Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch sinh thái khu vực vườn cây ăn trái lái thiêu, Bình Dương

Tóm tắt Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch sinh thái khu vực vườn cây ăn trái lái thiêu, Bình Dương: ... vào tự nhiên. Sức chứa (hệ số 2) Rất lớn: trên 1000 lượt khách/ngày. Khá lớn: 500 – 1000 lượt khách/ngày. Trung bình: từ 100 – 500 lượt khách/ngày. Nhỏ: dưới 100 lượt khách/ngày. Thời gian khai thác (hệ số 3) Rất dài: có trên 200 ngày trong năm có thể triển... độ dốc nhỏ nên dòng nước khá điều hòa, ít xảy ra lũ lụt. Mặc dù vậy, con sông này cũng chịu ảnh hưởng lớn của thủy triều, nhất là vào mùa cạn làm xâm nhập mặn tăng, ảnh hưởng đến vườn cây ăn trái. Vào mùa lũ lại hay gây ngập úng do mưa lớn và xả lũ ở hồ Dầu Tiếng. 2.2.3. Đặc điểm ki...g thức chung để xác định sức chứa là: Sức chứa = Trong đó: khu vực do du khách sử dụng là diện tích thực tế của khu vực dành cho mục đích du lịch; Tiêu chuẩn trung bình của mỗi cá nhân phụ thuộc vào loại hình du lịch. Ví dụ: Hoạt động giải trí ở các khu du lịch: - Nghỉ dưỡng biển...

pdf11 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch sinh thái khu vực vườn cây ăn trái lái thiêu, Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự 
phục hồi. Hoạt 
động du lịch 
diễn ra thường 
xuyên. 
Bền vững trung 
bình: có 1 – 2 
thành phần tự 
nhiên bị phá 
hủy đáng kể và 
phải có sự trợ 
giúp của con 
người mới có 
thể phục hồi. 
Hoạt động du 
lịch có thể bị 
hạn chế. 
Kém bền vững: 
có 1- 2 thành 
phần tự nhiên bị 
phá hủy nặng 
cần đến sự trợ 
giúp của con 
người, song khả 
năng phục hồi 
hạn chế và kéo 
dài. 
Vị trí, 
khả năng 
tiếp cận 
Rất thuận lợi: 
khoảng cách 10 
– 100km, thời 
Khá thuận lợi: 
khoảng cách 
100 – 200km, 
Thuận lợi: 
khoảng cách 
200 – 500km, 
Kém thuận lợi: 
khoảng cách 
trên 500km, thời 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hiển 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 91 
(hệ số 3) gian đi đường ít 
hơn 3h và có thể 
sử dụng 2 – 3 
phương tiện di 
chuyển thông 
dụng. 
thời gian đi 
đường ít hơn 5h 
và có thể sử 
dụng 2 – 3 
phương tiện di 
chuyển thông 
dụng. 
thời gian đi 
đường ít hơn 
12h và có thể sử 
dụng 1 – 2 
phương tiện di 
chuyển thông 
dụng. 
gian đi đường ít 
hơn 24h và có 
thể sử dụng 1 – 
2 phương tiện di 
chuyển thông 
dụng. 
Cơ sở hạ 
tầng và cơ 
sở vật chất 
kĩ thuật 
phục vụ 
du lịch 
(hệ số 2) 
Rất tốt: 
điều kiện về cơ 
sở hạ tầng và cơ 
sở vật chất kĩ 
thuật đồng bộ, 
đạt tiêu chuẩn 
quốc tế. 
Khá tốt: 
có cơ sở hạ 
tầng, cơ sở vật 
chất kĩ thuật 
đồng bộ, đủ tiện 
nghi, đạt tiêu 
chuẩn quốc gia. 
Trung bình: 
có được một số 
cơ sở hạ tầng, 
cơ sở vật chất kĩ 
thuật đồng bộ, 
đạt tiêu chuẩn 
quốc gia, tuy 
nhiên tính đồng 
bộ hạn chế. 
Kém: 
điều kiện về cơ 
sở hạ tầng, cơ 
sở vật chất kĩ 
thuật yếu kém, 
không đồng bộ 
với chất lượng 
hạn chế vả 
không đạt tiêu 
chuẩn quốc gia. 
Nguồn: Tổng hợp từ [1], [3], [5], [6] 
- Tiến hành đánh giá: điểm đánh giá 
tổng hợp là tổng các điểm đánh giá riêng 
của từng tiêu chí. Trong đó, điểm của 
từng tiêu chí được tính bằng cách lấy 
điểm của mức độ đạt được nhân với hệ số 
tương ứng. Vậy tổng điểm đánh giá cao 
nhất là 56 điểm và thấp nhất là 14 điểm. 
- Đánh giá kết quả: căn cứ vào số 
điểm tối đa mà thang điểm đánh giá đã 
xác định (56 điểm) và kết quả đánh giá 
cụ thể tại mỗi đối tượng đánh giá để xác 
định tỉ lệ phần trăm số điểm đã đạt được 
so với số điểm tối đa. 
Mức độ đánh giá như sau: rất thuận 
lợi: 45 – 56 điểm (80,35% - 100%) , khá 
thuận lợi: 34 – 44 điểm (60,71% - 
78,57%), trung bình: 23 – 33 điểm 
(41,07% – 58,92%), kém: 14 – 22 điểm 
(25,00% - 39,28%). 
2.2. Đặc điểm khu vực vườn cây ăn 
trái Lái Thiêu – Bình Dương 
2.2.1. Vị trí địa lí 
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu 
có diện tích 1230ha, trải rộng trên địa bàn 
6 phường, xã của thị xã Thuận An, tỉnh 
Bình Dương là An Thạnh, An Sơn, Hưng 
Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu và Vĩnh 
Phú. Phía Tây tiếp giáp với sông Sài 
Gòn, phía Đông, phía Bắc giáp với các 
địa phương có nền kinh tế phát triển của 
tỉnh Bình Dương như TP Thủ Dầu Một, 
Thị xã Dĩ An; phía Nam giáp với 
TPHCM - một thị trường du lịch lớn, nhu 
cầu về du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái 
rất cao. 
2.2.2. Đặc điểm tự nhiên 
- Địa hình, đất đai 
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu 
có địa hình tương đối bằng phẳng, là 
vùng đất phù sa mới với độ cao trung 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 92 
bình từ 6 – 10m tạo điều kiện cho việc 
phát triển các vùng chuyên canh cây ăn 
trái quy mô lớn và có giá trị kinh tế cao. 
Bên cạnh đất phù sa mới thì đất phèn 
cũng chiếm diện tích khá lớn. 
- Khí hậu: 
Các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ trung 
bình hàng năm khoảng 26 – 270C, tổng 
nhiệt lượng hoạt động hàng năm khoảng 
9500- 10.0000C, số giờ nắng trung bình 
2400 giờ/năm. Lượng mưa trung bình 
khoảng 1800mm/năm, độ ẩm trung bình 
khoảng 80%. 
Như vậy, với nền nhiệt độ cao 
quanh năm, lượng ẩm phong phú và ánh 
sáng dồi dào, khu vực vườn cây ăn trái 
Lái Thiêu có nhiều thuận lợi trong việc 
phát triển các loại cây ăn trái đặc sản có 
giá trị kinh tế cao như sầu riêng, măng 
cụt, mít tố nữ Bên cạnh đó, khí hậu ôn 
hòa, mùa khô kéo dài, số giờ nắng cao 
thuận lợi trong việc thu hoạch, bảo quản 
các sản phẩm cây ăn trái và với điều kiện 
khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát 
triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, điều 
kiện nhiệt ẩm cao, các hiện tượng thời 
tiết thất thường như mưa sớm, mưa 
muộn, hạn hán, ngập úng cũng dễ làm 
nảy sinh sâu bệnh hại cây trồng, gây thiêt 
hại cho sản xuất và đời sống cũng như 
hoạt động du lịch. 
- Thủy văn 
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu 
phân bố bên bờ sông Sài Gòn có lưu 
lượng nước không lớn lắm, độ dốc nhỏ 
nên dòng nước khá điều hòa, ít xảy ra lũ 
lụt. Mặc dù vậy, con sông này cũng chịu 
ảnh hưởng lớn của thủy triều, nhất là vào 
mùa cạn làm xâm nhập mặn tăng, ảnh 
hưởng đến vườn cây ăn trái. Vào mùa lũ 
lại hay gây ngập úng do mưa lớn và xả lũ 
ở hồ Dầu Tiếng. 
2.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội 
Dân số của khu vực vào khoảng 
70.021 người (2010) và là nơi có nhiều 
người Việt gốc Hoa sinh sống, kinh tế 
chủ yếu là nông nghiệp (trồng cây ăn 
trái), dịch vụ (kinh doanh khách sạn, nhà 
hàng, buôn bán) và tiểu thủ công 
nghiệp. 
2.3.4. Tài nguyên du lịch 
- Tài nguyên du lịch tự nhiên 
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu 
được biết đến là một địa danh nổi tiếng 
hàng trăm năm nay với nhiều loại cây trái 
miền nhiệt đới thơm ngon như sầu riêng, 
măng cụt, bòn bon, mít tố nữ, chôm 
chôm, dâu Từ phường Lái Thiêu đi về 
hướng thị xã Thủ Dầu Một, dọc theo con 
đường nhựa là các vườn cây trải dài hàng 
cây số qua các phường Lái Thiêu, An 
Thạnh, Vĩnh Phú và các xã Bình Nhâm, 
Hưng Định, An Sơn trong đó tập trung 
nhiều nhất ở xã An Sơn với hơn 400ha. 
Đây là tài nguyên du lịch sinh thái đặc 
thù (miệt vườn) rất có giá trị của Bình 
Dương. 
Bên cạnh vườn cây ăn trái với nhiều 
loại trái cây đặc sản là hệ thống sông Sài 
Gòn chảy ven bờ cũng có thể xem là một 
tài nguyên du lịch đặc sắc, không những 
góp phần làm cho khí hậu thêm trong 
lành, mát mẻ mà còn làm cho loại hình 
du lịch thêm phong phú. 
- Tài nguyên du lịch nhân văn 
+ Dân cư: chủ yếu là người dân 
Nam Bộ thật thà, hiếu khách, người Việt 
gốc Hoa với kinh nghiệm buôn bán lâu 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hiển 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 93 
đời. 
+ Ẩm thực: mang đậm sắc thái của 
người dân Nam Bộ với nhiều món ngon 
nổi tiếng như nem Lái Thiêu, bánh bèo bì 
Mĩ Liên Ngoài ra còn có ẩm thực 
mang hương vị Trung Hoa do ở Lái 
Thiêu có nhiều người Việt gốc Hoa sinh 
sống từ lâu đời. 
+ Các làng nghề truyền thống mang 
đậm dấu ấn của Bình Dương như: làng 
sơn mài Tương Bình Hiệp, sản xuất gốm 
sứ như sản phẩm gốm sứ nổi tiếng Minh 
Long 1, Minh Long 2 Ngoài ra còn có 
các cơ sở điêu khắc gỗ với các bao lam, 
tượng phật được chạm trổ rất khéo léo, có 
giá trị thẩm mĩ cao, nhiều tác phẩm còn 
được lưu trữ trong đình chùa, nhà dân 
+ Di tích lịch sử tôn giáo như: đình 
chùa, miếu mạo, nhà thờ, tập trung nhiều 
ở phường Lái Thiêu (chùa Bà, nhà thờ 
Lái Thiêu) 
+ Tín ngưỡng: người dân địa 
phương phần lớn theo đạo Phật và một bộ 
phận nhỏ theo đạo Thiên chúa; vì vậy các 
lễ hội diễn ra ở đây thường gắn với tín 
ngưỡng là đạo Phật. 
+ Lễ hội: lễ hội thể hiện một phần 
cuộc sống tâm linh của dân cư trong khu 
vực, trong đó nổi bật là lễ hội Chùa Bà 
vào rằm tháng giêng, lễ hội rước đèn Tết 
Trung Thu rằm tháng Tám, kèm theo là 
các hoạt động múa lân, múa rồng của 
người Việt gốc Hoa rất đặc sắc Trong 
các dịp lễ hội của Phật giáo đã thu hút 
nhiều phật tử từ các nơi về hành hương, 
tế lễ. 
2.2.5. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ 
thuật phục vụ du lịch 
- Cơ sở hạ tầng 
Nằm trong địa phương có nền kinh 
tế phát triển của tỉnh Bình Dương nên cơ 
sở hạ tầng phát triển đồng bộ và hoàn 
thiện. 
Hệ thống đường giao thông không 
ngừng được nâng cấp và mở rộng, thuận 
tiện cho lưu thông đi lại giữa khu vực với 
các địa phương khác trong tỉnh (có quốc 
lộ 13 đi qua là cầu nối giữa Bình Dương 
với TPHCM). 
Bên cạnh đó giao thông đường thủy 
(trên sông Sài Gòn) cũng khá phát triển. 
Hệ thống điện, cấp nước đầy đủ. 
- Cơ sở vật chất kĩ thuật 
Tận dụng lợi thế về vị trí địa lí và 
tài nguyên du lịch, từ lâu trên địa bàn đã 
có nhiều cơ sở kinh doanh du lịch sinh 
thái, nghỉ dưỡng tồn tại và phát triển với 
quy mô nhỏ như: khu nghỉ dưỡng 
Phương Nam, khu du lịch Xanh Dìn Ký, 
khu du lịch Thanh Cảnh. 
Bên cạnh đó, hệ thống nhà hàng, 
khách sạn, nhà nghỉ cũng khá đầy đủ đáp 
ứng được nhu cầu của khách du lịch về 
ăn uống và nghỉ ngơi, thư giãn như khách 
sạn, nhà hàng Phương Nam, Dìn Ký, 
khách sạn Hương Tràm I, Hoàng Yến 
Ngoài ra, tận dụng không gian rộng, 
thoáng mát, nhiều quán ăn sân vườn cũng 
được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu 
ẩm thực của du khách. 
Nhưng nhìn chung cơ sở vật chất kĩ 
thuật phục vụ du lịch trong khu vực vẫn 
còn hạn chế, thiếu sự đồng bộ, thiếu tính 
hệ thống và phát triển tự phát, manh mún, 
nhỏ lẻ. 
2.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên phục 
vụ phát triển du lịch sinh thái khu vực 
vườn cây ăn trái Lái Thiêu – Bình 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 94 
Dương 
Sau khi phân tích điều kiện tự 
nhiên, tài nguyên du lịch của khu vực 
vườn cây ăn trái Lái Thiêu – Bình Dương 
và so với các tiêu chí đánh giá, kết quả 
đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát 
triển du lịch sinh thái khu vực vườn cây 
ăn trái Lái Thiêu như sau: 
Độ hấp dẫn: vườn cây ăn trái Lái 
Thiêu có những loại trái cây đặc sản như 
măng cụt, bòn bon, sầu riêng, mít tố nữ 
có chất lượng cao, từ lâu đã trở thành 
thương hiệu riêng của tỉnh Bình Dương. 
Trong số đó, măng cụt Lái Thiêu được lọt 
vào top 50 loại trái cây đặc sản của Việt 
Nam, được Viện Nghiên cứu Cây ăn quả 
Miền Nam, Phòng Chỉ dẫn Địa lí của Cục 
Sở hữu Trí tuệ và các địa phương công 
nhận. 
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu 
còn có cảnh quan sinh thái nông nghiệp 
tiêu biểu là miệt vườn và cảnh quan tự 
nhiên sông nước hữu tình do tiếp giáp với 
sông Sài Gòn, tạo điều kiện phát triển 3 - 
5 loại hình du lịch dựa vào tự nhiên như 
tham quan miệt vườn, du thuyền trên 
sông, câu cá, nghỉ dưỡng cuối tuần, cắm 
trại ngoài trời 
Vì vậy, đối chiếu với thang đánh 
giá trong bảng 1, độ hấp dẫn của vườn 
cây ăn trái Lái Thiêu đạt mức độ là khá 
hấp dẫn. 
Sức chứa: sức chứa ở đây được 
hiểu là số lượng tối đa du khách mà khu 
vực có thể tiếp nhận và phụ thuộc chủ 
yếu vào diện tích của khu vực. 
Boullon (1985) đã đưa ra một công 
thức chung để xác định sức chứa là: 
Sức chứa = 
Trong đó: khu vực do du khách sử 
dụng là diện tích thực tế của khu vực 
dành cho mục đích du lịch; Tiêu chuẩn 
trung bình của mỗi cá nhân phụ thuộc 
vào loại hình du lịch. 
Ví dụ: Hoạt động giải trí ở các khu 
du lịch: 
- Nghỉ dưỡng biển: 30 – 40m2/ngày 
- Picnic : 60 – 90m2/ngày 
- Thể thao : 200 – 400m2/ngày 
- Cắm trại ngoài trời: 100 – 
200m2/ngày. 
Ở đây, tác giả chọn loại hình du 
lịch có thể tiến hành ở vườn cây ăn trái 
Lái Thiêu với tiêu chuẩn diện tích cao 
nhất là cắm trại ngoài trời: 100 –
200m2/người/ngày nhằm đảm bảo được 
sức chứa không quá tải đối với hệ sinh 
thái trên địa bàn nghiên cứu. 
Tổng diện tích của khu vực vườn 
cây ăn trái Lái Thiêu là 1230 ha nhưng 
không hoàn toàn sử dụng cho mục đích 
du lịch mà được phân ra như sau: 
Khu vực do du khách sử dụng 
Tiêu chuẩn trung bình cho mỗi cá nhân 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hiển 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 95 
Bảng 2. Cơ cấu diện tích đất chia theo mục đích sử dụng 
 ở khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu, năm 2000 
Mục đích 
sử dụng 
Dành cho 
trồng cây 
ăn trái 
Dành cho 
giao thông 
Dành cho 
nhà ở Tổng 
Diện tích (ha) 825,3 135,3 269,4 1230 
Cơ cấu (%) 67,09 11,00 21,91 100 
Nguồn: [7] 
Diện tích trồng cây ăn trái là diện 
tích khu vực do du khách sử dụng, chiếm 
67,09% diện tích khu vực vườn cây ăn 
trái Lái Thiêu. 
Vậy sức chứa của khu vực này là 
8.253.000/200 = 41.265 lượt khách/ngày. 
Như vậy, sức chứa của khu vực 
vườn cây ăn trái Lái Thiêu đạt mức rất lớn. 
Thời gian khai thác: Thời gian 
khai thác du lịch tại địa bàn khoảng từ 
tháng 5 – tháng 10 âm lịch, tức là vào 
mùa mưa khi vườn cây ăn trái phát triển 
xanh tốt, những loại cây trồng đặc sản 
như sầu riêng, bòn bon, mít tố nữ, măng 
cụt cho thu hoạch. Vậy là khoảng 180 
ngày có thể triển khai các hoạt động du 
lịch, trong toàn bộ thời gian này trừ 
những ngày mưa to thì có khoảng 150 
ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với 
sức khỏe con người. Đối chiếu với thang 
đánh giá trong bảng 1 thì thời gian khai 
thác của khu vực vườn cây ăn trái Lái 
Thiêu đạt mức độ khá dài. 
Độ bền vững: Hiện nay, dưới tác 
động của công nghiệp hóa, đô thị hóa, ô 
nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu 
nên khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu 
đã không còn được duy trì và phát triển 
mạnh như trước. Nhiều cây trồng bị sâu 
bệnh, sản lượng thu hoạch kém, diện tích 
vườn cây ăn trái giảm mạnh và hoạt động 
du lịch hiện nay gần như bị gián đoạn. Vì 
vậy, đối chiếu với khung đánh giá trong 
bảng 1, độ bền vững của khu vực vườn 
cây ăn trái Lái Thiêu chỉ đạt mức kém 
bền vững. 
Vị trí và khả năng tiếp cận: đạt 
mức rất thuận lợi do khoảng từ vườn cây 
ăn trái Lái Thiêu đến TPHCM – một 
trung tâm kinh tế lớn của cả nước (được 
xem là thị trường nguồn) chỉ khoảng 
20km, thời gian đi đường chỉ mất khoảng 
45 phút và có thể đi lại bằng nhiều 
phương tiện giao thông: xe buýt, xe kháh, 
ô tô, xe máy 
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ 
thuật phục vụ du lịch: căn cứ vào hiện 
trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ 
thuật phục vụ du lịch của khu vực vườn 
cây ăn trái Lái Thiêu cho thấy mặc dù 
khu vực có cơ sở hạ tầng tốt nhưng cơ sở 
vật chất kĩ thuật lại thiếu tính đồng bộ, 
phát triển manh mún, nhỏ lẻ. Vì vậy, tiêu 
chí này của khu vực đạt mức trung bình. 
Kết quả đánh giá tổng hợp điều 
kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch 
sinh thái khu vực vườn cây ăn trái Lái 
Thiêu được thể hiện qua bảng sau: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 96 
Bảng 3. Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên tự nhiên phục vụ 
phát triển du lịch sinh thái tại khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu, Bình Dương 
 Mức độ 
Tiêu chí đánh giá 
Rất cao Khá cao Trung bình Kém 
Điểm đánh 
giá 
Độ hấp dẫn: khá hấp dẫn 3x3 9 
Sức chứa: rất lớn 4x2 2x2 12 
Thời gian khai thác: khá dài 3x3 9 
Độ bền vững: kém bền vững 1x1 1 
Vị trí và khả năng tiếp cận: rất thuận 
lợi 4x3 12 
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ 
thuật phục vụ du lịch: trung bình 2x2 4 
Tổng 20 18 8 1 47 (83,92%) 
Như vậy, khu vực vườn cây ăn trái 
Lái Thiêu có điều kiện tự nhiên rất thuận 
lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái. 
2.4. Giải pháp phát triển du lịch sinh 
thái tại khu vực vườn cây ăn trái Lái 
Thiêu – Bình Dương 
Mặc dù khu vực vườn cây ăn trái 
Lái Thiêu có tiềm năng lớn trong việc 
phát triển du lịch sinh thái nhưng trong 
thời gian gần đây, diện tích vườn cây ăn 
trái đã bị thu hẹp nhanh chóng do nhiều 
nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để khôi 
phục và phát triển du lịch sinh thái trên 
địa bàn cần tập trung vào 2 nhóm giải 
pháp: nhóm giải pháp nhằm khôi phục lại 
diện tích, sản lượng và chất lượng của 
khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu và 
nhóm giải pháp phát triển du lịch sinh 
thái trên địa bàn. 
 Nhóm giải pháp nhằm khôi 
phục lại diện tích, sản lượng và chất 
lượng vườn cây ăn trái Lái Thiêu gồm 
+ Lãnh đạo tỉnh Bình Dương và các 
phường xã có liên quan cần quan tâm, 
giải quyết vấn đề ô nhiễm nguồn nước vì 
nguồn nước tưới tiêu có ảnh hưởng trực 
tiếp đến chất lượng cây trồng. 
+ Tăng cường hỗ trợ người nông 
dân về giống, vốn, khoa học kĩ thuật. 
 + Triển khai các chính sách hỗ trợ 
nông nghiệp của tỉnh như: chính sách hỗ 
trợ, giữ và phát triển vườn cây đặc sản 
Lái Thiêu, chính sách khuyến khích 
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp 
theo hướng nông nghiệp đô thị, nông 
nghiệp có ứng dụng công nghệ cao 
+ Tăng vốn đầu tư phát triển từ 
ngân sách của tỉnh cho các hoạt động 
nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học 
kĩ thuật, công nghệ mới, hoạt động 
khuyến nông, phòng chống dịch bệnh 
+ Hình thành các tổ hợp hợp tác 
liên kết sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn 
GlobalGAP/VietGAP nhằm nâng cao 
chất lượng sản phẩm trái cây đặc sản. 
+ Tăng cường công tác xúc tiến 
thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp 
nhằm mở rộng thị trường cây ăn trái đặc 
sản và xây dựng được thương hiệu trái 
cây Lái Thiêu. 
 Nhóm giải pháp phát triển 
du lịch sinh thái trên địa bàn gồm 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Hiển 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 97 
+ Tỉnh cần chú trọng đến công tác 
quy hoạch địa bàn thành điểm du lịch 
sinh thái đặc thù: tham quan miệt vườn 
kết hợp với du lịch sông nước và tham 
quan các làng nghề, thưởng thức ẩm thực 
đặc trưng tại địa phương. 
+ Thực hiện chính sách xã hội hóa 
du lịch nhằm kêu gọi các nhà đầu tư tham 
gia phát triển du lịch trên địa bàn. 
+ Phối hợp chặt chẽ giữa phát triển 
du lịch với nông nghiệp và bảo vệ cảnh 
quan, môi trường nhằm mục tiêu phát 
triển du lịch bền vững. 
+ Coi trọng hoạt động quảng bá du 
lịch trên địa bàn. 
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực phục vụ du lịch. 
+ Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ 
thuật phục vụ du lịch đồng bộ và chất 
lượng cao. 
3. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu của bài báo 
Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát 
triển du lịch sinh thái khu vực vườn cây 
ăn trái Lái Thiêu – Bình Dương cho thấy 
đây là khu vực có điều kiện rất thuận lợi 
cho phát triển du lịch sinh thái. Vì vậy, 
cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải 
pháp đã nêu nhằm khai thác hết thế mạnh 
du lịch của địa bàn, góp phần to lớn vào 
việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn 
của dân cư đồng thời cũng có ý nghĩa to 
lớn trong việc thực hiện có hiệu quả 
chiến lược phát triển du lịch nói riêng và 
phát triển kinh tế - xã hội nói chung của 
tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Huy Bá (chủ biên) (2009), Du lịch sinh thái, Nxb Khoa học kĩ thuật. 
2. Công ti Cổ phần Truyền thông Đại Việt (2009), Bản đồ du lịch tỉnh Bình Dương, 
Nxb Thông tấn. 
3. Đỗ Trọng Dũng (2008), Đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch sinh thái ở 
tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Địa lí tự nhiên, 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
4. Lê Phước Dũng, Thế Thị Phương (chủ biên) (2010), Tập bản đồ du lịch Việt Nam, 
Nxb Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. 
5. Thế Đạt (2003), Du lịch và du lịch sinh thái, Nxb Lao động. 
6. Phạm Trung Lương (chủ biên) (2002), Du lịch sinh thái – những vấn đề về lí luận và 
thực tiễn phát triển ở Việt Nam, Nxb Giáo dục. 
7. Phòng kinh tế UBND huyện Thuận An (2000), Đánh giá kết quả phát triển kinh tế - 
xã hội huyện Thuận An, giai đoạn 1995 – 2000. 
8. Đặng Thành Sang (chủ biên) (2007), Địa lí địa phương tỉnh Bình Dương, Nxb Giáo dục. 
9. Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch tỉnh Bình Dương (2011), Quy hoạch phát triển du 
lịch tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 
10. UBND tỉnh Bình Dương (2012), Quyết định ban hành một số chính sách hỗ trợ, giữ 
và phát triển vườn cây ăn quả đặc sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013 – 2016. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 25-12-2012; ngày phản biện đánh giá: 03-01-2013; 
ngày chấp nhận đăng: 21-6-2013) 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dieu_kien_tu_nhien_phuc_vu_phat_trien_du_lich_sinh.pdf