Giáo trính Access 2007
Tóm tắt Giáo trính Access 2007: ...à bạn cần trong Panel Fields Templates vào một Datasheet. Các trường được tạo ra dựa trên (Based on) các file XML schema (. Xsd) giúp bạn có thể thiết lập, xây dựng thành những định nghĩa chuẩn Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 87 của riêng mình và chia sẻ sử dụng trong phòng...hơn. Thêm vào đó, bảng ít dung lượng sẽ cho phép truy cập, truy vấn dữ liệu nhanh hơn là các bảng lớn. Cuối cùng, nếu bạn không sử dụng những bảng riêng biệt để lưu chữ thông tin về các chủ thể riêng biệt, bạn sẽ phải theo dõi, quản lý cả những giá trị Null dẫn đến sự dư thừa dữ liệu trong...ãy thử chức năng này bằng cách thêm một dòng tổng cộng vào Query Product Subtotals mà bạn vừa tạo ở phần trước. Bước 1: Chạy Query Product Subtotals ở chế độ hiển thị Datasheet View. Bước 2: Trên Tab Home, trong nhóm Records nhấp chọn Totals. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT ...
dụng pane Property sheet. - Thay đổi kích thức của các phần (sections) trên Form, ví dụ như phần tiêu đề, phần chi tiết. - Thay đổi một số thuộc tính chính mà không thể thay đổi được ở chế độ Layout View. 4.5. Tinh chỉnh Forn Làm việc ở chế độ hiển thị Layout View Sau khi bạn tạo ra một Form, bạn có thể dễ dàng tinh chỉnh các thiết kế của nó khi hiển thị ở chế độ Layout View. Sử dụng dữ liệu thực tế như hướng dẫn của bạn, bạn có thể sắp xếp lại các điều khiển và điều chỉnh kích cỡ của chúng. Cũng như có thể thay thế các Control mới trên Form và thiết lập các thuộc tính cho Form và các điều khiển trên đó. Để chuyển về chế độ Layout View nhấp phải chuột vào Form đó trên pane Navigation Pane, tiếp theo chọn layout View . Access sẽ hiển thị Form ở chế độ Layout View. Bạn có thể sử dụng Property Sheet để chỉnh sửa thuộc tính cho Form và các điều khiển trong các vùng (Section) trên Form. Muốn thị hộp thoại Property Sheet bạn nhấn phím F4. Chúng ta cũng có thể sử dụng Pane Field List để thêm một trường từ một bảng hoặc một Query lên Form đang thiết kế. Dưới đây là một trong các cách hiển thị Pane Field List: Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 228 - Trên Tab Formatting, trong nhóm Controls chọn Add Existing Fields . - Nhấp phím Alt + F8 Sau đó bạn có thể kéo thả trực tiếp các trường từ Pane Field List vào Form. - Để thêm một trường đơn giản, bạn nhấp đúp chuột vào nó hoặc kéo thả nó từ Pane Field List vào một vùng nhất định trên Form nơi mà bạn cần hiển thị. - Để thêm nhiều hơn một trường, bạn giữ phím Ctrl sau đó dùng chuột tích chọn những trường cần muốn thêm. Sau đó kéo thả chúng lên Form. Làm việc ở chế độ hiển thị Design View. Bạn cũng có thể tinh chỉnh những thiết kế của Form khi làm việc với nó ở chế độ Design view. Bạn thêm các Control, các trường lên Form bằng cách bổ xung chúng lên lưới thiết kế. Hộp thoại Property sheet sẽ cho phép bạn truy cập một số lượng lớn các thuộc tính có thể thiết lập để chỉnh sửa Form. Để chuyển Form về chế độ Design View, hãy nhấp phải chuột lên tên Form trong Pane Navigation sau đó chọn Design View . Access sẽ hiển thị Form ở chế độ Design View Bạn có thể sử dụng hộp thoại Property Sheet để chỉnh sửa các thuộc tính cho Form cũng như các Control trên Form bằng cách nhấn phím F4. Bạn có thể sử dụng Pane Field List để thêm một trường từ bảng hoặc Query vào thiết kế của Form. Sau đây là một số cách thực hiện Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 229 - Trên Tab Formatting, tìm tới nhóm Controls nhấp chọn Add Existing Fields . - Nhấp tổ hợp phím Ctrl + F8 Bạn có thể kéo thả trực tiếp các trường từ Pane Field List lên Form. - Để thêm một trường, hãy nhấp đúp chuột vào nó hoặc kéo thả từ Pane Field List lên Form. - Để thêm nhiều hơn một trường, hãy giữ phím Ctrl rồi dùng chuột tích chọn những trường cần thiết. Sau đó kéo thả những trường này lên Form. 4.6. Thêm Control lên Form Một số Control được tạo ra tự động, ví dụ như các Control phụ thuộc được tạo ra khi bạn thêm một trường từ Pane Field List vào Form. Nhiều Control khác cũng có thể được tạo ra ở chế độ Design View bằng cách sử dụng các công cụ trong nhóm Controls trên Tab Design. Chú ý: nhiều công cụ trong nhóm Controls chỉ có thể truy cập khi form của bạn được mở ở chế độ Design. Xác định tên của một Control Để xác định tên của một Control bạn chỉ cần di chuột tới nó, Access sẽ hiển thị tên của Control đó trên Tooltip. Sử dụng các cộng cụ Winzard. Bạn có thể sử dụng công cụ Wizards để được hỗ trợ trong quá trình tạo các Command Button, list boxes, subforms, Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 230 combo box và option groups. Trên Tab Design tìm tới nhóm Controls, nếu nút Use Control Wizards nếu như nó không sáng . Nếu bạn yêu cầu tạo các Control mà không cần sự trợ giúp của Wizards bạn hãy nhấp chọn Use Control Wizards để tắt chế độ này . Tạo một Control sử dụng các công cụ trong nhóm Controls. Bước 1: Nhấp chọn công cụ tương ứng với kiểu Control mà bạn muốn thêm, ví dụ để tạo một hộp kiểm bạn nhấp chọn Control TextBox. Bước 2: Nhấp chuột lên lưới thiết kế Form, nơi bạn muốn bắt đầu đặt góc trái của điều khiển đó. Nếu nhấp một chuột lên Form, Control sẽ được tạo với cỡ mặc định, còn không bạn có thể kéo thả chuột để tùy chỉnh cỡ của Control trên Form. Bước 3: Trong trường hợp lựa chọn công cụ Wizards, khi bạn chọn một Control, chức năng này sẽ hướng dẫn từng bước để bạn có thể tạo ra một Control. Bước 4: Trong trường hợp vị trí của Control trên Form chưa thích hợp, bạn có thể sắp xếp lại hoặc di chuyển chúng đến vị trí thích hợp theo các bước sau: - Nhấp chọn Control trên Form. - Kéo thả Control tới vị trí mà bạn muốn. Nếu bạn sử dụng một Control Wizard, công cụ này sẽ lần lượt thực hiện các bước để giúp bạn kiểm soát việc Bind (ràng buộc) dữ liệu từ một trường vào Control đó. Tuy nhiên thủ tục này tạo ra một Control mà không bị ràng buộc bởi các trường dữ liệu. Nếu Control này là dạng Control có thể hiển thị dữ liệu(TextBox, CheckBox,), bạn phải nhập vào Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 231 tên trường hoặc biểu thức cho giá trị của thuộc tính Control Source của Control, khi đó nó mới có thể hiển thị được dữ liệu bạn mong muốn. Để hiển thị bảng thuộc tính cho các Control hãy nhấp phím F4. 4.7. Lưu lại các công việc của bạn Sau khi lưu lại Form như thiết kế, bạn có thể chạy nó thường xuyên nếu bạn muốn. Các thiết kế vẫn giữ nguyên, nhưng dữ liệu sẽ được hiển thị ở thời điểm bạn chạy Form. Nếu cần thay đổi bạn hoàn toàn có thể chỉnh sửa hoặc tạo mới Form dữ trên những gì mà đã làm trước đó. Lưu lại những thiết kế của Form Bước 1: Nhấp chọn nút Microsoft Office Button , sau đó chọn Save. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 232 Cách khác Bạn nhập chọn nút Save trên thanh Quick Access Toolbar hoặc nhấp tổ hợp phím Ctrl + S. Bước 2: nếu Form được lưu lần đầu tiên một hộp thoại sẽ xuất hiện yêu cầu bạn nhấp vào tên Form trong hộp nhấp Form Name, cuối cùng nhấp Ok để hoàn tất. Lưu lại thiết kế của Form với một tên khác. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 233 Bước 1: Nhấp chọn nút Microsoft Office Button , chọn Save As . Bước 2: Trong hộp thoại Save As, bạn gõ tên Form mới trong hộp nhấp Save Form To. Chọn giá trị là Form trong hộp combo As. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 234 Cuối cùng nhấp Ok để hoàn tất. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 235 Bài 5. Làm việc với Report Với Microsoft Office Access 2007 bạn có thể tạo ra nhiều loại báo cáo khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Đầu tiên hãy ghĩ về báo cáo dùng để hiển thị những bản ghi từ nguồn dữ liệu. Cho dù là báo cáo với một danh sách đơn giản, hoặc báo cáo nhóm chỉ tiêu doanh thu theo vùng miền, thì việc đầu tiên bạn nên quan tâm là những trường chứa dữ liệu nào cần hiển thị lên báo cáo, và những bảng hay Query nào chứa chúng. Sau khi bạn chọn được những bản ghi cần thiết, bạn có thể dễ dàng tạo ra một báo cáo bằng công cụ Report Wizard. Report Wizard là một chức năng trong Access, chức năng này sẽ hướng dẫn bạn thông qua các câu hỏi, báo cáo được tạo ra dựa trên những câu trả lời của bạn cho những câu hỏi đó. 5.1. Lựa chọn bản ghi nguồn. Một báo cáo bao gồm những thông tin được đưa vào từ các bản ghi trong một bảng hoặc một Query. cũng như các thông tin đã được lưu giữ cùng với lúc báo cáo được thiết kế thiết kế, chẳng hạn như nhãn, đề mục, và các hình ảnh. Các bảng hoặc truy vấn cung cấp các dữ liệu này còn được biết đến như là nguồn bản ghi của báo cáo. Nếu những trường mà bạn muốn sử dụng đều nằm trong một bảng thì bạn có thể sử dụng bảng đó như nguồn bản ghi. Nếu những trường sử dụng nằm ở nhiều bảng khác nhau bạn cần bạn sẽ phải sử dụng một hoặc hiều Query như là nguồn bản ghi. Những Query này có thể đã tồn tại trong cơ sở dữ liệu của bạn, hoặc nếu cần bạn có thể tạo mới những Query để có thể chưa được những dữ liệu mà bạn muốn hiển thị lên báo cáo. 5.2. Tạo báo cáo Sử dụng công cụ Report Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 236 Các công cụ Report cung cấp con đường nhanh nhất để tạo ra một báo cáo. Bởi vì nó tự động tạo ra báo cáo mà không cần lấy thông tin hỏi đáp từ người thiết kế. Báo cáo hiển thị tất cả các trường từ nguồn dữ liệu của một bảng hoặc Query. Tuy các báo cáo sử dụng công cụ Report không hoàn hảo và không thể tạo ra những sản phẩm cuối cùng. Nhưng nó thật sự hữu dụng khi để hiển thị nhanh dữ liệu. Bạn có thể lưu lại báo cáo và chỉnh sửa nó ở chế độ hiển thị Layout View hoặc Design View sao cho có thể phục vụ tốt nhất mục đích của bạn. Bước 1: Trong pane Navigation, nhấp chọn Table hoặc Query mà bạn muốn tạo báo cáo. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 237 Bước 2: Trên Tab Create, trong nhóm Reports nhấp chọn Report . Access sẽ tạo ra một báo cáo và hiển thị nó trên Layout View. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 238 Sau khi xem các báo cáo, bạn có thể lưu và sau đó đóng cả báo cáo và các bảng hoặc Query mà bạn đã sử dụng làm các bản ghi nguồn. Tại một thời điểm nào đó cần mở lại báo cáo, khi đó Access sẽ hiển thị những dữ liệu mới nhất từ nguồn dữ liệu của báo cáo. Sử dụng công cụ Report Wizard. Bạn sử dụng ReportWizard để có nhiều chọn lựa hơn về những trường sẽ xuất hiện trên báo cáo. Và cũng có thể chỉ ra các trường được nhóm hoặc sắp xếp, ngoài ra có thể sử dụng nhiều hơn một bảng hoặc Query làm dữ liệu nguồn cho báo cáo. Bước 2: Trên Tab Create, trong nhóm Reports nhấp chọn Report Wizard. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 239 Bước 3: Chức năng Wizard sẽ hướng dẫn bạn từng bước tạo ra báo cáo: Hộp thoại này cho phép bạn lựa chọn các trường hiển thị trên báo cáo. Nhấp Next để chuyển bước tiếp theo. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 240 Trong cửa sổ này cho phép cho phép bạn chọn trường cần nhóm. Nhấp Next để chuyển bước tiếp theo. Chọn trường sắp xếp cho báo cáo. Nhấp Next để chuyển bước tiếp theo. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 241 Chọn kiểu bố trí báo cáo trong khung Layout, và chọn khổ giấy ngang hay dọc ở khung Orientation. Nhấp Next để chuyển bước tiếp theo. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 242 Chọn Style cho báo cáo, nhấp Next để chuyển bước tiếp theo. Nhập vào tên của báo cáo trong phần What title do you Cuối cùng chọn Finish để hoàn tất. Chú ý: Nếu bạn muốn lấy các trường vào báo cáo từ nhiều bảng hoặc Query, bạn không nhấp Next hoặc Finish sau khi đã lựa chọn xong trường từ Table hoặc Query đầu tiên trên trang đầu tiên của Report Wizards. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 243 Thay vì chuyển sang bước tiếp theo bạn tiếp tục nhấp chọn các bảng hoặc Query khác cần lấy dữ liệu trong mục Tables/Queries. Sau khi đã chọn xong tất cả các trường cần thiết bạn có thể nhấp Next hoặc Finish để máy tính tiếp tục tạo báo cáo. Sử dụng công cụ Blank Report Nếu không quan tâm đến việc sử dụng công cụ Report hoặc Report Wizards, bạn có thể sử dụng công cụ Blank Report để xây dựng một báo cáo từ đầu. Với công cụ này bạn sẽ nhanh chóng tạo ra một báo cáo, đặc biệt thích hợp khi bạn dự định chỉ thêm vào đó một số trường nhất định. Dưới đây là các bước tạo báo cáo bằng công cụ Blank Report. Bước 1: Trên Tab Create, trong nhóm Reports nhấp chọn Blank Report. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 244 Một Blank Report được hiển thị ở chế độ Design, và Pane Field List xuất hiện bên trái của màn hình chính. Bước 2: Trong Pane Field List nhấp chuột vào nút có hình (+) vào bảng chứa những trường mà bạn muốn hiển thị dữ liệu trên báo cáo. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 245 Bước 3: Nhấp chọn một trường hoặc có thể giữ phím Ctrl rồi nhấp chọn nhiều trường một lúc rồi kéo thả lên báo cáo. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 246 Bước 4: Sử dụng các côn cụ trong nhóm Control trên Tab Formatting để thêm Logo, tiêu đề, số trang, cho báo cáo. 5.3. Tìm hiểu về Report section Trong Access, việc thiết kế các báo cáo được chia thành nhiều phần (Section). Bạn hãy hiển thị báo cáo ở chế độ Design View để nhìn thấy các vùng (section) đó. Muốn tạo các báo cáo đáp ứng được yêu cầu, cần phải hiểu rõ từng phần, và cách làm việc với các Section đó. Ví dụ, phần nào có thể lựa chọn để đặt các điều Control tính toán? Và làm thể nào để Access tính toán ra kết quả. Dưới đây là danh sách tóm tắt cả kiểu Section và cách sử dụng chúng. - Report Header: Đây là phần được in ra chỉ một lần khi bắt đầu báo cáo. Sử dụng các tiêu đề báo cáo cho các thông tin mà thông thường có thể xuất hiện trên một trang bìa, như là một biểu tượng, một tiêu đề, hoặc một ngày tháng. Các Report Heager được in trước khi in trang đầu tiên - Page Header: Đây là Section sẽ được in trên đầu mỗi trang. Ví dụ, sử dụng Page Header để lặp lại tiêu đề báo cáo trên tất cả các trang. - Group Header: Đây là phần được in khi bắt đầu mỗi nhóm bản ghi. Sử dụng Section này để in ra các tên nhóm. Ví dụ, trong một báo cáo được nhóm theo sản phẩm lúc đó Group Header được sử dụng để in tên các sản phẩm. Khi bạn đặt một Control tính toán mà sử dụng hàm Sum trong Group Header, Access sẽ tính tổng cho từng nhóm. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 247 - Detail: Section này in tất cả các dòng có trong nguồn bản ghi. Đây là nơi bạn đặt các Control hiển thị dữ liệu và là phần thân chính của báo cáo. - Group Footer: Đây là phần được in ở cuối mỗi nhóm bản ghi. Sử dụng Section này để in các thông tin tóm tắt cho một nhóm. - Page Footer: Được in ở cuối mỗi trang. Sử dụng phần này để in thông tin về số trang cũng như trang hiện thời của báo cáo. - Report Footer: Đây là phần chỉ được in duy nhất một lần. Sử dụng phần này để in tổng số hoặc các thông tin tóm tắt về toàn bộ báo cáo. Chú ý: Ở chế độ Design, Report Footer xuất hiện dưới phần Page Footer. Tuy nhiên khi báo cáo được in hoặc xem trước khi in, thì Report Footer lại xuất hiện phía trên Page Footer, chỉ cần Goup Footer cuối cùng hoặc dòng cuối cùng của phần Detail nằm ở trang cuối. 5.4. Tìm hiểu về các Control Tương tự như phần “Tìm hiểu về các Controls” – Bài 4 5.5. Tinh chỉnh báo cáo Tương tự như phần “Tinh chỉnh Form” – Bài 4 5.6. Thêm Control vào báo cáo Tương tự như phần “Thêm Control lên Form” – Bài 4 5.7. Xem báo cáo Có nhiều cách để xem báo cáo, cách được lựa chọn phụ thuộc vào những gì mà bạn muốn thao tác với báo cáo và dữ liệu trên đó. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 248 - Nếu bạn muốn tạm thời thực hiện các thay đổi với dữ liệu sẽ xuất hiện trên báo cáo trước khi bạn in nó, hoặc nếu bạn muốn sao chép dữ liệu từ các báo cáo vào bộ nhớ tạm, thì hãy sử dụng Report View. - Nếu bạn muốn có thể thay đổi các thiết kế ngay khi báo cáo đang hiển thị dữ liệu bạn hãy sử dụng chế độ Layout View. - Nếu bạn chỉ đơn giản muốn xem những gì báo cáo sẽ được thấy khi in ra, bạn hãy sử dụng chế độ Print Preview. Xem báo cáo ở chế độ Report View Report View là chế độ hiển thị mặc định được sử dụng khi bạn nhấp đúp chuột vào một báo cáo trên pane Navigation nếu như nó chưa được mở. Trong trường hợp báo cáo đang mở ở một chế độ nào đó bạn nhấp phải chuột vào tên báo trên Pane Navigation chọn Report View. Làm việc với dữ liệu ở chế độ Report View Trong chế độ Report View, bạn có thể lựa chọn nội dung văn bản trên đó và Copy vào bộ nhớ tạm của máy tính. Để lựa chọn toàn bộ các cột của một số hàng, bạn nhấp giữ chuột vào lề bên trái rồi kéo tới hàng muốn chọn. Sau đó có thể copy những hàng đã chọn đó bằng một trong các cách dưới đây: - Trên Tab Home, trong nhóm Clipboard, nhấp chọn Copy . - Nhấp phải chuột và dòng được chọn, rồi chọn Copy. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 249 - Sử dụng tổ hợp phím Ctrl + C. Chỉ hiển thị những trường bạn muốn bằng cách sử dụng công cụ lọc Bạn có thể áp dụng các bộ lọc trực tiếp cho báo cáo mà không cần rời khỏi chế độ Report View. Ví dụ, trên báo cáo có một cột "City" và bạn chỉ muốn xem những hàng mà cột "City" có giá trị là “Miami”, bạn làm như sau: - Tìm từ “Miami” trên báo cáo và nhấp phải chuột vào nó. - Nhấp chọn Equals “Miami”. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 250 Access sẽ tạo và áp dụng bộ lọc, lúc này báo cáo chỉ còn những bản ghi có cột City là Miami. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 251 Tạo một bộ lọc chi tiết hơn. Bước 1: Nhấp phải chuột vào trường cần lọc. Bước 2: Chọn Common Filters. Bước 3: Nhấp chọn điều kiện lọc mà bạn muốn. Bước 4: Nhập vào giá trị lọc. Hủy bỏ một bộ lọc Bước 1: Nhấp phải chuột vào trường mà bạn muốn loại bỏ bộ lọc. Bước 2: Nhấp chọn Clear filter from city. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 252 Chú ý: Nếu bạn áp dụng một bộ lọc cho một báo cáo sau đó lưu và đóng báo cáo lại khi đó bộ lọc sẽ được lưu cùng báo cáo. Tuy nhiên lần sau khi mở lại báo cáo, Access sẽ không sử dụng được bộ lọc. Để sử dụng lại bộ lọc, trên Tab Home tìm tới nhóm Sort & Filter, tiếp theo nhấp chọn Toggle Filter. Xem báo cáo trước khi in sử dụng Print Preview. Nhấp phải chuột vào báo cáo trong Pane Navigation, sau đó chọn Print Preview. Các nút trên Navigation có thể giúp bạn xem một cách tuần tự hoặc bất cứ trang nào mà bạn muốn. Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 253 (1). Trở về trang đầu tiên (2): Trở về trang trước (3): Chuyển tới trang tiếp theo (4): Chuyển tới trang cuối cùng (5): Gõ vào số trang trong hộp nhấp và nhấn Enter để nhảy tới trang đó. Ở chế độ Print Preview, bạn có thể phóng to để xem chi tiết hoặc thu nhỏ để xem vị trí của dữ liệu trên trang. Nếu vị trí con trỏ chuột nằm trong báo cáo bạn chỉ cần nhấp chuột một lần. Để đảo ngược chế độ hiển thị bạn bấm chuột một lần nữa. Bạn cũng có thể sử dụng Control Zoom trên thanh trạng thái của Access để tuy chỉnh cỡ phóng to hay thu nhỏ báo cáo. Để đóng chế độ Print Preview bạn làm theo một trong các cách sau đây: - Trên Tab Print Preview chọn nút Close Print Preview. - Nhấp phải chuột vào báo cáo trên Pane Navigation sau đó chọn Layout View hoặc chọn Design View. 5.8. In báo cáo Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 254 Bạn có thể in một báo cáo trong khi nó đang được mở ở bất kỳ chế độ xem nào, hoặc thậm chí trong khi nó đang đóng. Trước khi in, hãy chắc chắn là đã thiết lập các thông số cài đặt cho trang in, như lề, khổ giấy trang in, Access lưu lại những cài đặt đó vì vậy chỉ phải thiết lập chúng một lần duy nhất. Sau này bạn cũng có thể thiết lập lại nếu yêu cầu in ấn thay đổi. Thay đổi định dạng trang in. - Mở một báo cáo ở chế độ Print Preview. Bạn có thể thay đổi các thiết lập cho trang in ở bất kỳ chế độ nào, nhưng ở chế độ hiển thị Print Preview là trực quan nhất bởi khi đó có thể nhìn thấy ngay lập tức những thay đổi mà bạn vừa thực hiện. - Trên Tab Print Preview tìm tới nhóm Page Layout, nhấp chọn Portrait hoặc Landscape để thiết lập các trạng thái định hướng. Size để thiết lập kích thước cho trang in, Margins để điều chỉnh lề, - Sau khi thực hiện một thay đổi, hãy sử dụng các nút trên Navigation để xem thử một số trang để chắc chắn rằng bạn đã không tạo ra bất kỳ vấn đề gì về định dạng trên các trang phía sau. In báo cáo Bước 1: Mở Report ở bất kỳ chế độ nào mà bạn muốn, hoặc có thẻ chọn báo cáo trên Navigation Pane. Bước 2: Nhấp chọn nút Microsoft Office Button , sau đó nhấp Print . Hộp thoại Print xuất hiện Bước 3: Nhập các tùy chọn in báo cáo trong hộp thoại, cuối cùng nhấp Ok để in báo cáo Giáo trính Access 2007 - Lớp k47ĐH CNTT Page 255
File đính kèm:
- giao_trinh_access_2007.pdf