Đề tài Chẩn đoán phân biệt các type PRRS

Tóm tắt Đề tài Chẩn đoán phân biệt các type PRRS: ...ể phỏt hiện và phõn biệt dũng EU và US thỡ dựa vào 1 cặp mồi bổ sung cho ORF7 của cả 2 type virus và sử dụng probe nhuộm huỳnh quang đặc trưng cho từng type. Bằng cỏch này thỡ cỏc ống phản ứng được đúng kớn cho cỏc bước sau khuếch đại và nhờ vậy khuếch đại DNA khụng bị nhiễm từ mụi trường xu...uộm ROX (6-carboxy-N,N,N_,N_- tetramethylrhodamine), 50mM KCl, 0.01 mM acid ethylenediamine tetraacetic (EDTA) và 10mM Tris-HCl, pH 8,3) từ bộ Kit TaqManđ Gold RT-PCR (Applied Biosystems, Foster City, USA), 300àM dATP, dGTP, dCTP và dTTP (Promega), 400 nM cho mỗi primer, 100 nM cho mỗi probe,...t hiện nghĩa là biểu thị kết quả dương tớnh, và được sử dụng làm đặc điểm nhận biết mẫu RNA PRRSV là (+) hay (-). Việc phõn tớch mẫu RNA virus của 2 type PRRSV EU và US và việc phõn tớch mẫu mụ và huyết thanh từ những con thỳ thớ nghiệm chứa số lượng RNA khỏc nhau đó chứng tỏ từng probe đặc...

pdf17 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Chẩn đoán phân biệt các type PRRS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
BÀI TIỂU LUẬN MÔN CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM BẰNG KỸ 
THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ 
CHỦ ĐỀ : 
 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC TYPE PRRS 
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Ngọc Hải 
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Nga MSSV : 06126084 
 Lớp : DH06SH 
 2
MỤC LỤC 
Phần I : Đặt vấn đề3 
Phần II : Tổng quan4 
II.1 : Giới thiệu về virus PRRS..4 
II.2 : Giới thiệu về phương pháp phát hiện5 
II.3 : Vật liệu và phương pháp6 
 3.1 : Dòng tế bào nuôi cấy và virus.6 
 3.2 : Thiết kế primer và probe.6 
 3.3 : Ly trích RNA và các mẫu định lượng.7 
 3.4 : RT-PCR định lượng7 
 3.5 : Tính chuyên biệt và tính nhạy của TaqMan® RT-PCR...9 
 3.6 : Các yếu tố cản trở9 
II.4 Kết quả..10 
Phần III : Kết luận16 
Phần IV : Tài liệu tham khảo 
 3
 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 PRRS : hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp trên heo (Porcine Reproductive And 
Respiratory Syndrome).Bệnh này xảy ra với các biểu hiện rối loạn sinh sản trên 
heo nái và hô hấp trên heo thịt, gây thiệt hại đáng kể cho nhà chăn nuôi. 
Bệnh xuất hiện đầu tiên ở Bắc mỹ vào đầu những năm 1980, sau đó bệnh xuất hiện 
ở Châu Âu và Châu Á.Và ở Việt Nam bệnh được phát hiện vào năm 1997 trên đàn 
lợn nhập từ Mỹ. 
 Hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp trên heo nhiều lần đã bùng phát thành dịch ở 
nhiều nơi trên thế giới 
 Khi phân tích về mặt di truyền người ta xác định được các dòng virus PRRS : 
dòng châu Âu (chủ yếu là Lelystad) , dòng châu Mỹ (chủ yếu là VR-2332).Và 
trong những năm gần đây thì còn phát hiện thêm dòng virus có nguồn gốc từ Trung 
Quốc với mức độ gây bệnh khá nguy hiểm. 
Vì vậy viêc chuẩn đoán phân biệt được các type là điều rất cần thiết vì như vậy thì 
ta có thể áp dụng được việc sử dụng nguồn vaccine có hiệu quả, sử dụng phương 
pháp phòng chống bệnh thích hợp. 
Phát hiện kháng thể, phân lập virus trên môi trường nuôi cấy tế bào, và RT-PCR là 
các phương pháp phổ biến sử dụng để chuẩn đoán PRRS. Tùy thuộc vào thời gian 
nhiễm bệnh và mẫu thí nghiệm có sẵn mà lựa chọn phương pháp chuẩn đoán thích 
hợp nhất. 
Để chẩn đoán phân biệt được các type virus PRRS thì ta có thể dùng kỹ thuật RT-
PCR , nested PCR , cắt phân đoạn đa hình (RFLP), ELISA. 
 Với các kỹ thuật trên, kỹ thuật RT-PCR định lượng với thuốc nhuộm TaqMan 
được xem là thành công nhất cho việc nghiên cứu chuẩn đoán bệnh .Kỹ thuật này 
có thể phát hiện và cho thấy sự khác nhau của 2 dòng PRRSV EU và US. 
 4
II. TỔNG QUAN 
II.1 Giới thiệu về virus PRRS 
 Hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp trên heo được xác định là do 1 loại virus 
ARN sợi dương có vỏ envelope thuộc họ Arteriviridae. 
 Bộ gen của virus gây hội chứng PRRS gồm có 8 khung đọc mở (ORF : Open 
Reading Frame ) mã hóa cho các thành phần khác nhau của virus.Tuy nhiên chỉ có 
3 khung ORF có ý nghĩa quan trọng trong định danh virus đó là ORF 7, 6 và 5 quy 
định tổng hợp các protein tương ứng là : nucleocapsid (N) 15-kda , matrix (M) 
19-kda và glycoprotein envelope (E) 25-kda. Các ORF 7 và ORF 6 có tính ổn định 
rất cao trong từng dòng và sự khác biệt 2 ORF này ở 2 dòng châu Âu và châu Mỹ 
cũng rõ rệt. 
 Giữa các dòng virus khi xét ở mức độ nucleotide thì có sự tương đồng khoảng 
55%- 80% , sự khác nhau chủ yếu về yếu tố kháng nguyên. 
 Hình 1: Các Protein cấu trúc PRRSV 
 5
II.2 Giới thiệu về phương pháp phát hiện 
 Trong các phương pháp dùng để phát hiện PRRSV thì phương pháp thành 
công nhất để phát hiện acid nucleic đặc trưng của PRRSV là RT-PCR (Reverse 
Transcription Polymerase chain reaction). 
Một số phương pháp RT-PCR được thiết lập để phát hiện PRRSV, nhưng có một 
vài trong số này không thể phân biệt được dòng virus PRRS EU và US. Và chỉ có 
RT-PCR định lượng là có thể phát hiện được. 
RT-PCR thông thường tốn thời gian hơn TaqMan® RT-PCR (định lượng) và dễ bị 
nhiễm DNA từ lần PCR trước.Hơn nữa, nó đòi hỏi 1 số bước trước và sau khi 
khuếch đại. Sự phát triển của công nghệ TaqMan là 1 sự cải tiến đáng kể trong 
phương pháp phát hiện bằng cách cho phép phân tích định lượng. 
 Nguyên tắc hoạt động của TaqMan® là cắt probe (sợi đôi) được đánh dấu huỳnh 
quang ở đầu 5’ và chất hấp phụ huỳnh quang ở đầu 3’ nhờ hoạt động 5’- 3’ 
exonuclease của các Taq DNA polymerase (chịu nhiệt). 
 Không chỉ các primer mà các probe đều có thể gắn đặc hiệu với trình tự đích, do 
đó, ngay cả khi sản phẩm khuếch đại không đặc hiệu được tạo ra thì sẽ không thu 
được tín hiệu TaqMan dương tính vì các probe không gắn vào các phân tử DNA. 
Khi 2 primer được chọn chỉ để khuếch đại 1 đoạn DNA ngắn có chứa probe có các 
vị trí gắn kết thì hiệu quả khuếch đại sẽ được nâng cao.Nhiều thí nghiệm có thể 
được phát triển dễ dàng bởi vì có thể đánh dấu các probe với các thuốc nhuộm 
huỳnh quang khác nhau. Do sự khác biệt lớn về chiều dài bước sóng để phát ra tín 
hiệu của thuốc nhuộm huỳnh quang VIC và FAM , Sequence Detector SDS 7700 
có thể phân biệt đồng thời được các tín hiệu của probe đánh dấu VIC –FAM cùng 
trong 1 ống. 
 6
 Thử nghiệm TaqMan RT- PCR định lượng để phát hiện và phân biệt dòng EU 
và US thì dựa vào 1 cặp mồi bổ sung cho ORF7 của cả 2 type virus và sử dụng 
probe nhuộm huỳnh quang đặc trưng cho từng type. Bằng cách này thì các ống 
phản ứng được đóng kín cho các bước sau khuếch đại và nhờ vậy khuếch đại DNA 
không bị nhiễm từ môi trường xung quanh. 
II.3 Vật liệu và phương pháp 
3.1 Dòng tế bào và virus : 
 Tế bào Marc-145 thì thích hợp cho PRRSV được sử dụng để phát triển dòng 
vaccine US PRRSV VR 2332 với liều 105.9 TCID50 /ml ,được phát hiện bằng miễn 
dịch huỳnh quang gián tiếp sử dụng hyperimmune polyclonal.Mẫu đem sử dụng là 
huyết thanh từ heo bị bệnh. 
 PAM, được tập hợp từ tế bào đại thực bào túi phổi từ những lợn con có mầm 
bệnh đặc trưng. PAM được dùng cho việc nuôi cấy dòng EU PRRSV Lelystad M 
96262 với liều 107,3 TCID50/ml. Sử dụng mẫu là mô phổi. 
 Nếu là mẫu cơ quan (100-200 mg) thì sẽ được đồng nhất trong 1ml phosphate 
buffered saline (PBS), làm sạch nhờ máy ly tâm và cất giữ ở -700C trước khi đem 
ly trích RNA. 
3.2 Thiết kế primer và probe 
 Trình tự của dòng đầu tiên Lelystad M 96262 và ATCC VR 2332 được aligned 
dùng phần mềm Gene Works 2.5.1 (Oxford Molecular Group , Oxford, UK). 
 Với sự ổn định của khung ORF 7 của bộ gen của cả 2 type virus thì mồi ngược 
USalignEU-R (5’ AAATGIGGCTTCTCIGGITTTT 3’) và mồi xuôi USalignEU-
F (5’ TCAICTGTGCCAGITGCTGG 3’) đã được chọn và khi TaqMan® RT-PCR 
khuếch đại thì sẽ tạo ra các đoạn DNA có kích thước 105pb (type US) với 96 pb 
(type EU). 
 Các primer và probe đặc hiệu được thiết kế bởi phần mềm Primer ExpressTM 
(Applied Biosystems, Foster City, USA) và được tổng hợp bởi PE Biosystem, 
 7
Weiterstadt, Germany (probes) và Microsynth, Balgach, Switzerland (primers). 
Hai probe TaqMan® được thiết kế đặc trưng cho 2 type PRRSV. Probe đặc trưng 
cho type EU-PRRSV :VIC–EU (5’ CCCAGCGCCAGCAACCTAGGG 3’, định 
hướng antisense ) được đánh dấu với VIC ở điểm cuối ở đầu 5’ và TAMRA ở điểm 
kết thúc của đầu 3’. Nhưng trái lại Probe đặc trưng cho type US-PRRSV : 
FAM–US–rev (5’TCCCGGTCCCTTGCCTCTGGA 3’, định hướng sense ), đầu 5’ 
được đánh dấu với FAM và ở đầu 3’ là TAMRA. 
3.3 Ly trích RNA và các mẫu định lượng 
 Mẫu RNA cho cả 2 type sẽ được chuẩn bị, sau khi ly trích RNA bằng cách sử 
dụng TRIZOL® Reagent (Life Technologies, Rockville, USA), phần RNA sẽ được 
hòa tan với dung dịch nước không chứa enzym RNAse khoảng 20μl RNA được để 
lạnh ở -700C và sử dụng làm mẫu định lượng. Trước mỗi lần chạy, từng 1µl được 
rã đông và pha loãng thành các tỷ lệ 1:10, 1:100, 1:1000 để cung cấp 4 mẫu cho 2 
type virus với tỷ lệ tương ứng là 1000, 100, 10, 1 với liều TCID50 cho từng ống 
phản ứng riêng biệt. 
3.4 RT-PCR định lượng 
 8
 PRRSV RT-PCR thông thường thì có tên là ORF 7 RT-PCR phát hiện RNA 
virus của toàn bộ ORF 7 của cả 2 type PRRSV đã bị biến đổi bằng cách sử dụng 
ExpandTM Reverse Transcriptase (Roche Molecular Biochemicals, Rotkreuz, 
Switzerland) ở 420C trong 1h, tiếp theo là PCR (950C trong 1 phút, 40 chu kỳ với 
mỗi chu kỳ : 940C : 20s ; 600C : 20s ; 720C : 20s ) với Taq DNA polymerase 
( Promega, Madison, USA ). Các phản ứng được phân tích bằng điện di với gel 
agarose, và kết quả là có xuất hiện 2 băng đặc trưng ở 637 bp (EU) và ở 660 bp 
(US). 
 Hỗn hợp (25µl) của TaqMan® RT-PCR gồm có : 5.5 mM MgCl2 and 1 x 
Buffer A [bao gồm 60 nM thuốc nhuộm ROX (6-carboxy-N,N,N_,N_-
tetramethylrhodamine), 50mM KCl, 0.01 mM acid ethylenediamine tetraacetic 
(EDTA) và 10mM Tris-HCl, pH 8,3) từ bộ Kit TaqMan® Gold RT-PCR (Applied 
Biosystems, Foster City, USA), 300µM dATP, dGTP, dCTP và dTTP (Promega), 
400 nM cho mỗi primer, 100 nM cho mỗi probe, 0.625 units Ampli Taq GoldR 
DNA Polymerase (Applied Biosystems), 12.5 units MultiScribeTM Reverse 
Transcriptase (Applied Biosystems), và 10 units Recombinant Rnasin® (Promega). 
Cuối cùng là 2µl RNA đích được thêm vào hỗn hợp. 
 Nồng độ của probe và primer được xem xét để phản ứng đạt được ngưỡng : số 
chu kỳ (CT) thấp nhất và tín hiệu huỳnh quang tăng lên sau các chu kỳ ( ∆Rn ). 
 Thực hiện RT ở 480C trong 30 phút và biến tính ở 950C trong vòng 10 phút, tiếp 
theo là 40 chu kỳ PCR được thực hiện ( 950C trong 15s ; 600C trong 1 phút). RT và 
PCR được thực hiện trong cùng ống đơn với 1 Sequence Detector ABI Prism® 
7700 (Applied Biosystems) không cần mở các ống giữa bước RT và PCR cũng như 
bước sau khuếch đại. Để ngăn chặn phản ứng bị nhiễm thì hỗn hợp TaqMan® được 
chuẩn bị trong tủ cấy vô trùng. 
 Mỗi lần chạy phản ứng gồm : 4 mẫu đối chứng âm (chỉ chứa nước thay vì chứa 
RNA), 4 mẫu RNA của type EU PRRSV và 4 mẫu RNA của type US PRRSV 
 9
tương ứng là 1000, 100, 10, 1, với liều TCID50 trong từng ống riêng biệt. Những 
mẫu được quan tâm thì được chạy 3 lần. 
 Khi mẫu đối chứng âm là (-) cho cả 2 type và các mẫu virus của 2 type là (+) thì 
kết quả dương tính của mẫu mới có ý nghĩa, và điều này có nghĩa là mẫu chưa biết 
đã được xác định. 
3.5 Tính chuyên biệt và tính nhạy của TaqMan® RT-PCR 
 Tính chuyên biệt của sản phẩm TaqMan được kiểm tra bằng việc giải trình tự 
nucleotide. Tính chuyên biệt của probe được kiểm tra bằng việc phân tích mẫu 
RNA của cả 2 type virus EU và US, và của mẫu mô và huyết thanh chứa số lượng 
RNA của PRRSV EU và US khác nhau. Ngoài ra thì các probe được kiểm tra riêng 
biệt bằng việc thêm 1 số lượng lớn RNA của PRRSV khác loài. 
 Phân lập virus trên tế bào nuôi cấy, RT-PCR thông thường và TaqMan RT-PCR 
được so sánh về tính nhạy bằng việc kiểm tra dịch nổi tế bào nuôi cấy được pha 
loãng liên tục 10 lần.Các mẫu được pha loãng trước hoặc sau khi ly trích RNA. 
Tính nhạy cho các mẫu bệnh phẩm được nghiên cứu bằng việc phân tích dịch nổi ở 
độ pha loãng 10 lần được lọc từ mẫu mô được đồng nhất hay huyết thanh từ những 
con thú thí nghiệm bị bệnh cũng như những mẫu tại khu chăn nuôi. 
Những mẫu bệnh phẩm này được pha loãng liên tục trước khi ly trích RNA. 
3.6 Các yếu tố cản trở 
 Các primer và probe trong thí nghiệm mutiplex RT-PCR có thể tác động qua lại 
làm giảm tính nhạy của thí nghiệm. Probe được kiểm tra riêng biệt, và tính nhạy 
được so sánh với thử nghiệm mutiplex TaqMan. 
 Sự tồn tại của 2 type EU và US PRRSV cùng trong một con vật là một điều cản 
trở cho việc phát hiện ra 2 type virus này.Điều này được tìm thấy khi thực hiện 
nghiên cứu là phát hiện cùng lúc 2 type virus bằng việc trộn các RNA của 2 type 
EU và US PRRSV vào cùng 1 ống thí nghiệm. 
 10
II.4. Kết quả 
 Dữ liệu của mỗi lần chạy TaqMan được phân tích nhờ sử dụng phần mềm SDS 
1.7 ( Applied Biosystem ). Kết quả của ∆Rn ,khi số chu kỳ tăng tín hiệu đặc trưng 
được phát ra nhờ thuốc nhuộm ( ở đầu 5’), và giá trị CT , ngưỡng chu kỳ mà tại đó 
tín hiệu huỳnh quang xuất hiện nghĩa là biểu thị kết quả dương tính, và được sử 
dụng làm đặc điểm nhận biết mẫu RNA PRRSV là (+) hay (-). 
 Việc phân tích mẫu RNA virus của 2 type PRRSV EU và US và việc phân tích 
mẫu mô và huyết thanh từ những con thú thí nghiệm chứa số lượng RNA khác 
nhau đã chứng tỏ từng probe đặc trưng cho loài cao, chưa từng scó hiện tượng 
dương tính giả với RNA PRRSV khác loài, cho dù là kiểm tra ở nồng độ cao. 
 Tính chuyên biệt của thí nghiệm được kiểm tra bằng cách kiểm tra những virus 
có triệu chứng lâm sàn liên quan và tất cả đều âm tính. Và những mẫu hoang dã 
thu thập từ những con lợn hoang dã ở Switzerland trong đợt dịch sốt ở heo ( chọn 
ngẫu nhiên ), những mẫu từ các đàn heo nuôi hộ gia đình ở Switzerland thì tất cả 
đều cho âm tính với PRRSV. 
 Pha loãng liên tục 10 lần để phân lập US VR2332 từ vaccine PRRS MLV và EU 
Lelystad M 96262 được đo độ chuẩn trong thí nghiệm TaqMan. RNA virus tương 
ứng với liều TCID50 thì được phát hiện cho dù là mẫu đó được pha loãng trước hay 
sau khi ly trích RNA. Tuy nhiên, phát hiện RNA pha loãng sau khi ly trích thì có 
 11
độ nhạy cao hơn và số chu kỳ cần để phát hiện ( CT ) ít hơn. 
 Chu kỳ ngưỡng ( CT ) được sử dụng như 1 đơn vị biểu thị cho số chu kỳ PCR mà 
tại đó tín hiệu huỳnh quang đầu tiên phát ra. 
 Hiệu quả khuếch đại của sản phẩm phụ thuộc vào độ dốc của đường chuẩn được 
tạo ra dựa vào việc pha loãng mẫu liên tục 10 lần.Đường chuẩn này được thiết lập 
từ giá trị logarit TCID50 /tube tương ứng với mỗi nồng độ của từng mẫu với giá trị 
chu kỳ ngưỡng thu được. 
 12
 Đường chuẩn trên đồ thị cho thấy độ dốc trên đường đồ thị huỳnh quang của 
type EU là 3,51 và của type US là 3,58. Kết quả này gần với độ dốc lý tưởng theo 
lý thuyết là 3,32, giá trị mà hiệu quả khuếch đại tăng gấp đôi sau mỗi chu kỳ. 
 Giá trị CT cho việc phát hiện với liều TCID50 là 27,87 (US) và 32,36(EU) 
 Dịch nổi của tế bào nuôi cấy chứa VR 2332 hoặc M 96262, nơi RNA được ly 
trích sau khi mẫu đã pha loãng 10 lần, thì hiệu quả bằng nhau khi phát hiên bằng 
TaqMan RT-PCR và bằng ORF 7 RT-PCR . Cả 2 phương pháp RT-PCR này thì 
 13
đều phát hiện ở cùng 1 liều TCID50 và có tính nhạy như nhau với phương pháp 
phân lập virus . 
 So sánh việc sử dụng 2 probe TaqMan trong 2 phản ứng riêng biệt với việc kết 
hợp chúng trong 1 ống thi thấy tính nhạy của probe trong việc kết hợp chung thì 
giảm không đáng kể và mỗi liều TCID50 đều phát hiện được. 
 14
 Khi cả 2 type cùng có mặt trong mẫu khi nghiên cứu, việc phát hiện PRRSV US , 
theo dõi nhờ probe được đánh dấu FAM thì tìm thấy hiệu quả và tính nhạy độc lập 
với sự kết hợp liều 1000 TCID50 của PRRSV EU trong ống. Trong khi đó, phát 
hiện PRRSV EU bằng probe được đánh dấu VIC thì tính nhạy ít hơn khi RNA 
PRRSV US với 1000 TCID50 trong ống đã có sự hiện diện thêm RNA PRRSV EU. 
 Tất cả các mẫu đối chứng âm thì luôn có kết quả âm tính trong thí nghiệm 
TaqMan. 
 15
 16
III. KẾT LUẬN 
 Mục đích của nghiên cứu này là để phát triển tính : nhanh, chắc chắn, nhạy và 
đặc hiệu kiểm tra để phát hiện và phân biệt type EU và US của PRRSV trong mẫu 
mô và huyết thanh cũng như trong dịch nổi của tế bào nuôi cấy.tính chắc chắn 
trong việc phát hiện PRRSV là rất quan trọng bởi vì sự thay đổi và triệu chứng lâm 
sàn không đặc trưng bệnh PRRS ở heo. Hơn nữa, PRRS thường được quan tâm 
trong chuẩn đoán phân biệt các bệnh lây nhiễm do virus.Một chiến lược đã được 
chọn là sử dụng một cặp primer đơn có khả năng gắn kết với cả 2 type RNA của 
PRRSV EU và US. Ở những vùng mà chọn để thiết kế các probe và primer thì có 
trình tự của dòng EU và US mang tính ổn định cao.Những kết quả của các thí 
nghiệm đã xác nhận tính đặc trưng là tuyệt đối cho dù lượng PRRSV khác loài 
được thêm vào nhiều. 
 Phương pháp TaqMan có tiến bộ hơn so với ORF 7 RT-PCR thông thường : 
- thời gian cần cho quá trình phát hiện ít hơn 
- giảm rủi ro cho việc bị nhiễm bẩn 
- không cần có quá trình giữa RT và PCR 
- không đòi hỏi các bước sau PCR 
- biết trước lượng mẫu cho vào 
- Tính nhạy và tính chuyên biệt cao hơn 
 Thí nghiệm TaqMan thì thực hiện với thành phần phản ứng , chu kỳ và nhiệt 
độ đều được tiêu chuẩn hóa, cho phép phát hiện dòng EU hoang dã và dòng 
vaccine US rất đáng tin cậy, những kết quả so sánh này có thể được hy vọng với 
dòng PRRS US hoang dã. 
 TaqMan RT-PCR có thể phát hiện được sau vài tháng nhiễm bệnh ở các cơ 
quan phổi hay hạch bạch huyết. RT-PCR định lượng có thể là một công cụ thành 
 17
công nhất cho việc chuẩn đoán bệnh trong các nghiên cứu như là theo dõi quá trình 
tiến triển của bệnh lây nhiễm ở thú. 
 Ưu điểm chính của TaqMan Probe là độ đặc hiệu cao, tỷ lệ huỳnh quang phát 
cao, và khả năng thực hiện các phản ứng Mutiplex. Tuy nhiên có hạn chế đó là : 
giá thành đắt và việc thiết kế phản ứng khó khăn. 
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO : 
 Công nghệ sinh học trong thú y, Nguyễn Ngọc Hải, Nhà xuất bản Nông nghiệp 
Ias.cnsh.org 
 Real time PCR : kỹ thuật và ứng dụng (Bio-rad) 
 www.elsevier.com/locate/jviromet 
 Journal of Virological Methods 

File đính kèm:

  • pdfde_tai_chan_doan_phan_biet_cac_type_prrs.pdf