéo dài tính nhạy cảm của thần kinh trung 
ương hoặc ngoại biên, tổn thương đến tính nhạy 
cảm trung tâm liên quan đến chức năng ức chế, 
và sự tương tác bất thường giữa hệ thân thể và 
hệ giao cảm. Điển hình của đau thần kinh là 
tăng nhạy đau mạn tính (chronic allodynia) và 
tăng đau (hyperalgesia). Allodynia định nghĩa là 
đau do các kích thich bình thường không gây 
đau (ví dụ: chạm dụng rất nhẹ). Tăng cảm giác 
đau là độ nhạy đau tăng lên nhiều đối với kích 
thích đau thông thường. các ví dụ của đau thần 
kinh gồm: đau rể dây thần kinh 
(radiculopathies), đau dây thần kinh tam thoa 
(trigeminal neuralgia), đau thần kinh sau herpes 
(postherpetic neuralgia), đau chi ma, hội chứng 
đau vùng phức hợp (complex regional pain 
syndromes), và nhiều thể đau khác nhau bệnh lý 
thần kinh ngoại biên (tiểu đường, suy thận 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 414 
mạn,..). Đau do thần kinh đáp ứng kém với liệu 
pháp opioids. 
Theo hướng dẫn theo toa của thuốc gốc 
gabapentin (neurontin) và sự phê chuẩn của Cơ 
quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ chỉ có 2 
chỉ định cho gabapentin là điều trị động kinh và 
đau thần kinh sau herpes. Tuy nhiên, cũng như 
các thuốc chống động kinh khác, gabapentin 
nhanh chóng được dùng trong điều trị đau do 
thần kinh. Phân tích gộp Cochrane cho thấy 
gabapentin có hiệu quả giảm đau tốt đối với 
bệnh thần kinh do tiểu đường và đau do thần 
kinh sau herpes với chỉ số số ca cần điều trị để 
có hiệu quả (numbers-needed-to-treat-to-benefit 
– NNTs) là 2,9 (95% tin cậy 2,2 – 4,3) và 3,9 (95% 
tin cậy 3-5,7). 
Một phân tích gộp của hệ thống Cochrane 
cho thấy gabapentin không có hiệu quả hơn 
placebo trong đau sau phẫu thuật. Nghiên cứu 
phân tích khác của Cochrane về liều đơn 
gabapentin trong đau sau phẫu thuật cho thấy 
gabapentin có tốt hơn placebo trong giảm đau 
sau phẫu thuật, như giá trị NNT là 11 – cho thấy 
không có lợi ích nhiều so với các thuốc giảm đau 
thông thường(14). 
Phân tích gộp Cochrane trên 902 bệnh nhân 
bị nhức nữa đầu (10 nghiên cứu) cho thấy 
gabapentin có hiệu quả làm giảm số cơn nhức 
đầu(3). Gabapentin cũng có giá trị giúp giảm biến 
chứng nóng bừng mặt (hot flushes)(5) trên bệnh 
nhân nữ bị ung thư vú được điều trị với thuốc 
ức chế sản xuất estrogen (ví dụ tamoxifen)(13). 
Do gabapentin là thuốc được bài tiết gần 
toàn vẹn qua lọc thận và bài tiết trong nước tiểu, 
việc sử dụng gabapentin trên bệnh nhân suy 
thận mạn cũng cần cẩn trọng. Zand L và cộng 
sự, 2010, báo cáo tỉ lệ bệnh nhân có độc tính của 
gabapentin là 6,6% và 77,8% trên nhóm bệnh 
nhân có độ lọc cần thận < 90 ml/phút và nhóm 
phải lọc thận liên tục(18), và nồng độ gabapentin 
là 8.4 và 58.8 µg/mltheo thứ tự so với nhóm có 
độ lọc cầu thận > 90 ml/phút (5,5 µg/ml) và 
không có biểu hiện độc tính của gabapentin. Do 
đó liều gabapentin cần được giảm trên bệnh 
nhân suy thận. 
Trên bệnh nhân lớn tuổi, gabapentin cùng 
với nhóm chống trầm cảm 3-vòng, 
carbamazepine được xếp vào nhóm thuốc hàng 
đầu trong điều trị đau do thần kinh(6). 
Tóm lại kết quả nghiên cứu cho thấy cần 
phải sử dụng gabapentin đúng chỉ định cho 
điều trị động kinh và các thể đau do nguồn gốc 
thần kinh, không nên sử dụng gabapentin trên 
các thể đau do tiếp nhận. Việc sử dụng không 
đúng chỉ định chiếm tỉ lệ cao trong kê toa ngoại 
chẩn (43%) và tổn phí khoãng 160.000 VN 
đồng/bệnh nhân cần được hạn chế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bennett M, Simpson K. Gabapentin in the treatment of 
neuropathic pain. Palliative Medicine 2004; 18: 5-11. 
2. Bosboom WMJ, Vrancken AFJE, van den Berg LH, Wokke 
JHJ, Lannaccone ST. Drug treatment for spinal muscular 
atrophy types II and III. The Cochrane Library 2009, Issue 1. 
3. Chronicle EP, Mulleners WM. Anticonvulsant drugs for 
migraine prophylaxis (Review). The Cochrane Library 2009, 
Issue 1 
4. Dirks J, Fredensborg BB, Christensen D, Fomsgaard JS, Flyger 
H, Dahl JB. A randomized study of the effects of single-dose 
gabapentin versus placebo on postoperative pain and 
morphine consumption after mastectomy. Anesthesiology 
2002; 97(3): 560-4. 
5. Gupta P, Sturdee DW, Palin SL, Majumder K, Fear F, 
Marshall T, et al. Menopauseal symptoms in women treated 
for breast cancer: the prevalence and severity of symtoms and 
their perceived effects on quality of life. Climateric 2006; 9(1): 
49-58. 
6. Haslam C, Nurmikko T. Pharmacological treatment of 
neuropathic pain in older persons. Clinical Interventions in 
Aging 2008; 3(1): 111-120. 
7.  Accessed 
April 2004.Anon. Anticonvulsants: Pfizers pregabalin to top 
success of Neurontin?. Webpage: 
8.  
9.  
10.  
11. Jacox A, Carr DB, Payne R. Management of cancer pain. Clinical 
Practice Guideline No. 9. Agency for Health Care Policy and 
Research. Rockville, Maryland: US Department of Health and 
Human Services, Public Health Service, 1994 (March).(: 
AHCPR Publication No. 94-0592). 
12. Marson AG, Kadir ZZ, Hutton JL, Chadwick DW. 
Gabapentin add-on for drug-resistant partial epilepsy 
(Review). The Cochrane Library 2009, Issue 4. 
13. Rada G, Capurro D, Pantoja T, Corbalan J, Moreno G, Letelier 
LM, Vera C. Non-hormonal interventions for hot flushes in 
women with a history of breast cancer. The Cochrane Library 
2010, Issue 9. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 415
14. Straube S, Derry S, Moore RA, Wiffen PJ, McQuay HJ. Single 
dose oral gabapentin for established acute postoperative pain 
in adults. The Cochrane Library 2010, Issue 5. 
15. Subramanian E, Ramaratnam S, Ranganathan LN. gabapentin 
monotherapy for epilepsy (Protocol). The Cochrane Library 
2009, Issue 1 
16. Taricco M, Adone R, Pagliacci C, Telaro E. Pharmacological 
interventions for spasticity following spinal cord injury. The 
Cochrane Library 2009, Issue 4. 
17. Woolf CJ, Mannion R. Neuropathic pain: aetiology, 
symptoms, mechanisms, and management. The Lancet 1999; 
353: 1959-64. 
18. Zand L, McKian KP, Qian Q. Gabapentin toxicity in patients 
with chronic kidney disease: a preventable cause of 
morbidity. Am J Med. 2010 Apr; 123(4): 367-73. 

File đính kèm:

  • pdfduoc_lam_sang_khao_sat_su_dung_gabapentin_trong_dieu_tri_tre.pdf