Giáo án môn Chích trị - Trần Bá Phúc
Tóm tắt Giáo án môn Chích trị - Trần Bá Phúc: ...i người cuối cùng sẽ đi tới chủ nghĩa xã hội, vì đó là quy luật tiến hóa của lịch sử. - Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển của các dân tộc. Xu thế ...“không xâm phạm một đồng xu, một hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”; “không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham tân bốc mình” - Chính là ngay thẳng, không tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình không tự cao tự đại; đới với người không nịnh trên, khinh dưới, không dối trá ... mới nhất của nhân loại. - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, nông nghiệp phải gắn kết với phát triển ứng dụng trí sáng tạo mới, cụ thể là: phải chuyển giao tri thức về công nghệ sinh học, tri thức về giống cây, con chất lượng và năng suất cao, về canh tác và chăn nuôi hiện đại cho n...
hần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong các doanh nghiệp, đều có các tổ chức cơ sở đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Giai cấp công nhân ngày càng được trí thức hoá: có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 54 GV: NhiÖm vô vµ gi¶i ph¸p x©y dùng giai cÊp c«ng nh©n ViÖt nam thêi kú ®Èy m¹nh c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i hãa ®Êt níc . GV: Dïng ph¬ng ph¸p vÊn ®¸p HS: Tr¶ lêi GV: Giai cÊp c«ng §oµn ViÖt Nam GV: Cho häc sinh t×m hiÓu qu¸ tr×nh ra ®êi vµ ph¸t triÓn cña C«ng ®oµn tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cao. 1.3.3. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hoá giai cấp công nhân - Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân - Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân 2. Công đoàn Việt Nam 2.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công đoàn Việt Nam Cuối thế kỷ 19, sau khi cơ bản kết thúc giai đoạn vũ trang Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu thực hiện kế hoạch khai thác thuộc địa bằng cách: xây dựng một số ngành công nghiệp chủ yếu như hầm mỏ, đồn điền, đường giao thông, xí nghịêp, nhà máy Cùng với việc hình thành các cơ sở công nghiệp đầu tiên đó, giai cấp công nhân Việt Nam dần hình thành và phát triển. Giai cấp công nhân Việt Nam tuy ra đời muộn Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 55 HS: T×m hiÓu GV: Dïng ph¬ng ph¸p vÊn ®¸p HS: Tr¶ lêi nhưng có đầy đủ các đặc điểm của công nhân thế giới, có tinh thần đoàn kết và tính tổ chức kỷ luật, gắn liền với nền sản xuất công nghiệp hiện đại, là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiến bộ. Vì vậy, tuy còn trẻ, số lượng không nhiều, giai cấp công nhân Việt Nam ngay khi hình thành đã đóng vai trò nòng cốt trong các phong trào đấu tranh cách mạng yêu nước, đòi dân sinh, dân chủ, sớm biết liên minh với nông dân, trí thức và lực lượng yêu nước khác. Từ năm 1920 trở đi do ảnh hưởng của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga, cách mạng Trung Quốc và phong trào công nhân Pháp, đặc biệt là các hoạt động của nhà yêu nước Nguyễn Ái Quốc thì các cuộc đấu tranh của công nhân liên tiếp nổ ra, dẫn đến việc hình thành các tổ chức, mà trước hết là Hội của công nhân như: Hội Ái Hữu, Hội Tương Tế... Trong đó đáng kể nhất là sự ra đời của Công hội bí mật do Tôn Đức Thắng thành lập và làm hội trưởng tại Sài Gòn vào cuối năm 1920. Vào những năm 1927 - 1929, tư tưởng và nội dung hoạt động của tổ chức Công đoàn được Nguyễn Ái Quốc truyền bá, đặt nền móng cho việc ra đời của tổ chức Công đoàn ở nước ta. Bằng con đường “vô sản hoá”, nhiều cán bộ do Nguyễn Ái Quốc đào tạo đã vào làm việc trong các nhà máy, thâm nhập trong các khu lao động, xóm thợ để tuyên truyền, vận động công nhân. Từ lý luận về Công hội cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, cùng các phong trào yêu nước và sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân. Những cơ sở Công hội Đỏ đã được tổ chức ở hầu hết các thành phố và khu công nghiệp, nhiều cuộc đấu tranh do Công hội tổ chức nhằm chống đánh đập, sa thải công nhân đã liên tiếp nổ ra. Đứng trước thực tế ở nước ta lúc này có nhiều tổ chức Công hội ra đời và hoạt động. Để đoàn kết thống nhất nhằm đẩy mạnh công tác công nhân và tăng cường sức mạnh cho Công hội, Đông Dương Cộng sản đảng quyết định tổ chức Hội nghị hợp nhất các tổ chức Công hội Đỏ ở miền Bắc vào ngày 28 tháng 7 năm 1929. Hội nghị đã thông qua chương trình hành động, Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 56 điều lệ bầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Công hội Đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu. Hội nghị cũng quyết định ra Báo Lao động và Tạp chí Cộng hội Đỏ để tuyên truyền trong công nhân lao động. Từ đây, một tổ chức Công đoàn cách mạng, tiêu biểu của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời. Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (xuất bản năm 2007) Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: “Tổ chức công hội trước là cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình; hai là để nghiên cứu với nhau; ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là giữ gìn quyền lợi cho công nhân; năm là để giúp cho quốc dân”(1). Đại hội thành lập Công hội đỏ Bắc Kỳ có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Nó đáp ứng yêu cầu bức thiết về cả lý luận và thực tiễn phong trào công nhân đang phát triển, đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam. Lần đầu tiên họ có một đoàn thể cách mạng rộng lớn của mình. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, Công hội đỏ gắn với việc vận động quần chúng đấu tranh đòi quyền lợi hàng ngày với việc tổ chức công nhân, đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động đấu tranh chống thực dân, phong kiến giải phóng dân tộc. Công hội đỏ trở thành cầu nối quan trọng giữa phong trào công nhân Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đặc biệt là phong trào công đoàn và công nhân Pháp. Ngày 1 tháng 5 năm 1930 lần đầu tiên giai cấp công nhân Việt Nam kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi, bày tỏ tình đoàn kết với công nhân thế giới. Đây là cuộc đấu tranh mở đầu cho cao trào cách mạng 1930 - 1931. Công hội đỏ nhanh chóng mở rộng về tổ chức. Tháng 3 năm 1930, ở Nam Định có 1.000 hội viên; tháng 4 năm 1930 ở Vinh - Bến Thủy có 15 tổ Công hội đỏ với 125 hội viên; ở Sài Gòn - Chợ Lớn có 12 Công hội đỏ cơ sở, với 700 hội viên Trong cao trào cách mạng 1936 - 1939, để phù hợp với tình hình cách mạng lúc bấy giờ, tổ chức Công hội Đỏ đổi tên thành “Nghiệp đoàn Ái hữu” và hoạt động bán công khai với mục tiêu: đòi tự do thành lập nghiệp đoàn, tự do hội họp, chống đánh đập công nhân và sa thải vô cớ, đòi tăng lương, giảm giờ làm... Cùng với Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 57 phong trào Nghiệp đoàn ái hữu, chủ nghĩa Mác - Lênin được công khai truyền bá trong công nhân, nhân dân lao động tạo nên bước nhảy vọt về nhận thức chính trị trong phong trào công nhân. Ngày 28 tháng 9 năm 1939, thực dân Pháp ra sắc lệnh giải tán các Hội ái hữu và bắt trên 2.000 hội viên... Tháng 11 năm 1939, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 quyết định thành lập Mặt trận dân tộc phản đế Đông Dương. Tổ chức “Công hội công nhân phản đế” được thành lập. Tháng 5 năm 1941, Hội nghị Trung ương tám của Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh; “Hội công nhân cứu quốc hội” ra đời (thay thế “Hội công nhân phản đế”) là thành viên nòng cốt của Mặt trận Việt Minh. Từ năm 1943, khi cách mạng Việt Nam có bước chuyển biến mới thì Hội công nhân cứu quốc vừa tập trung công nhân đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, vừa thành lập các tổ, nhóm chuẩn bị cho đấu tranh vũ trang. Đến 1945, tổ chức Công đoàn ở cả 3 miền đã có gần 250.000 công đoàn viên và đã tham gia tích cực cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945, thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. Ngày 20 tháng 7 năm 1946 Hội nghị đại biểu Công đoàn ba miền đã nhất trí thành lập Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đây là sự kiện đánh dấu bước trưởng thành hơn 15 năm hoạt động của phong trào công nhân nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tháng 1 năm 1949, Liên hiệp công đoàn thế giới công nhận Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là thành viên chính thức. Tháng 1 năm 1950 Đại hội lần thứ nhất Công đoàn Việt Nam xác định nhiệm vụ cho công đoàn cơ sở, tăng cường vận động công nhân đẩy mạnh sản xuất, tích cực tham gia phong trào thi đua “Kháng chiến, kiến quốc". Ngày 14 tháng 9 năm 1957, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua Luật Công đoàn, công nhận địa vị chính trị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các công đoàn cấp cơ sở ; xác định Công đoàn là trụ cột của Nhà nước dân chủ nhân dân. Đại hội lần thứ hai Công đoàn Việt Nam tháng 3 năm Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 58 1961 tổ chức tại Hà Nội, xác định nhiệm vụ của phong trào công đoàn ở nước ta trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Phát động các phong trào thi đua trong công nhân như: “Hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật", phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt"... đã thúc đẩy công nhân hăng hái thi đua sản xuất, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965)... Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ ba (2-1974) đã biểu dương, đánh giá cao những thành tích to lớn của phong trào công nhân và công đoàn trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Ngày 6 tháng 6 năm 1976, Hội nghị thống nhất Công đoàn toàn quốc được triệu tập tại thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị đã thông qua các nghị quyết: hợp nhất công đoàn cả nước, lấy tên là Tổng Công đoàn Việt Nam; hợp nhất cơ cấu tổ chức công đoàn, lấy Báo Lao động làm cơ quan ngôn luận... Đại hội lần thứ năm Công đoàn Việt Nam tháng 11 năm 1983 tại Hà Nội đã xác định nhiệm vụ cụ thể của Công đoàn trong giai đoạn các mạng xã hội chủ nghĩa; phương hướng kiện toàn tổ chức Công đoàn và lấy ngày 28 - 7 - 1929 làm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam. Đại hội lần thứ sáu Công đoàn Việt Nam tháng 10 năm 1988 đánh dấu bước đổi mới trong tổ chức và hoạt động của công đoàn nhằm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo. Đại hội quyết định đổi tên Tổng Công đoàn Việt Nam thành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Công đoàn Việt Nam đã tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục giai cấp công nhân quán triệt sâu sắc đường lối đổi mới của Đảng, chăm lo và bảo vệ lợi ích của người lao động. Với mục tiêu đổi mới tổ chức và hoạt động của mình, Công đoàn góp phần vào việc thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 59 GV: VÞ trÝ , vai trß vµ tÝnh chÊt ho¹t ®éng cña C«ng ®oµn ViÖt Nam GV: Ph©n tÝch vÞ trÝ cña C«ng ®oµn ViÖt nam? HS: L¾ng nghe GV: Em h·y tr×nh bµy vai trß cña C«ng ®oµn ViÖt 2.2. Vị trí, vai trò và tính chất hoạt động của Công đoàn Việt Nam 2.2.1. Vị trí của Công đoàn Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động. Công đoàn là một thành viên quan trọng trong hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện đội ngũ công nhân, viên chức và người lao động. Công đoàn là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền Đảng với quần chúng công nhân lao động. Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị ở Việt Nam. Đảng lãnh đạo Công đoàn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thông qua việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, bằng công tác tổ chức, công tác tư tưởng, bằng tinh thần trách nhiệm và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên tham gia công đoàn. Đảng tôn trọng tính độc lập về mặt tổ chức của Công đoàn. Công đoàn phải tổ chức thường xuyên cho quần chúng đóng góp ý kiến xây dựng Đảng; đồng thời, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng đến với đoàn viên Công đoàn... Công đoàn là người cộng tác đắc lực của Nhà nước. Công đoàn cung cấp cán bộ cho Đảng và Nhà nước. Nhà nước luôn tạo cho Công đoàn điều kiện vật chất, ban hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho Công đoàn hoạt động. Giữa Công đoàn và Nhà nước bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, phối hợp chặt chẽ trong các mặt hoạt động vì mục tiêu chung là xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2.2.2. Vai trò của Công đoàn Khi chưa giành được chính quyền, Công đoàn là trường học đấu tranh giai cấp. Công đoàn tổ chức, tập hợp công nhân đấu tranh lật đổ ách áp bức, bóc lột của Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 60 Nam HS: Tr¶ lêi GV: Kh¼ng ®Þnh tÇm quan träng cña C«ng ®oµn trong sù nghiÖp c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i hãa ®Êt níc trong t×nh h×nh hiÖn nay. HS: L¾ng nghe. GV: c«ng ®oµn cã vai trß nh thÕ nµo trong c¸c lÜnh vùc. HS: Tr¶ lêi giai cấp thống trị, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân. Trong qua trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công đoàn là trường học kinh tế, trường học quản lý, trường học giáo dục chủ nghĩa xã hội. Là trường học kinh tế: Công đoàn vận động công nhân, viên chức, lao động tích cực tham gia sản xuất; lao động có kỷ luật, kỹ thuật, có năng suất cao, chất lượng và hiệu quả. Là trường học quản lý, Công đoàn vừa là người tổ chức, vừa là người đại diện thực cho công nhân, viên chức và lao động trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, quản lý xã hội. Là trường học giáo dục xã hội chủ nghĩa, Công đoàn giáo dục phẩm chất cách mạng, thế giới quan khoa học, lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; có lối sống văn hóa, có sức khỏe... Ngày nay, trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vai trò của tổ chức Công đoàn ngày càng được mở rộng và phát triển không ngừng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể: - Trong lĩnh vực Chính trị: Công đoàn góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng đề ra, nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với công nhân lao động; Đồng thời, bảo đảm và phát huy quyền dân chủ của công nhân, viên chức và lao động, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì dân. - Trong lĩnh vực xã hội: Cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần làm xuất hiện các giai cấp, các tầng lớp khác nhau. Vì vậy, Công đoàn có vai trò to lớn trong việc xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, thống nhất để giai cấp công nhân thực sự là giai cấp lãnh đạo cách mạng, quyết định quá trình tiến bộ xã hội. - Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Nền kinh tế nhiều thành phần có nhiều mặt tích cực, nhưng cũng xuất hiện nhiều mặt tiêu cực. Do đó, Công đoàn phải phát huy vai trò của mình trong công Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 61 GV: TÝnh chÊt cña C«ng ®oµn ViÖt nam HS: tr¶ lêi vÊn ®¸p GV: NhÊn m¹nh néi dung quan träng . GV: LÊy nh÷ng vÝ dô sau ®ã gäi häc sinh lªn cho nh÷ng vÝ dô vÒ vai trß cña C«ng ®oµn GV: Liªn hÖ nh÷ng tæ chøc c«ng ®oµn mµ häc sinh sau nµy sÏ tham gia. tác giáo dục, rèn luyện công nhân lao động, nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại. Từ đó, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 2.2.3. Tính chất của Công đoàn Việt Nam - Tính chất giai cấp của Công đoàn. Giai cấp công nhân Việt Nam là cơ sở xã hội để hình thành, tồn tại và phát triển tổ chức của Công đoàn.Công đoàn đặt đưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân. Tổ chức, hoạt động của Công đoàn theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tổ chức của giai cấp công nhân. - Tính chất quần chúng của Công đoàn. Công đoàn kết nạp tất cả công nhân, viên chức và lao động vào tổ chức của mình, không phân biệt nghề nghiệp, tín ngưỡng, thành phần kinh tế. Cơ quan lãnh đạo của Công đoàn do đoàn viên tín nhiệm bầu ra. Nội dung hoạt động của Công đoàn đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng và vì lợi ích của công nhân, viên chức, lao động. Công đoàn Việt Nam có hệ thống tổ chức theo các cấp: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của các cấp công đoàn; Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh); Công đoàn ngành Trung ương; Công đoàn cấp trên cơ sơ; Công đoàn cơ sở. Tính giai cấp và tính quần chúng của Công đoàn có quan hệ mật thiết với nhau, phản ánh bản chất, quyết định sự tồn tại và phát triển của Công đoàn. Trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay, giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Để nắm lấy thời cơ, vượt qua thách thức đòi hỏi giai cấp công nhân và Công đoàn phải làm tốt sứ mệnh là người đại diện và Gi¸o ¸n: M«n ChÝnh trÞ GV: TrÇn b¸ phóc TRêng tc nghÒ kt – kt b¾c nghÖ an 62 HS: Tr¶ lêi vµ l¾ng nghe GV: KÕt luËn Nh vËy giai cÊp c«ng nh©n vµ c«ng ®oµn ViÖt Nam lµ lùc lîng v« cïng quan träng trong sù nghiÖp c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i h¸o ®Êt níc, ®Æc biÖt lµ trong c«ng cué x©y dùng vµ b¶o vÖ tæ quèc ngµy nay. GV: Chia nhãm tháa luËn HS: Th¶o luËn tr¶ lêi bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, người lao động; tích cực và chủ động tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội; nhất là làm tốt tác giáo dục, động viên công nhân, viên chức, người lao động và đoàn viên ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình trên mọi cương vị công tác. Các cấp công đoàn cần có giải pháp thiết thực đẩy mạnh hơn nữa các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tối đa các nguồn lực trong công nhân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để làm tốt nhiệm vụ của mình, Công đoàn phải không ngừng đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động để thu hút ngày càng đông đảo công nhân, viên chức, người lao động vào tổ chức mình. Công đoàn khuyến khích mọi người, mọi tập thể tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức cộng đồng trách nhiệm, nổ lực vươn lên trong sản xuất, kinh doanh, trong công tác học tập, quyết tâm phấn đấu hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay. Duy trì và thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Công đoàn góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. CÂU HỎI th¶o luËn Câu 1: Khái niệm giai cấp công nhân? Quá trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam? Câu 2: Phân tích đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam? Giai cấp công nhân Việt Nam phải làm gì để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình trong giai đoạn hiện nay? Câu 3: Trình bày vị trí, vai trò và tính chất của công đoàn Việt Nam?
File đính kèm:
- giao_an_mon_chich_tri_tran_ba_phuc.pdf