Đánh giá nhận thức chung về tình hình áp dụng công nghệ mô hình thông tin công trình (BIM) trong ngành xây dựng tại Lâm Đồng

Tóm tắt Đánh giá nhận thức chung về tình hình áp dụng công nghệ mô hình thông tin công trình (BIM) trong ngành xây dựng tại Lâm Đồng: ...động xây dựng và vận hành công trình. - Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 362/QĐ-BXD ngày 02/04/2018 về việc công bố danh sách các dự án thực hiện thí điểm áp dụng Mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình giai đoạn 2017-2021: Đầu tư ...át hướng đến là kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, việc gửi đi dưới dạng giấy được ưu tiên hơn để khuyến khích số lượng người tham gia. Sau khoảng 2 tháng từ tháng 3/2020 đến tháng 5/2020, có tổng cộng 110 bảng câu hỏi phản hồi hợp lệ nhận được từ những...1% định hướng ứng dụng BIM trong 3 năm tới và 13% định hướng ứng dụng BIM trong 5 năm tới là tỷ lệ khá lớn cho thấy BIM vẫn chưa phát triển tại Lâm Đồng và nhiều cá nhân vẫn chưa thấy lợi ích của BIM. Hình 13. Lĩnh vực định hướng ứng dụng BIM TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA H...

pdf10 trang | Chia sẻ: Tài Phú | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 52 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đánh giá nhận thức chung về tình hình áp dụng công nghệ mô hình thông tin công trình (BIM) trong ngành xây dựng tại Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 dụng để tính toán các chỉ số năng lượng, 
từ đó đưa ra được thiết kế tối ưu về năng 
lượng cho công trình. 
- 7D BIM: Là mô hình được tích hợp 
các thông tin về các hệ thống thiết bị trong 
công trình với mức độ chi tiết cao và được 
sử dụng trong việc quản trị thiết bị và bảo 
dưỡng hệ thống, bảo dưỡng thiết bị công 
trình trong quá trình vận hành sử dụng. 
(Nguyễn Việt Hùng & cộng sự, 2015) 
2.2 Tình hình áp dụng BIM tại Việt Nam 
- Các chính sách thúc đẩy áp dụng BIM 
tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. 
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 
25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây 
dựng đề cập đến BIM trong chi phí quản lý 
dự án (Khoản 2, Điều 23) và chi phí tư vấn 
đầu tư xây dựng (Khoản 2, Điều 25). 
- Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 
10/3/2016 về hướng dẫn xác định và quản 
lý chi phí đầu tư xây dựng với quy định về 
việc ứng dụng BIM là một nội dung trong 
chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây 
dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng 
(Khoản a, b, Điều 3). 
- Quyết định 79/QĐ-BXD ngày 
15/02/2017 công bố định mức chi phí 
quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng 
hướng dẫn xác định dự toán chi phí tư vấn 
áp dụng BIM. 
- Quyết định 1506/QĐ-BXD ngày 
11/10/2017 của Bộ Xây Dựng về việc công 
bố chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng 
áp dụng BIM trong giai đoạn thí điểm. 
- Quyết định 2500/QĐ-TTg của Thủ 
tướng Chính phủ ngày 22/12/2016 Phê 
duyệt đề án áp dụng mô hình thông tin công 
trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và 
vận hành công trình. 
- Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 
362/QĐ-BXD ngày 02/04/2018 về việc 
công bố danh sách các dự án thực hiện thí 
điểm áp dụng Mô hình thông tin công trình 
(BIM) trong hoạt động xây dựng và quản lý 
vận hành công trình giai đoạn 2017-2021: 
Đầu tư xây dựng trụ sở Tập Đoàn Công 
Nghiệp – Viễn Thông quân đội, dự án công 
trình trụ sở làm việc của chính phủ và văn 
phòng chính phủ, dự án phát triển giao 
thông xanh Thành phố Hồ Chí Minh. 
- Hoạt động trong áp dụng BIM tại Lâm 
Đồng: Dự án Khách Sạn Swiss-Belresort 
Tuyền Lâm Đà Lạt áp dụng BIM trong giai 
đoạn thiết kế, bóc tách khối lượng đấu thầu, 
kiểm tra xung đột giữa các bộ môn 
2.3 Các nghiên cứu trước đây 
Yan và Damian (2008) nghiên cứu về 
những lợi ích và rào cản của mô hình hóa 
thông tin công trình. Bài báo chỉ ra được 6 
lợi ích và 5 rào cản nổi bật khi ứng dụng 
công nghệ BIM trong ngành công nghiệp 
xây dựng tại Mỹ và Anh vào thời điểm bấy 
giờ. Ngoài ra tác giả còn so sánh nhận thức 
về công nghệ BIM giữa kỹ sư và tổ chức xây 
dựng tại Mỹ và Anh. Kết quả cho thấy các kỹ 
sư và tổ chức xây dựng tại Mỹ sử dụng và 
biết nhiều về công nghệ BIM hơn tại Anh. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tập 8 (12/2020) 54 
Azhar (2011) nghiên cứu về xu hướng, 
lợi ích, rủi ro và thách thức cho ngành công 
nghiệp kiến trúc, kỹ thuật và xây dựng khi 
sử dụng công nghệ BIM. Trong bài báo tác 
giả đã mô tả rõ những lợi ích kinh tế và tiềm 
năng của công nghệ BIM, đồng thời cũng chỉ 
ra rằng khi áp dụng công nghệ BIM cần phải 
thận trọng với các rào cản về pháp lý, quyền 
sở hữu dữ liệu và các vần đề này phải giải 
quyết đầu tiên trong hợp đồng. 
Nguyễn Khắc Quân, Mai Xuân Thiện, Lê 
Hoài Long (2016) nghiên cứu đánh giá 
nhận thức giữa hai nhóm kỹ sư đã tìm hiểu 
và chưa tìm hiểu về công nghệ BIM. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy nhóm kỹ sư đã tìm 
hiểu về công nghệ BIM có nhận định về cấp 
độ sử dụng BIM gần sát với thực tế hơn 
cũng như đánh giá về thuận lợi và khó khăn 
khi ứng dụng công nghệ BIM với trị trung 
bình cao hơn. Và nhận thức về công nghệ 
BIM của các kỹ sư đã tìm hiểu vẫn chưa 
thực sự sâu sắc và rất khó để tìm ra sự khác 
biệt trong nhận thức của nhóm kỹ sư đã tìm 
hiểu và chưa tìm hiểu về công nghệ BIM. 
Tạ Ngọc Bình, Trần Hồng Mai (2018) 
giới thiệu qua khái niệm về BIM cũng như 
khung pháp lý hỗ trợ, thúc đẩy áp dụng BIM 
tại một số nước trên thế giới và tình hình 
xây dựng khung pháp lý hỗ trợ, thúc đẩy áp 
dụng BIM tại Việt Nam. 
Lê Hoài Nam, Vũ Thị Kim Dung, Hoàng 
Vân Giang, Đinh Nho Cảng (2018) giới thiệu 
và phân tích ứng dụng BIM cho các công 
trình hạ tầng kỹ thuật (Infra-BIM), từ đó 
thảo luận chuyên sâu về việc phát triển ứng 
dụng BIM cho các công trình hạ tầng kỹ 
thuật tại Việt Nam thông qua những phân 
tích về môi trường pháp lý cho việc ứng 
dụng BIM tại Việt Nam. 
Các nghiên cứu trước đây cho thấy 
những thuận lợi và khó khăn trong áp dụng 
BIM tại các nước phát triển trên thế giới và 
tại Việt Nam. Tuy nhiên việc khảo sát thực 
trạng về áp dụng BIM tại Việt Nam vẫn tập 
trung ở thành phố lớn như Hà Nội, Tp.HCM. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1 Mô hình nghiên cứu 
Hình 2 trình bày quy trình thực hiện 
của nghiên cứu này. Đầu tiên xác định vấn 
đề nghiên cứu, tham khảo tài liệu và các 
nghiên cứu liên quan, xây dựng bảng câu 
hỏi, thăm dò ý kiến các chuyên gia rồi tiến 
hành khảo sát thử. Tiếp theo hoàn thiện 
bảng câu hỏi và khảo sát chính thức. Phân 
tích số liệu và thống kê mô tả về nhận thức 
chung tình hình ứng dụng BIM. Số liệu thu 
thập các yếu tố rào cản sẽ được kiểm tra 
bằng kinh nghiệm và hệ số Cronbach’Alpha 
để đánh giá độ tin cậy thang đo và loại đi 
các phiếu phản hồi không hợp lệ cũng như 
các nhân tố không hợp lý nếu có. Cuối cùng 
kiểm định trung bình, phân tích đánh giá 
xếp hạng các yếu tố rào cản. 
Hình 2. Quy trình thực hiện nghiên cứu 
Xác định vấn đề nghiên cứu 
Tham khảo tài liệu, nghiên cứu liên quan 
Xây dựng bảng câu hỏi và khảo sát thử 
Tiến hành khảo sát, thu thập số liệu 
chính thức 
Kết luận, kiến nghị 
Xác định phân tích các yếu tố rảo cản và 
kiểm định độ tinh cậy thang đo bằng hệ 
số Cronbach’ Alpha và kiểm định trung 
bình tổng thể 
Phân tích dữ liệu, thảo luận kết quả 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tập 8 (12/2020) 55 
3.2 Thiết kế bảng câu hỏi và thu 
thập số liệu 
Trên cơ sở các nghiên cứu trước đây, 
bảng câu hỏi phần đánh giá nhận thức về tình 
hình ứng dụng BIM tại Lâm Đồng với 20 câu 
hỏi, phần cáo yếu tố rào cản với 11 yếu tố 
thiết kế theo thang đo Linker 5 bậc. Sau khi 
thực hiện khảo sát thử và tiếp nhận ý kiến từ 
5 chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh 
vực thi công, tư vấn xây dựng và ứng dụng 
BIM nhằm đánh giá tính trực quan-dễ hiểu 
của các câu hỏi khảo sát, tính hợp lí của các 
yếu tố rào cản. Bảng câu hỏi chính thức được 
xây dựng với các câu hỏi được chỉnh sửa nội 
dung nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho 
người trả lời dựa trên 20 câu hỏi về đánh giá 
nhận thức chung tình hình ứng dụng BIM và 
11 yếu tố rào cản được xác định ban đầu. 
Bảng câu hỏi được khảo sát đại trà được 
gửi đi lấy mẫu dưới dạng giấy và thông qua 
email. Đối tượng khảo sát hướng đến là kỹ sư 
xây dựng, kiến trúc sư trên địa bàn tỉnh Lâm 
Đồng. Tuy nhiên, việc gửi đi dưới dạng giấy 
được ưu tiên hơn để khuyến khích số lượng 
người tham gia. Sau khoảng 2 tháng từ tháng 
3/2020 đến tháng 5/2020, có tổng cộng 110 
bảng câu hỏi phản hồi hợp lệ nhận được từ 
những người tham gia khảo sát. 
4. Kết quả nghiên cứu và phân tích 
số liệu 
4.1 Phân tích nhận thức chung về 
tình hình ứng dụng BIM tại Lâm Đồng 
Số liệu khảo sát đơn vị công tác của các 
cá nhân tham gia khảo sát: Đơn vị sở ban 
ngành chiếm 15% (17 phiếu), doanh 
nghiệp nhà nước chiếm 10% (11 phiếu), 
doanh nghiệp tư nhân chiếm 75% (82 
phiếu): Đối tượng khảo sát chủ yếu tập 
trung khối doanh nghiệp. Tỷ lệ khảo sát lĩnh 
vực chuyên ngành của các cá nhân tham gia 
khảo sát: Kiến trúc, quy hoạch chiếm 22%, 
xây dựng giao thông chiếm 13%, xây dựng 
dân dụng và công nghiệp chiếm 53%, thủy 
lợi, thủy điện cấp thoát nước chiếm 9%, 
kinh tế xây dựng chiếm 4% cho thấy đối 
tượng khảo sát tập trung lĩnh vực xây dựng 
dân dụng và công nghiệp, kiến trúc quy 
hoạch. Trong đó 54% số người được phỏng 
vấn vị trí công việc đang thực hiện là tư vấn 
thiết kế, 21% là chủ đầu tư, ban QLDA, 11% 
là tư vấn giám sát, QLDA, 14% là thi công 
công trình. 
4.1.1 Nhận định mức độ hiểu biết, thực 
trạng ứng dụng BIM tại Lâm Đồng 
Hình 3. Mức độ hiểu biết BIM 
Hình 4. Mức độ quan tâm BIM 
Số liệu cho thấy tỷ lệ người có kiến thức 
về BIM chiếm 49%, trong đó tỷ lệ hiểu biết 
nhiều về BIM chỉ chiếm 5%, tỷ lệ này khá thấp 
và nằm chủ yếu ở doanh nghiệp tư nhân. Tuy 
nhiên tỷ lệ quan tâm BIM chiếm 72% cho 
thấy các doanh nghiệp tư nhân nhận thấy 
được những lợi ích của BIM và định hướng 
ứng dụng vào các dự án của công ty. Tỷ lệ hiểu 
biết ít và mới tiếp cận BIM chiếm 44% tỷ lệ 
này nằm ở tất cả các doanh nghiệp, chủ yếu 
hiểu biết về BIM ở các khái niệm và một số 
công cụ ứng dụng BIM (chủ yếu là phần mềm 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tập 8 (12/2020) 56 
Revit) và chưa ứng dụng nhiều vào thực tế 
công việc. Tỷ lệ chưa biết và chưa sử dụng 
BIM chiếm 51%, tỷ lệ ít quan tâm chiếm 23% 
và không quan tâm chiếm 5% cho thấy công 
nghệ BIM còn mới mẻ trong ngành xây dựng 
tại Lâm Đồng mặc dù nhiều người đã hiểu 
biết sơ và mới tiếp cận BIM nhưng vẫn chưa 
thấy được lợi ích của BIM nên vẫn chưa dành 
nhiều sự quan tâm. 
Hình 5. Tỉ lệ lĩnh vực quan tâm BIM của 
người tham gia khảo sát 
Các lĩnh vực quan tâm đến BIM trong các 
giai đoạn của dự án là khá đồng đều. Tuy 
nhiên, tỷ lệ quan tâm đến việc ứng dụng BIM 
trong thiết kế cao hơn giai đoạn thi công. 
Khảo sát về mức độ quản lý thông tin dự 
án cho thấy 54% quản lý thông tin bằng bản 
vẽ 2D và hồ sơ giấy, 43% triển khai dựng mô 
hình 2D, 3D cho các bộ môn riêng lẻ và 3% 
triển khai dựng mô hình 3D có sự phối hợp 
giữa các bộ môn. Cho thấy mức độ quản lý 
thông tin vẫn chủ yếu ở mức độ 2D và dựng 
mô hình 3D của từng bộ môn riêng lẻ. 
Hình 6. Tỷ lệ về ứng dụng BIM người 
tham gia khảo sát 
Nhận định về tỷ lệ ứng dụng BIM cho 
thấy tỷ lệ người chưa ứng dụng BIM chiếm 
83%. Tỷ lệ này khá cao, cho thấy các doanh 
nghiệp xây dựng tại Lâm Đồng vẫn chưa tìm 
hiểu kỹ về BIM và ứng dụng các giải pháp BIM 
phù hợp. Tỷ lệ ứng dụng BIM chiếm 17%. 
Trong đó người tham gia khảo sát cho rằng 
ứng dụng BIM chủ yếu xuất phát từ nhu cầu 
của công ty, dự án ứng dụng BIM như dự án 
Khách Sạn Swiss-Belresort Tuyền Lâm Đà Lạt 
ứng dụng BIM trong giai đoạn thiết kế. 
4.1.2 Nhận định cấp độ, hiệu quả ứng 
dụng BIM của người tham gia khảo sát 
Hình 7. Tỷ lệ các cấp độ ứng dụng BIM 
Hình 8. Tỷ lệ hiệu quả ứng dụng BIM 
Cấp độ ứng dụng BIM chủ yếu vẫn ở 
mức độ BIM 3D: Mô hình 3D dựng lên từ các 
phần mềm. Tỷ lệ hiệu quả của việc ứng dụng 
BIM chiếm 91% cho thấy được lợi ích của 
doanh nghiệp khi ứng dụng BIM vào dự án, 
thể hiện qua việc ứng dụng BIM giúp doanh 
nghiệp tạo được nhiều lợi nhuận. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tập 8 (12/2020) 57 
Hình 9. Lĩnh vực ứng dụng BIM của 
người tham gia khảo sát 
Nhận thấy tỉ lệ ứng dụng BIM trong giai 
đoạn thiết kế: Thiết kế kiến trúc, kết cấu, thi 
công chiếm 42%, bóc tách khối lượng, dự 
toán 26% cao hơn so với giai đoạn thi công: 
Biện pháp tổ chức thi công 13%, quản lý tiến 
độ, khối lượng thi công 19%. Khảo sát tỷ lệ 
giải pháp phần mềm ứng dụng BIM chủ yếu 
của Autodesk (Revit) chiếm 95%. Cho thấy 
phần mềm phổ biến ứng dụng BIM của hãng 
Autodesk với các công cụ Revit cho việc thiết 
kế kiến trúc, kết cấu, cơ điện và Naviswork 
cho việc phối hợp giữa các bộ môn. 
4.1.3 Nhận định sự cần thiết và định 
hướng ứng dụng BIM tại Lâm Đồng 
Hình 10. Tỷ lệ sự cần thiết ứng dụng BIM 
Hình 11. Tỷ lệ sự cần thiết quy trình, 
quy chuẩn BIM 
Tỷ lệ về sự cần thiết ứng dụng BIM: 
76%, sự cần thiết quy trình quy chuẩn 
BIM: 85% cho thấy phần lớn các cá nhân 
tham gia khảo sát đánh giá cao về sự cần 
thiết của việc ứng dụng BIM trong xây 
dựng. 
Định hướng ứng dụng BIM trong 
tương lai: 
Hình 12. Nhận định định hướng ứng 
dụng BIM 
Số liệu cho thấy 35% người tham gia 
khảo sát định hướng ứng dụng BIM trong 
1 năm tới cho thấy nhóm người này đã 
tìm hiểu và nhận thấy lợi ích của BIM cho 
dự án. Tuy nhiên 31% định hướng ứng 
dụng BIM trong 3 năm tới và 13% định 
hướng ứng dụng BIM trong 5 năm tới là 
tỷ lệ khá lớn cho thấy BIM vẫn chưa phát 
triển tại Lâm Đồng và nhiều cá nhân vẫn 
chưa thấy lợi ích của BIM. 
Hình 13. Lĩnh vực định hướng ứng dụng BIM 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tập 8 (12/2020) 58 
Hình 14. Phần mềm định hướng ứng dụng BIM 
Lĩnh vực dự kiến ứng dụng BIM khá 
đồng đều trong các giai đoạn của dự án. Tuy 
nhiên giai đoạn thiết kế: Thiết kế kiến trúc, 
kết cấu, M&E: 31%, bóc tách khối lượng, dự 
toán: 24% cho thấy đơn vị thiết kế vẫn là 
đơn vị đi đầu trong việc định hướng ứng 
dụng BIM. Giải pháp phần mềm định hướng 
ứng dụng BIM chủ yếu vần là của hãng 
autodesk: 91% với các công cụ Revit và 
Naviswork, Trimble (sketchup, tekla): 8% 
với phần mềm sketchup giúp cho việc mô 
phỏng 3D kiến trúc và Tekla structure phát 
huy hiệu quả trong việc mô phỏng kết cấu, 
đặc biệt là kết cấu thép. 
4.2 Phân tích các yếu tố rào cản 
ứng dụng BIM tại Lâm Đồng 
Bảng câu hỏi với 11 yếu tố thiết kế 
theo thang đo Linker 5 bậc. 
Bảng 1. Thông số nhận định về các yếu tố 
rào cản ứng dụng BIM
Mã Các yếu tố ảnh hưởng 
Trung 
Bình 
Xếp 
Hạng 
Hệ số 
Cronbach’Alpha 
A5 Thiếu nhân lực được đào tạo, sử dụng BIM 3.982 1 0.845 
A6 Thiếu qui trình, quy chuẩn BIM 3.891 2 0.854 
A4 Ngại thay đổi, chưa thấy lợi ích của BIM 3.736 3 0.849 
A8 Khó khăn trong việc đồng bộ, phối hợp 
BIM giữa các bên: CĐT, nhà thầu, tư vấn 
thiết kế 
3.600 4 0.842 
A7 Chi phí áp dụng cao: Đào tạo đội ngũ, phần 
mềm, máy móc. 
3.527 5 0.854 
A10 Công nghệ mới, sử dụng các phần mềm 
khó khăn, phức tạp 
3.491 6 0.849 
A9 Công trình đơn lẻ, ít tiêu chuẩn hóa, khó sử 
dụng lại được 
3.427 7 0.852 
A3 Thiếu nhu cầu, khuyến khích sử dụng BIM 3.409 8 0.853 
A2 Thiếu cơ chế quản lý của nhà nước 3.273 9 0.847 
A11 Khó khăn trong việc quản lý thông tin 
trong quá trình thực hiện BIM 
3.236 10 0.857 
A1 Khách hàng không có nhu cầu 2.918 11 0.864 
 Cronbach's Alpha = 0.863 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tập 8 (12/2020) 59 
Cronbach's Alpha = 0.863 nằm trong 
khoảng 0.8 < 0.863 < 1 nên thang đo lường 
là tốt. 
- “Thiếu nhân lực được đào tạo, sử 
dung BIM” là yếu tố được đánh giá là ảnh 
hưởng lớn nhất đến việc ứng dụng BIM tại 
Lâm Đồng. Hiện nay tại Lâm Đồng nhân lực 
trình độ cao ứng dụng BIM còn thiếu, cả ở 
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát, 
thi công, quản lý dự án và cơ quan quản lý 
nhà nước. Ngoài ra áp dụng BIM còn khá 
mới mẻ ở Lâm Đồng, ngay cả các cơ sở đào 
tạo về phần mềm ứng dụng BIM như Revit, 
Tekla còn thiếu, đội ngũ giảng viên có 
trình độ cao về ứng dụng BIM thiếu do đó 
khó đảm bảo nguồn nhân lực cho việc ứng 
dụng BIM tại Lâm Đồng hiện nay. 
 -“Thiếu qui trình, quy chuẩn BIM” là 
yếu tố được xếp hạng 2. Hiện nay cơ sở 
pháp lý vẫn còn thiếu và chưa cụ thể, chưa 
tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho các bên 
tham gia dự án. Nhiều CĐT chưa sẵn sang 
cho việc ứng dụng BIM trong thiết kế, quản 
lý một phần do các nội dung hướng dẫn BIM 
chưa được đưa vào trong văn bản pháp lý. 
- “Ngại thay đổi, chưa thấy lợi ích của 
BIM” là yếu tố được đánh giá xếp hạng 3. 
Việc áp dụng một công nghệ mới, các công 
cụ phần mềm mới và áp dụng BIM đòi hỏi 
phải cải tiến cách thức tổ chức làm việc và 
phương pháp làm việc phù hợp. Đẻ két hợp 
BIM trong dự án cần có mo ̣ t cách thức làm 
vie ̣c cởi mở thực sự càn thiét giữa các bên 
liên quan. Ngoài ra nhiều đơn vị tại Lâm 
Đồng nhận thức về BIM vẫn chưa đầy đủ, 
chưa thấy hết lợi ích của BIM nên chưa 
quyết liệt trong việc chuẩn bị và thực hiện 
áp dụng BIM. 
5. Kết luận 
Hiện nay BIM là công nghệ hỗ trợ hiệu 
quả và được áp dụng mạnh mẽ trên thế giới 
và trong khu vực. Việt Nam, với đề án áp 
dụng BIM được chính phủ phê duyệt và với 
xu hướng phát triển hiện nay đứng trước 
cơ hội triển khai và ứng dụng BIM mạnh mẽ 
nhắm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho dự 
án. Dù vậy, kết quả nghiên cứu khảo sát 
thực trạng ứng dụng BIM tại Lâm Đồng cho 
thấy rất ít kỹ sư, kiến trúc sư và tổ chức xây 
dựng tìm hiểu về BIM và việc ứng dụng BIM 
vào dự án còn thấp. Tuy nhiên mức độ quan 
tâm tới BIM là khá lớn và các lĩnh vực quan 
tâm đến BIM khá đồng đều trong các giai 
đoạn của dự án. Cho thấy các cá nhân và 
doanh nghiệp khi đã biết về BIM họ sẽ quan 
tâm nhất định đến việc ứng dụng BIM. Khảo 
sát các cá nhân đã sử dụng BIM vẫn chủ yếu 
ở mức độ BIM 3D: Mô hình 3D dựng lên từ 
các phần mềm. Với tỷ lệ 35% người tham 
gia khảo sát dự định ứng dụng BIM trong 1 
năm tới cho thấy hiện nay BIM vẫn còn mới 
mẻ, chưa phát triển tại Lâm Đồng và nhiều 
cá nhân chưa thấy lợi ích của BIM. 
Phân tích đánh giá các yếu tố rào cản 
đến việc ứng dụng BIM tại Lâm Đồng cho 
thấy 3 yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất: 
Thiếu nhân lực được đào tạo, sử dụng BIM, 
thiếu qui trình, quy chuẩn BIM, ngại thay 
đổi chưa thấy lợi ích của BIM. Một số đề 
xuất để thúc đẩy ứng dụng BIM: Cần có 
thêm các cơ sở đào tạo về BIM tại Lâm 
Đồng. Ngoài ra cần tổ chức thêm các hội 
thảo, diễn đàn về ứng dụng BIM tại Lâm 
Đồng. Đối với các đơn vị đào tạo, trường đại 
học, trung tâm nghiên cứu cần xây dựng 
chương trình đào tạo, huấn luyện BIM cũng 
như chuẩn bị đội ngũ giảng viên có trình độ 
cao về đào tạo, huấn luyện BIM. Cơ quan 
quản lý nhà nước cần cụ thể hóa cơ chế, cơ 
sở pháp lý đầy đủ cho việc ứng dụng BIM. 
Cần thiết xây dựng lộ trình áp dụng BIM tại 
Lâm Đồng. Cần nâng cao nhận thức về BIM 
từ lãnh đạo công ty để cụ thể hóa các 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN – CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tập 8 (12/2020) 60 
phương pháp quản lý và áp dụng BIM. Các 
doanh nghiệp xây dựng cần có chế độ lương 
thưởng các ưu đãi về thời gian, phụ cấp 
được xây dựng và triển khai đầu đủ cho việc 
áp dụng BIM nhằm khuyến khích nhân viên 
đổi mới, tiếp thu các phần mềm, công cụ 
mới và cải tiến phương pháp làm việc theo 
quy trình áp dụng BIM. 
Từ kết quả phân tích, khuyến nghị cơ 
quan nhà nước, các doanh nghiệp xây dựng, 
kiến trúc sư, kỹ sư tại Lâm Đồng quan tâm 
tìm hiểu và đẩy mạnh ứng dụng BIM vào dự 
án của mình. Mặc khác, việc thúc đẩy áp 
dụng BIM giúp cho ngành kiến trúc, xây 
dựng tại Lâm Đồng ngày càng phát triển. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nguyễn Thị Nha Trang, Nguyễn Thị Thu 
Hằng. (2016). “BIM – Công nghệ tiềm 
năng cách mạng hóa quá trình thiết kế, 
xây dựng và vận hành công trình”,Tạp 
chí khoa học và công nghệ, 06(29). 
National Bim Standard - United States, What 
is a BIM?, truy cập ngày 10/02/2020 , từ 
https://www.nationalbimstandard.org/ 
faqs#faq1. 
Tạ Ngọc Bình, Trần Hồng Mai. (2018). 
“Khung pháp lý hỗ trợ, thúc đẩy áp 
dụng BIM trong ngành xây dựng Việt 
Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ, 
12(01). 
Nguyễn Việt Hùng & cộng sự. (2015). 
Nghiên cứu xây dựng lộ trình áp dụng 
Mô hình thông tin công trình (BIM) 
nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế, xây 
dựng và quản lý công trình tại Việt 
Nam, Báo cáo tổng kết, mã số RD 03-
14, Bộ Xây dựng. 
Yan và Damian. (2008).“Benefits and 
Barriers of Buiding Information 
Modelling”, International comference 
on computing in civil and building 
Engineering, Beijing 2008. 
AZhar. (2011). “Buiding Information 
Modelling (BIM): Trends, Benefits, 
Risks, and Challenges for the AEC 
Industry”, Leadership and 
Management in Engneering, 11(3), 
241-252. 
Nguyễn Khắc Quân, Mai Xuân Thiện, Lê 
Hoài Long. (2016). “Đánh giá sự khác 
biệt trong nhận thức của kỹ sư xây 
dựng tại thành phố Hồ Chí Minh về 
thuận lợi và khó khăn khi triển khai 
công nghệ BUIDING INFORMATION 
BUIDING MODELLING (BIM)”, Tạp chí 
khoa học Đại học Mở TP.HCM 51(6). 
Lê Hoài Nam, Vũ Thị Kim Dung, Hoàng Vân 
Giang, Đinh Nho Cảng. (2018). “BIM 
cho các công trình hạ tầng kỹ thuật ở 
Việt Nam: thực trạng, rào cản ứng dụng 
và giải pháp”, Tạp chí khoa học và công 
nghệ 12(01). 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nhan_thuc_chung_ve_tinh_hinh_ap_dung_cong_nghe_mo_h.pdf