Đo tốc độ đọc - nói ở trẻ mẫu giáo (Tại Thành phố Hồ Chí Minh)

Tóm tắt Đo tốc độ đọc - nói ở trẻ mẫu giáo (Tại Thành phố Hồ Chí Minh): ...uẩn bị máy ghi âm ghi lại “mẫu” lời nói của trẻ khi trẻ kể những câu chuyện, đọc thơ, đồng dao... - Phối hợp với người trực tiếp nuôi dạy trẻ để lấy những “mẫu” lời nói của trẻ trong giao tiếp hằng ngày. - Tùy vào độ dài của “mẫu” – 60 giây, 120 giây, hoặc ngắn hơn, hoặc dài hơn mà c...3 93/86 83.07 76.44 87.05 85.6 64.88 KM 119/124 58 WPM trung bình 79 58 Test: truyện Cô bé quàng khăn đỏ (trẻ xem tranh và kể lại chuyện) Cách tính: WPM =số từ ×(60÷ số giây) (**) Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói Tên Từ/ giây WPM Tên Từ/ giây WPM TD QM MT...g đến lời nói và ngôn ngữ (khiếm khuyết ở bộ máy phát âm, tự kỉ, khiếm thính, sứt môi – hở vòm). (*): 3;6: 3 tuổi 6 tháng, 3;9: 3 tuổi 9 tháng, 4;8: 4 tuổi 8 tháng. (**): Các số liệu đã được làm tròn. 3. Một số nhận xét ban đầu Nhìn chung, tốc độ kể chuyện trung bình của trẻ bình t...

pdf6 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 138 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đo tốc độ đọc - nói ở trẻ mẫu giáo (Tại Thành phố Hồ Chí Minh), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
92 
ĐO TỐC ĐỘ ĐỌC - NÓI Ở TRẺ MẪU GIÁO 
(tại Thành phố Hồ Chí Minh)1 
TRẦN THỊ HỒNG VÂN* 
TÓM TẮT 
Để góp phần can thiệp trị liệu âm ngữ cho trẻ mầm non có rối loạn âm lời nói đạt 
hiệu quả, một trong những việc cần làm là đo tốc độ đọc - nói của trẻ. Tác giả kế thừa kĩ 
thuật đo tốc độ đọc - nói từ các nghiên cứu trên thế giới để tiến hành thực hiện đối với trẻ 
mẫu giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh. Giá trị của việc đánh giá tốc độ đọc - nói cho phép 
chúng ta đánh giá ảnh hưởng của nó đến khả năng phát âm, mức độ dễ hiểu, chất giọng và 
độ lưu loát của lời nói. 
Từ khóa: rối loạn lời nói, lỗi phát âm, tốc độ đọc- nói, âm ngữ trị liệu, mẫu giáo. 
ABSTRACT 
Determining speech rate of preschool children 
(in Ho Chi Minh City) 
This article explores Techniques to determine speech-rate in preschool children. 
Through a survey of the speech rate of preschool children speaking Vietnamese in Ho Chi 
Minh city, it is concluded that the rates of speech are indices that can be measured. To 
achieve the effectiveness of therapeutic interventions for children who have speech sound 
disorders, we should consider the impact of the “rate of speech” on the level of 
understandability of children’s speech. 
Keywords: speech sound disorders, articulation errors, rate of speech, speech 
language therapy, kindergarten. 
* HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 
1. Vấn đề đo tốc độ đọc - nói ở trẻ 
Hiện nay, tại các nước phát triển, 
việc xác lập quy trình ngữ âm ở trẻ mầm 
non, đồng thời xây dựng phác đồ can 
thiệp trị liệu không còn mới mẻ, nhưng ở 
Việt Nam, đó là điều còn bỏ ngỏ [1]. Đề 
tài can thiệp chỉnh âm cho trẻ mầm non 
khó khăn về âm lời nói là vấn đề mang 
tính thời sự, mà ở Việt Nam rất cần một 
nghiên cứu toàn diện, bài bản hơn về vấn 
đề này. 
Song song với việc chỉnh âm, cần 
phát triển ngôn ngữ và mức độ dễ hiểu 
của lời nói ở trẻ [3] [6] [9]. Tốc độ nói, 
tốc độ đọc, tốc độ kể ảnh hưởng trực tiếp 
đến chất lượng thu nhận tin [9, tr.176-
178]. Tốc độ đọc - nói ở mỗi người khác 
nhau, có người nói nhanh nhưng rất dễ 
nghe và cũng có người nói chậm nhưng 
lại rất khó nghe, hoặc ngược lại. Tầm 
quan trọng của việc đo tốc độ đọc - nói 
không phải là để so sánh nó với tiêu 
chuẩn định mức; mà nhằm cho biết tốc 
độ nói là bình thường hay nhanh hơn 
bình thường, hay chậm hơn bình thường. 
Kết quả của việc đánh giá tốc độ đọc - 
nói giúp cho việc xem xét ảnh hưởng của 
nó đến khả năng giao tiếp ở trẻ [9, 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
93 
pp.176-178]. Việc so sánh tốc độ đọc ở 
những trẻ bị rối loạn âm lời nói với 
những trẻ bình thường giúp người can 
thiệp tìm kiếm biện pháp, bài tập cải 
thiện tốc độ đọc - nói ở trẻ, nhằm đảm 
bảo mức độ dễ hiểu của lời nói. 
Hiện nay, ở Việt Nam, chưa có 
nghiên cứu nào chỉ ra tốc độ đọc trung 
bình ở trẻ mầm non nói tiếng Việt. Trong 
khi đó, ở các nước tiên tiến, kĩ thuật đo 
tốc độ đọc, nói của trẻ là hoạt động 
thường xuyên trong việc hỗ trợ trẻ có rối 
loạn âm lời nói. Năm 2009, các tác giả 
Kenneth G. Shipley, Julie G. McAfee 
trong quyển Assessment in Speech-
Language Pathology: A Resource 
Manual (4nd ed.), Delmar Cengage 
Learning (USA), bên cạnh việc mô tả rất 
rõ cách sàng lọc, đánh giá các bệnh lí liên 
quan đến lời nói, cũng như quy trình can 
thiệp, trị liệu đã đồng thời chỉ dẫn rõ kĩ 
thuật đo tốc độ đọc - nói ở trẻ em và ở 
người lớn. Có thể tóm lược kĩ thuật đo 
như sau: 
- Chuẩn bị máy ghi âm ghi lại “mẫu” 
lời nói của trẻ khi trẻ kể những câu 
chuyện, đọc thơ, đồng dao... 
- Phối hợp với người trực tiếp nuôi 
dạy trẻ để lấy những “mẫu” lời nói của 
trẻ trong giao tiếp hằng ngày. 
- Tùy vào độ dài của “mẫu” – 60 
giây, 120 giây, hoặc ngắn hơn, hoặc dài 
hơn mà cách thức tính tốc độ đọc, nói 
cũng khác nhau. [9,tr.176-178] 
- Tốc độ đọc trung bình (số từ được 
nói trong một phút) được viết tắt là WPM 
(words per minute) [9, tr.176-178] 
 Để tính WPM, nếu “mẫu” dài 60 
giây, đếm số từ trẻ nói, ta được số 
WPM. Ví dụ, 200 từ được nói trong 
vòng 60 giây là 200 WPM 
 Nếu “mẫu” dài hoặc ngắn hơn 60 
giây 
WPM= số từ × (số giây trong 1 
phút ÷ số giây “mẫu”) 
Ví dụ: thời gian: 20 giây, số từ trẻ 
nói: 62 từ, WPM= 62 × (60÷20)= 186. 
 Độ tin cậy lớn hơn trong tính 
toán WPM có thể bằng cách thu thập 
nhiều “mẫu” 
WMP = Số từ × (số giây trong 3 
phút ÷ tổng số giây của 3 “mẫu”) 
(nếu 4 “mẫu” thì WMP= Số từ × 
(số giây trong 4 phút ÷ tổng số giây của 4 
“mẫu”)). 
Ví dụ: Có 3 “mẫu” thời gian là 20, 
25, và 30 giây, tổng cộng 75 giây. Số từ 
trong các mẫu tương ứng là 15, 20, và 25, 
tổng cộng 60 từ. WMP=60 × (180÷75) = 144. 
2. Kết quả đo tốc độ đọc của trẻ 
mẫu giáo 
Chúng tôi tiến hành đo tốc độ lời 
nói của 15 bé bình thường (10 bé trai, 5 
bé gái) không bị rối loạn âm lời nói và 3 
bé được chẩn đoán có rối loạn âm lời nói 
(2 bé trai, 1 bé gái) được chẩn đoán có rối 
loạn âm lời nói. Kết quả thu được như 
sau: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
94 
Bảng 1. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói 
Lứa tuổi: 3;6 - Giới tính: Nam 
Bảng 2. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói 
Lứa tuổi: 3;9 - Giới tính: Nữ 
Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói 
Tên Từ/ giây WPM Tên Từ/ giây WPM 
TA 
NM 
NH 
GH 
BH 
146/131 
150 /116 
158 /138 
178 /119 
151 /133 
66.8 
77.6 
68.7 
89.7 
68.1 
L P 
135/121 
70 
WPM trung bình 74 70 
Test: truyện Cô bé quàng khăn đỏ (trẻ xem tranh và kể lại chuyện) 
Cách tính: WPM =số từ ×(60÷ số giây) (**) 
Bảng 3. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói 
Lứa tuổi: 4;8 (*) - Giới tính: Nam 
Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói 
Tên Từ/ giây WPM Tên Từ/ giây WPM 
TA 
BB 
HC 
LD 
AE 
180/130 
172/135 
177/122 
204/143 
93/86 
83.07 
76.44 
87.05 
85.6 
64.88 
KM 
119/124 
58 
WPM trung bình 79 58 
Test: truyện Cô bé quàng khăn đỏ (trẻ xem tranh và kể lại chuyện) 
 Cách tính: WPM =số từ ×(60÷ số giây) (**) 
Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói 
Tên Từ/ giây WPM Tên Từ/ giây WPM 
TD 
QM 
MT 
HH 
CT 
139/164 
131/124 
181/224 
153/152 
188/177 
50.85 
63.39 
48.48 
60.39 
63.73 
DH 
106//263 
24 
WPM trung bình 57 24 
Test: truyện Cô bé quàng khăn đỏ (trẻ xem tranh và kể lại chuyện) 
Cách tính: WPM =số từ ×(60÷ số giây) (**) 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
95 
Bảng 4. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói 
Lứa tuổi: 3;6 (*) - Giới tính: Nam 
Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói 
Tên Thời gian (giây) WPM Tên Thời gian (giây) WPM 
CT 
TD 
MT 
QM 
KH 
28.5 
29.9 
24.3 
27.5 
28.7 
84.21 
80.27 
98.77 
87.27 
83.62 
DH 
25.8 
93.02 
WPM trung bình 87 93 
Test đồng dao “Nu na nu nống” (64 chữ, 2 đoạn) 
Cách tính: WMP = Số từ × (120 ÷ tổng số giây (**) 
Bảng 5. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói 
Lứa tuổi: 3;9 (*) - Giới tính: Nữ 
Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói 
Tên Thời gian (giây) WPM Tên Thời gian (giây) WPM 
BH 
GH 
NH 
NM 
TA 
27+ 19=46 
23+19= 42 
22+24= 46 
20+19= 39 
35+27= 62 
166.96 
182.86 
166.96 
196.92 
123.87 
LP 
28+15= 43 
178.6 
WPM Trung bình 168 179 
Test đồng dao “Nu na nu nống” (64 chữ, 2 đoạn) 
Cách tính: WMP = Số từ × (120 ÷ tổng số giây ) (**) 
Bảng 6. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói 
Lứa tuổi: 4;8 (*) - Giới tính: Nam 
Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói 
Tên Thời gian (giây) WPM Tên Thời gian (giây) WPM 
HC 
BB 
LD 
TA 
AE 
31+22=53 
27+21=48 
21+19= 40 
27+17= 44 
35+21= 56 
153.96 
170 
204 
185.5 
145.7 
KM 24.4+24 =48.4 168.6 
WPM trung bình 172 169 
Test đồng dao “Nu na nu nống” (64 chữ, 2 đoạn) 
Cách tính: WMP = Số từ × (120 ÷ tổng số giây ) (**) 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
96 
Ghi chú: Tất cả trẻ được khảo sát 
đều là trẻ mầm non bình thường ở Thành 
phố Hồ Chí Minh, nói tiếng Việt, có ba 
mẹ nói tiếng Việt. Tất cả các trẻ đều 
không có dị tật ảnh hưởng đến lời nói và 
ngôn ngữ (khiếm khuyết ở bộ máy phát 
âm, tự kỉ, khiếm thính, sứt môi – hở 
vòm). 
(*): 3;6: 3 tuổi 6 tháng, 3;9: 3 tuổi 
9 tháng, 4;8: 4 tuổi 8 tháng. 
(**): Các số liệu đã được làm tròn. 
3. Một số nhận xét ban đầu 
Nhìn chung, tốc độ kể chuyện trung 
bình của trẻ bình thường (nhóm thứ nhất) 
với trẻ bị rối loạn âm lời nói (nhóm thứ 
hai) ở cả ba nhóm lứa tuổi: 3;6, 3;9, 4;8 
có sự chênh lệch nhau rất rõ. Ở nhóm trẻ 
không có rối loạn âm lời nói, tốc độ kể 
nhanh hơn nhóm trẻ có rối loạn âm lời 
nói. Ở nhóm bé trai, sự chênh lệch tương 
đối lớn. Ở nhóm bé gái sự chênh lệch 
không nhiều. 
Ngược lại, tốc độ đọc thơ của nhóm 
trẻ có rối loạn âm lời nói ở hai lứa tuổi 
3;6 tuổi và 3,9 tuổi (cả trai và gái) lại 
nhanh hơn ở nhóm trẻ không có rối loạn 
âm lời nói. Nhóm trẻ còn lại (trai, 4;8) 
tuổi) sự chênh lệch không đáng kể. Trong 
quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy ở 
nhóm thứ nhất, khi đọc đồng dao, trẻ 
thường đọc diễn cảm, thường xuyên lên 
xuống giọng, có lẽ vì vậy mà tốc độ đọc 
của nhóm trẻ này chậm hơn nhóm trẻ có 
rối loạn âm lời nói. 
Phạm vi khảo sát, cỡ mẫu như trên 
chưa đủ lớn nên chúng tôi khó có thể đưa 
ra những nhận định có tính khái quát. 
4. Kết luận 
Nghiên cứu này mới chỉ là bản mô 
tả tóm tắt cách “đo âm” và tính tốc độ 
đọc của trẻ mầm non. Số liệu trên chỉ có 
thể cung cấp những cứ liệu và bộ công cụ 
cần yếu, làm nền tảng cho một nghiên 
cứu sâu rộng hơn. Tốc độ đọc - nói ở trẻ 
là một chỉ số có thể “đo” được. Việc can 
thiệp trị liệu cho trẻ có rối loạn âm lời nói 
sẽ hiệu quả và toàn diện hơn nếu chúng ta 
có xét đến sự ảnh hưởng của tốc độ đọc - 
nói ở trẻ đến mức độ dễ hiểu của lời nói 
và hiệu quả giao tiếp. 
__________________ 
1 Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS TS Nguyễn Thị Ly Kha 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014), “Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 - 
4 tuổi (tại TP Hồ Chí Minh)”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 
(57), tr.9-21. 
2. Nguyễn Thị Ly Kha (2010), “Sự cần thiết của nội dung trị liệu ngôn ngữ cho trẻ 
mầm non trong chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non”, Tạp chí 
Ngôn ngữ, (6), tr.60-63. 
3. Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014), “Xây dựng bảng từ lượng giá âm lời nói 
của trẻ em nói tiếng Việt”, Nhận biết, chẩn đoán và can thiệp các rối loạn chuyên 
biệt học tập ở học sinh, Nxb Đại học Quốc gia TPHCM, tr.270-279. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
97 
4. Hà Thị Kim Yến (2010), “Hoạt động can thiệp tâm lí và âm ngữ đối với trẻ có khó 
khăn giao tiếp”, Tài liệu Hội thảo Tâm lí học lâm sàng Việt - Pháp, Bệnh viện Nhi 
Đồng 1 - Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM ngày 25-26/10/2010 
5. Austin. Hodson B. W., Hodson assessment of phonological patterns (3rd ed.), TX: 
Pro-Ed, (2004), Austin. 
6. Bishop, Dorothy V.M, Leonard, Laurence B (2014), Speech and Language 
Impairments in Children, Psychology Press, New York. 
7. Dodd B., Hua Z., Crosbie S., Holm A., Ozanne A. (2002), Diagnostic evaluation of 
articulation and phonology (DEAP), TX: Harcourt, San Antonio. 
8. Fluharty N.B. (2009), Fluharty 2: Fluharty preschool speech and language 
screening test, TX: Pro-Ed. 
9. Kenneth G. Shipley, Julie G. McAfee (2009), Assessment in Speech-Language 
Pathology: A Resource Manual (4nd ed.), Delmar Cengage Learning, USA. 
10. Stevens, N., and Isles, D. (2007), Phonological screening assessment. U.K.: 
Speechmark, Bicester, Oxon. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-10-2014; ngày phản biện đánh giá: 15-12-2014; 
ngày chấp nhận đăng: 22-12-2014) 

File đính kèm:

  • pdfdo_toc_do_doc_noi_o_tre_mau_giao_tai_thanh_pho_ho_chi_minh.pdf