Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

Tóm tắt Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa: ...n tử mà trước đây người ta lầm tưởng là những phân tử nhỏ nhất. + Phát hiện về phóng xạ của Hăngri Baccơren (Pháp), Mari quyri đã đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân. + Rơdơpho (Anh) có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất. + Phát minh của Rơ...ốc nhuộm, phân bón. + Việc phát minh ra điện tín giúp việc liên lạc ngày càng xa và nhanh hơn. Cuối thế kỷ * Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất: + Kỹ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bétxme và lò Máctanh sản xuất lượng thép tăng nhanh và được sử dụn...anh sang tổ chức độc quyền dưới nhiều hình thức: Cácten, Xanhđica, Tờ rơt. Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân - GV nêu câu hỏi: Quá trình tập trung sản xuất hình thành các công ty độc quyền trong lĩnh vực công nghiệp diễn ra như thế nào? Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cầ...

pdf13 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 
CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
 Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được: 
1. Kiến thức 
 - Nắm và hiểu được những thành tựu chủ yếu về khoa học kỹ thuật 
cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, nó đã thức đẩy sự phát triển vượt bậc của 
lực lượng sản xuất xã hội. 
 - Nắm được khoảng những năm cuối thế kỷ XIX, công nghiệp tư bản 
dần chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn giai đoạn đế quốc chủ nghĩa 
mà đặc trưng cơ bản nhất là sự ra đời của các tổ chức độc quyền và sự bóc 
lột ngày càng tinh vi hơn đối với nhân dân lao động làm cho mâu thuẫn 
trong xã hội tư bản ngày càng gay gắt và sâu sắc. 
2. Tư tưởng, tình cảm, thái độ 
 - Biết trân trọng những công trình nghiên cứu những phát minh của 
các nhà khoa học trong việc khám phá nguồn năng lượng vô tận của thiên 
nhiên phục vụ cho nhu cầu và cuộc sống con người. 
 - Thấy được mặc dù chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát triển cao của 
chủ nghĩa đế quốc, đi cùng với nó là những thủ đoạn bóc lột tinh vi của 
chúng. 
3. Kỹ năng 
 - Rèn luyện cho HS kỹ năng nhận xét đánh giá sự kiện lịch sử về sự 
hình thành các tổ chức độc quyền. 
 - Kỹ năng khai thác và sử dụng tranh ảnh lịch sử về những thành tựu 
của khoa học kỹ thuật. 
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC 
- Tranh ảnh các nhà bác học ó những phát minh nổi tiếng vào cuối thế 
kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 
- Tư liệu về cuộc đời và sự nghiệp của các nhà bác học có tên tuổi trên 
thế giới. 
III. TIếN TRÌNH Tổ CHứC DạY - HọC 
1. Kiểm tra bài cũ 
 Câu hỏi 1: Tại sao nói cuộc đấu tranh thống nhất Đức, Italia và nội 
chiến ở Mỹ lại mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản? 
 Câu hỏi 2: Tại sao trong cuộc nội chiến ở Mỹ tư sản ở miền Bắc lại 
thắng chủ nô ở miền Nam? 
2. Dẫn dắt vào bài mới 
 Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các nước tư bản Âu – Mỹ có những 
chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế – xã hội, bước sang giai đoạn 
đế quốc chủ nghĩa. Đặc trưng cơ bản nhất của giai đoạn này là sự ra đời các 
tổ chức độc quyền và sự bóc lột ngày càng tinh vi hơn đối với nhân dân lao 
động làm cho mâu thuẫn trong xã hội ngày càng gay gắt. Để hiểu rõ nguyên 
nhân nào dẫn đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản? Sự ra đời và những đặc 
điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa? Bài học 
hôm nay sẽ lý giải những câu hỏi nêu trên. 
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
Hoạt động 1: Hoạt động nhóm 
 - Trước hết, GV trình bày: Khoảng 30 năm 
cuối thế kỷ XIX lực lượng sản xuất ở các 
nước tư bản đạt đến trình độ phát triển cao. 
 Những thành tựu về khoa học – 
kỹ thuật cuối thế kỷ XIX – đầu thế 
kỷ XX 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
Nhờ những phát minh khoa học trong các lĩnh 
vực vật lý, hoá học, sinh học. 
 - GV chia lớp thành 4 nhóm nhiệm vụ của 
các nhóm như sau: 
 + Nhóm 1: Nêu tên các nhà khoa học và 
những thành tựu phát minh về vật lý. 
 + Nhóm 2: Nêu tên các nhà khoa học và 
những thành tựu phát minh về hoá học. 
 + Nhóm 3: Nêu tên các nhà khoa học và 
những thành tựu phát minh về sinh học. 
 + Nhóm 4: Nêu những tiến bộ trong việc 
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật 
trong sản xuất nông nghiệp. 
 - HS đọc SGK và thảo luận theo nhóm cử 
đại diện trình bày kết quả của mình. 
 - GV nhận xét bổ sung và chốt ý. 
 * Nhóm 1: Trong lĩnh vực vật lý. 
 + Phát minh về điện của các nhà bác học 
* Trong lĩnh vực vật lý: 
+ Phát minh về điện của các nhà Bác 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh, E.Lenxơ 
người Nga mở ra khả năng ứng dụng nguồn 
năng lượng mới. 
 + Thuyết điện tử của Tômxơ (Anh) cho 
phép phân tích nguyên tử mà trước đây người 
ta lầm tưởng là những phân tử nhỏ nhất. 
 + Phát hiện về phóng xạ của Hăngri 
Baccơren (Pháp), Mari quyri đã đặt nền tảng 
cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt 
nhân. 
 + Rơdơpho (Anh) có bước tiến vĩ đại trong 
việc tìm hiểu cấu trúc vật chất. 
 + Phát minh của Rơnghen (Đức) về tia X 
vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong 
y học chuẩn đoán và điều trị chính xác bệnh 
tật. 
học G.Ôm người Đức, G.Jun người 
Anh, E.Lenxơ người Nga mở ra khả 
năng ứng dụng nguồn năng lượng 
mới. 
+ Phát hiện về phóng xạ của Hăngri 
Baccơren (Pháp), Mari quyri đã đặt 
nền tảng cho việc tìm kiếm nguồng 
năng lượng hạt nhân. 
 + Rơdơpho (Anh) có bước tiến vĩ 
đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật 
chất. 
 + Phát minh của Rơnghen (Đức) 
về tia X vào năm 1895 có ứng dụng 
quan trọng trong y học. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
 * Nhóm 2: Trong lĩnh vực hoá học. 
 Định luật tuần hoàn của Menđêlêep nhà 
bác học Nga đã đặt cơ sở cho sự phân hạng 
các nguyên tố hoá học. 
 * Nhóm 3: Trong lĩnh vực sinh học 
 + Học thuyết Đacuyn (Anh) đề cập đến sự 
tiến hoá và di truyền 
 + Phát minh của nhà bác học Lu-i Paster 
(Pháp) giúp phát hiện vi trùng và chế tạo 
thành công vexing chống bệnh chó dại. 
 + Công trình của nhà bác học Nga Pap-lốp 
nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao 
cấp của động vật và người. 
 * Nhóm 4: Trong nông nghiệp 
 Máy móc được sử dụng nhiều như máy 
kéo, máy cày, máy gặt  phương pháp canh 
tác được cải tiến, việc sử dụng phân hoá học 
nâng cao năng suất cây trồng. 
* Trong lĩnh vực sinh học 
 + Học thuyết Đacuyn (Anh) đề 
cập đến sự tiến hoá và di truyền 
 + Phát minh của nhà bác học Lu-i 
Paster (Pháp) giúp phát hiện vi trùng 
và chế tạo thành công vắcxin chống 
bệnh chó dại. 
 + Công trình của nhà bác học Nga 
Pap-lốp nghiên cứu hoạt động của hệ 
thần kinh cao cấp của động vật và 
người. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân 
 GV trình bày và phân tích: 
 + Những hoạt động khoa học được áp 
dụng vào sản xuất. 
 + Kỹ thuật luyện kim được cải tiến, với 
việc sử dụng lò Bétxme và lò Máctanh sản 
xuất lượng thép tăng nhanh và được sử dụng 
rộng rãi trong chế tạo máy và đóng tàu, xe lửa 
 tuốc bin phát điện được sử dụng để cung 
cấp điện năng. 
 + Dầu hoả được khai thác để thắp sáng và 
cung cấp nguồn nhiên liệu mới giao thông 
vận tải. Công nghiệp hoá học ra đời phục vụ 
sản xuất thuốc nhuộm, phân bón. 
 + Việc phát minh ra điện tín giúp việc liên 
lạc ngày càng xa và nhanh hơn. Cuối thế kỷ 
* Những phát minh khoa học được 
áp dụng vào sản xuất: 
+ Kỹ thuật luyện kim được cải tiến, 
với việc sử dụng lò Bétxme và lò 
Máctanh sản xuất lượng thép tăng 
nhanh và được sử dụng rộng rãi 
trong chế tạo máy và đóng tàu, xe 
lửa  tuốc bin phát điện được sử 
dụng để cung cấp điện năng. 
 + Dầu hoả được khai thác để thắp 
sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu 
mới giao thông vận tải. Công nghiệp 
hoá học ra đời phục vụ sản xuất 
thuốc nhuộm, phân bón. 
 + Việc phát minh ra điện tín giúp 
việc liên lạc ngày càng xa và nhanh 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
XIX ôtô được đưa vào sử dụng nhờ phát 
minh về động cơ đốt trong. Tháng 12 – 1903 
anh em người Mỹ đã chế tạo máy bay đầu 
tiên. 
 - GV nêu câu hỏi: ý nghĩa của những tiến 
bộ về khoa học kỹ thuật? 
 - HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi. 
 - GV nhận xét và chốt ý: Đã làm thay đổi 
cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản 
chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ 
nghĩa tư bản ở giai đoạn này. 
hơn. Cuối thế kỷ XIX ôtô được đưa 
vào sử dụng nhờ phát minh về động 
cơ đốt trong. Tháng 12 – 1903 anh 
em người Mỹ đã chế tạo máy bay 
đầu tiên. 
* Đã làm thay đổi cơ bản nền sản 
xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ 
nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của 
chu3 nghĩa tư bản ở giai đoạn này. 
Hoạt động 3: Cá nhân 
 - GV nêu câu hỏi: Hãy cho biết bối cảnh 
dẫn đến sự ra đời các tố chức độc quyền? 
 - HS dựa vào vốn hiểu biết của mình và 
SGK tự trả lời câu hỏi. 
 - GV nhận xét và trình bày: Cuối thế kỷ 
 Sự hình thành các tổ chức độc 
quyền. 
- Nguyên nhân: 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
XIX đầu thế kỷ XX, nhờ những tiến bộ của 
khoa học kỹ thuật sản xuất công nghiệp các 
nước Au – Mỹ tăng nhanh dẫn đến tích tụ tư 
bản. Đây là thời kỳ "Cá lớn nuốt vá bé". 
Trong tất cả các ngành kinh tế tự do cạnh 
tranh đã thay thế bởi những tổ chức độc 
quyền dưới nhiều hình thức: Cácten, 
Xanhđica, Tờrơt. 
 Tổ chức độc quyền ra đời nhằm bảo đảm 
quyền lợi lợi nhuận cao, hạn chế cạnh tranh 
và ngăn ngừa khủng hoảng. Song trên thực tế 
nó còn làm các hiện tượng này trở nên gay 
gắt hơn và mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư 
bản ngày càng sâu sắc. 
+ Do tiến bộ của khoa học – kỹ thuật 
sản xuất công nghiệp các nước Au - 
Mỹ tăng nhanh dẫn đến tích tụ tư 
bản. 
+ Các ngành kinh tế chuyển từ tự do 
cạnh tranh sang tổ chức độc quyền 
dưới nhiều hình thức: Cácten, 
Xanhđica, Tờ rơt. 
Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân 
 - GV nêu câu hỏi: Quá trình tập trung sản 
xuất hình thành các công ty độc quyền trong 
lĩnh vực công nghiệp diễn ra như thế nào? 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn 
đế quốc chủ nghĩa? 
 - HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi. 
 - GV nhận xét và trình bày: 
 + Ở Pháp, ngành luyện kim và khai thác 
mỏ tập trung trong tay hai công ty lớn, công 
ty "Snây-đơ Crơ-dô" nắm nhà máy quân sự ở 
Crơđô và các nhà máy chế tạo đồ đồng, thép 
cùng các ngành khác ở nhiều vùng trong 
nước. 
 Tổng công ty đường sắt và điện khí cùng 6 
công ty khác độc quyền ngành đường sắt 
trong nước, 50% trọng tải biển do 3 công ty 
lớn nắm. Hai công ty "Xanh Gôben" và 
"Cuman" kiểm soát toàn bộ công nghiệp hoá 
chất. 
 + Ở Đức: Công ty than Ranh-Vet-xpha-len 
đã kiểm soát 95% tổng sản lượng than vùng 
- Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc: 
+ Trong công nghiệp : Diễn ra quá 
trình tập trung vốn lớn thành lập 
những công ty độc quyền như ở 
Pháp, Đức, Mỹ lũng đoạn đời sống 
kinh tế các nước tư bản. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
Rua- vùng công nghiệp lớn nhất của Đức và 
hơn 55% tổng sản lượng than cả nước. 
 + Tiếp đó GV trình bày và phân tích: Sự 
tập trung sản xuất cùng diễn ra trong lĩnh vực 
ngân hàng. Một vài ngân hàng lớn khống chế 
mọi hoạt động kinh doanh của cả nước hình 
thành tư bản tài chính, bọn tư bản tài chính 
còn đầu tư vốn ra nước ngoài đem lợi nhuận 
cao. Năm 1900, nước Anh đầu tư vốn ra bên 
ngoài 2 tỷ Livrơ xteclinhg, đến năm 1913 lên 
gần 4 tỷ. Thị trường của Anh chủ yếu là Ấn 
Độ, Trung Quốc, Nga các nước Mỹ Latinh 
 - GV nhấn mạnh : Ngoài đặc điểm nêu 
trên, mỗi nước do điều kiện lịch sử kinh tế 
của mình đã chuyển sang giai đoạn đế quốc 
chủ nghĩa với những nét riêng biệt, như Mỹ là 
sự hình thành các Tờrớt khổng lồ với những 
tập đoàn tài chính giàu sụ: Ở Anh là đế quốc 
+ Trong lĩnh vực tài chính, ngân 
hàng: Một vài ngân hàng lớn khống 
chế mọi hoạt động kinh doanh của cả 
nước hình thành tư bản tài chính. 
+ Tư bản tài chính còn đầu tư vốn ra 
nước ngoài đem lợi nhuận cao: năm 
1900, nước Anh đầu tư vốn ra bên 
ngoài 2 tỷ Livro xtecling, đến năm 
1913 lên gần 4 tỷ. 
- Mỗi đế quốc còn có đặc điểm riêng: 
+ Mỹ là sự hình thành các Tờrớt 
khổng lồ với những tập đoàn tài 
chính giàu sụ. 
+ Anh là đế quốc thực dân với hệ 
thống thuộc địa rộng lớn và đông 
dân. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
thực dân với hệ thống thuộc địa rộng lớn và 
đông dân; ở Pháp là Đế quốc cho vay nặng 
lãi. 
 - GV nêu câu hỏi: Sự ra đời các tổ chức 
độc quyền dẫn đến hậu quả gì? 
 - HS tìm hiểu và chốt ý: Xuất hiện nhiều 
mâu thuẫn. 
 + Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trong 
việc tranh chấp thuộc địa gay gắt dẫn đến các 
cuộc chiến tranh để phân chia thuộc địa. 
 + Mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa với 
đế quốc; giữa giai cấp tư sản với nhân dân lao 
động các nước tư bản. 
 + Mâu thuẫn trên đã dẫn đến cuộc đấu 
tranh giai cấp và cách mạng xã hội. 
+ Pháp là Đế quốc cho vay nặng lãi. 
- Xuất hiện nhiều mâu thuẫn. 
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc; 
giữa nhân dân thuộc địa với đế quốc; 
giữa giai cấp tư sản với nhân dân lao 
động các nước tư bản. 
4. Sơ kết bài học 
- Hướng dẫn học trả lời câu hỏi đặt ra ngay từ đầu giờ học: Nguyên 
nhân nào dẫn đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản? Sự ra đời và những đặc 
điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa? 
5. Dặn dò, bài tập 
- Học bài cũ, trả lời câu hỏi trong SGK. 
- Nêu đặc điểm của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_lich_su_lop_10_chu_nghia_tu_ban_chuyen_sang_giai_doa.pdf
Ebook liên quan