Giáo trình An toàn điện

Tóm tắt Giáo trình An toàn điện: ....Rđ Trong đó , Iđ là dòng điện chạm đất. Tay người chạm vào thiết bị nào cũng đều có điện áp là Uđ trong lúc đó điện áp của chân người Uch lại phụ thuộc người đứng tức là phụ thuộc vào khoảng cách từ chỗ đứng đến vật nối đất. Kết quả là người bị tác động của hiệu số điện áp đặt vào tay và ch...n trở nối đất, chủ yếu là nói đến điện trở tản của vật nối đất. Điện trở của đất được xác định bằng công thức: Rđ= Uđ/Iđ Trong đó: Uđ là điện áp đo được trên vỏ thiết bị có nối đất khi chạm vỏ có dòng điện đi vào đất là Iđ. Qua phân tích ở trên ta có điện trở của đất phụ thuộc rất nhiều vào đi... chạm vỏ thì trên thiết bị sẽ có điện áp: U2 = Iđ . R2 = 2 0 KN R. RR Z.I + U2 < U1 U1 : Điện áp trên vỏ thiết bị khi không nối đất lặp lại R0 : Điện trở nối đất trung tính. R2 : Điện trở nối đất lặp lại. 2. Khi đứt dây trung tính mà có sự chạm vỏ sau chổ bị đứt (hình 5.3b): ...

pdf75 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình An toàn điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u
Loại milimet Bề mặt lớp da
Loại centimet Da và các tổ chức dưới da
Loại đêcimet Vào sâu trong các tổ chức khoảng 10-15cm
Loại met Vào sâu hơn 15cm
Dưới tác dụng của trường điện từ tần số cao, các ion của các tổ chức cơ thể sẽ 
chuyển động, trong các tổ chức này sẽ xuất hiện một dòng điện cao tần do đó một 
phần năng lượng của trường bị thấm hút.
Trị số độ truyền dẫn của tổ chức cơ thể tỉ lệ với thành phần chất lỏng có trong 
tổ chức. Độ truyền dẫn mạnh nhất là ở máu và ở các bắp thịt, còn yếu nhất là trong 
các mô mỡ. Chiều dày lớp mỡ ở nơi bị bức xạ có ảnh hưởng đến mức độ phản xạ 
sóng bức xạ ra ngoài cơ thể. Đại não, tuỷ xương sống có lớp mô mỏng, còn mắt thì 
hoàn toàn không có nên các bộ phận này chịu tác dụng nhiều hơn cả.
Chịu tác dụng của trường điện từ có tần số khác nhau và cường độ lớn hơn 
cường độ giới hạn cho phép một cách có hệ thống và kéo dài sẽ dẫn đến sự thay đổi 
một số chức năng của cơ thể, trước hết là hệ thống thần kinh trung ương, mà chủ yếu 
là làm rối loạn hệ thần kinh thực vật và rối loạn hệ thống tim mạch. Sự thay đổi đó có 
thể làm nhức đầu, dễ mệt mỏi, khó ngủ hoặc buồn ngủ nhiều, suy yếu toàn thân, sinh 
ra nóng nảy và hàng loạt triệu chứng khác. Ngoài ra nó có thể làm chậm mạch, giảm 
áp lực máu, đau tim, khó thở, làm biến đổi gan và lá lách.
Tác dụng của năng lượng điện từ trường tần số siêu cao có thể làm biến đổi 
máu, giảm sự thính mũi, biến đổi nhân mắt.
Sóng vô tuyến còn có thể gây rối loạn kinh nguyệt của phụ nữ. Nói chung phụ 
nữ chịu tác hại của sóng điện từ nhiều hơn nam giới.
Căn cứ để đánh giá tác hại của trường điện từ có thể là cường độ tác dụng của 
trường biểu thị bằng vôn/met. Trị số giới hạn cho phép ở chỗ làm việc là 5V/m còn 
đối với các lò cảm ứng để tôi, đúc kim loại cho phép đến 10V/m do điều kiện không 
bao che được thiết bị.
Ngoài ra người ta còn dùng mật độ dòng công suất được xác định bằng năng 
lượng truyền qua diện tích 1cm2 vuông góc với phương truyền sóng trong một giây. 
Đơn vị tính là µW/cm2, mW/cm2, W/cm2.
Trị số cường độ bức xạ giới hạn cho phép của trường điện từ tần số cao tại chỗ 
làm việc được xác định như sau: Khi chịu tác dụng cả ngày làm việc thì cường độ bức 
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
65
Giáo trình An Toàn Điện 
Trang
xạ không lớn hơn 10µW/cm2, khi chịu tác dụng không quá 2h trong một ngày thì 
không lớn hơn 100µW/cm2, khi chịu tác dụng không quá 15-20phút trong một ngày 
thì không lớn hơn 1mW/cm2 và khi đó nhất thiết phải đeo kính để bảo vệ mắt. 
7.2. Các biện pháp phòng chống
Các cuộn cảm ứng là nguồn điện từ trường cao (cao tần). Trường bên trong 
ống nguy hiểm hơn trường bên ngoài ống dây cảm ứng. Đối với tụ điện tạo nguồn cao 
tần, để nung nóng các chất cách điện thì trường giữa hai tấm của tụ điện lớn hơn 
trường phía ngoài. Nguồn trường còn có thể là các phần tử riêng của máy phát các 
cuộn dây, tụ điện các dây dẫn.... tuỳ điều kiện công nghệ có thể đặt trong gian nhà 
sản xuất chung nhưng cần che phủ kín luồng công nghệ của nó; tốt nhất là đặt chúng 
trong các phòng riêng biệt.
Trong khi sử dụng các thiết bị cao tần cần chú ý đề phòng điện giật, tuân thủ 
các quy tắc an toàn. Phần kim loại của thiết bị phải được nối đất. Các dây nối đất phải 
ngắn và không cuộn tròn thành nguồn cảm ứng.
Các thiết bị cao tần cần được rào chắn, bao bọc để tránh tiếp xúc phải những 
phần có điện thế, cần có các panen và các bảng điều khiển, khi cần phải điều khiển từ 
xa.
Nước làm nguội thiết bị cũng có điện áp cần phải tìm cách nối đất.
Để bao vây vùng có điện từ trường, người ta dùng các màn chắn bằng những 
kim loại có độ dẫn điện cao, vỏ máy cũng cần nối đất.
Diện tích làm việc cho mỗi công nhân làm việc phải đủ rộng.
Trong phòng đặt các thiết bị cao tần không nên có những dụng cụ bằng kim 
loại nếu không cần thiết, vì sẽ tạo ra nguồn bức xạ điện từ thứ cấp.
Vấn đề thông gió cần được đặt ra theo yêu cầu về thông gió, chú ý là chụp hút 
đặt trên miệng lò không được làm bằng kim loại vì sẽ bị cảm ứng.
7.3. Ảnh hưởng trường điện từ tần số công nghiệp 
Điện trường của đường dây và trạm điện cao thế (tần số 50Hz) đặc biệt là các 
đường dây và trạm 220kV đến 500kV thường có trị số khá cao. Khi làm việc, sống ở 
rất gần các đường dây, thiết bị của trạm thì cường độ điện trường rất lớn và gây nguy 
hiểm cho người 
Khi thiết kế, xây lắp người ta đã tính đến mức độ an toàn cho dân cư nhưng 
nếu vi phạm quy định về khoảng cách an toàn thì sẽ bị ảnh hưởng nguy hiểm. Tiêu 
chuẩn hiện hành của ngành điện lực quy định:
- Khu dân cư, khu vực có người làm việc thường xuyên cường độ điện trường 
phải dưới 5kV/m (dưới 5kV/m là giới hạn an toàn).
- Cấm người đi vào trong vùng điện trường có cường độ trên 20kV/m
- Khi công nhân làm việc trong vùng có cường độ điện trường lớn hơn 5kV/m 
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
66
Giáo trình An Toàn Điện 
Trang
thì phải có biện pháp bảo vệ hay phải giảm thời gian làm việc trong trường.
Để hạn chế tác hại của điện trường người ta phải áp dụng các biện pháp: mặc 
quần áo chắn đặc biệt, dùng các lưới chắn, lồng chắn ...để giảm cường độ điện trường 
tác dụng lên người. Ngoài ra các công trình khác ở gần các đường dây cao thế 
220kV-500kV thì các bộ phận kim loại của công trình cần được nối đất.
7.4. Đề phòng tĩnh điện
 7.4.1. Hiện tượng tĩnh điện 
Trong quá trình sản xuất, ở một số dây chuyền công nghệ chúng ta thường gặp 
hiện tượng tích và phóng điện tĩnh điện như: dệt vải, len, cuộn sợi vải, giấy, sợi PVC, 
cán cao su, phủ sơn trên vải hay giấy, rót và vận chuyển dầu...Đó là hiện tượng tích 
điện ở một số loại nguyên vật liệu có tính cách điện, một số chất lỏng khi chúng 
chuyển động và cọ xát. 
Khi đã tích điện đến điện thế cao, điện tích lớn thì sẽ xảy ra hiện tượng phóng 
điện. Điện thế tĩnh điện có trị số thay đổi phụ thuộc vào loại vật liệu, điều kiện môi 
trường, độ ma sát, vận tốc chuyển động và có thể từ vài KV đến vài chục KV hoặc 
cao hơn. Khi người công nhân chạm vào sợi, vào băng cao su, giấy, vải đang cuộn 
thường bị điện giật, có thể nguy hiểm cho người hoặc gây cảm giác khó chịu. Trong 
một số môi trường nó còn gây nên cháy nổ (khi có xăng dầu, khí dễ cháy, vật liệu nổ).
 7.4.2. Các biện pháp phòng tránh ảnh hưởng của tĩnh điện
Để phòng tránh nguy hiểm của phóng điện do tĩnh điện người ta áp dụng nhiều 
biện pháp khác nhau hoặc không để xuất hiện sự tích điện, hoặc trung hoà điện tích, 
hoặc dẫn điện tích xuống đất. Có thể dẫn ra các biện pháp cơ bản sau:
- Làm tăng độ ẩm của nguyên vật liệu và môi trường (thường thì nếu độ ẩm 
nguyên vật liệu cao tức là độ ẩm trên 85% thì khả năng tích điện sẽ giảm cơ bản)
- Làm tăng điện dẫn của nguyên vật liệu (phải phun hay bôi một số chất để 
tăng độ dẫn điện của nguyên vật liệu)
- Dẫn điện tích xuống đất: như dùng lược hay bàn chải bằng kim loại được nối 
đất (răng lược, bàn chải chạm vào sợi vải, len, băng cao su)
- Trung hoà điện tích dùng thiết bị phát ra các ion trung hoà điện tích trên 
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
67
Nối đất
Vải
Tấm đỡ
a. b.
Hình 7.1: Khử tĩnh điện bằng chổi (a), lược (b)
Giáo trình An Toàn Điện 
Trang
nguyên vật liệu (dùng tia cực tím, tia rơghen, phóng xạ, điện trường)
- Nối đất các rulô, trục kim loại trên dây chuyền hay các thùng, bể xitéc, đồ 
đựng, rót xăng dầu.
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
68
Hình 7.2: Sơ đồ thiết bị trung hoà loại ion hoá cao tần
1. Dây dẫn; 2. Nắp; 3. Biến áp; 4. Đầu phóng điện. 
5. Tấm đồng; 6. Tấm cách điện.; 7. Nắp
Giáo trình An Toàn Điện Trang
CHƯƠNG 8
DỤNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT CHO AN 
TOÀN ĐIỆN. CẤP CỨU NGƯỜI KHI BỊ ĐIỆN GIẬT
8.1. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ AN TOÀN CHO NGƯỜI TRÁNH BỊ ĐIỆN GIẬT
8.1.1. Các quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện
 Để đảm bảo an toàn điện cần phải thực hiện đúng các quy định:
. Phải che chắn các thiết bị và bộ phận của mạng điện để tránh nguy hiểm 
khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện.
 . Phải chịu đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung 
tính các thiết bị điện cũng như thắp sáng theo đúng tiêu chuẩn.
. Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm việc.
. Tổ chức kiểm tra, vận hành theo đúng các quy tắc an toàn.
. Phải thường xuyên kiểm tra cách điện của các thiết bị cũng như của hệ 
thống điện.
Qua thực tế cho thấy, hầu hết các trường hợp để xảy ra tai nạn điện giật thì 
nguyên nhân chính không phải là do thiết bị không hoàn chỉnh, cũng không phải là do 
thiết bị không hoàn chỉnh, cũng không phải do phương tiện bảo vệ an toàn chưa đảm 
bảo mà chính là do vận hành không đúng quy cách, trình độ vận hành kém, sức khoẻ 
không đảm bảo. Để vận hành an toàn cần phải thường xuyên kiểm tra sửa chữa thiết 
bị, chọn cán bộ kỹ thuật, mở các lớp huấn luyện về chuyên môn...
Cần kiểm tra thiết bị thường xuyên, tu sửa thiết bị theo định kỳ, và theo đúng 
quy trình vận hành.
Để tránh tình trạng thao tác nhầm không đúng gây sự cố và nguy hiểm cho 
người thì cần phải vận hành thiết bị điện theo đúng quy trình với sơ đồ nối điện của 
đường dây bao gồm tình trạng thực tế của thiết bị điện và những điểm có nối đất. Các 
thao tác phải được tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các trường hợp xảy ra tai nạn mới có 
quyền tự động thao tác rồi mới báo cáo sau.
8.1.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện
Để phòng ngừa, hạn chế tác hại do tai nạn điện, cần áp dụng các biện pháp kỹ 
thuật an toàn điện sau:
 * Các biện pháp chủ động đề phòng xuất hiện tình trạng nguy hiểm có thể gây tai 
nạn
- Đảm bảo cách điện của thiết bị điện.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện.
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
69
Giáo trình An Toàn Điện Trang
- Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly.
- Sử dụng tín hiệu, biển báo, khoá liên động.
 * Các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tai nạn điện khi xuất hiện tình trạng nguy 
hiểm
- Thực hiện nối không bảo vệ.
- Thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế.
- Sử dụng máy cắt điện an toàn.
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ dụng cụ phòng hộ. 
8.2. Phương tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra điện cho người khi làm việc
Để bảo vệ con người khi làm việc với các thiết bị điện khỏi bị tác dụng của 
dòng điện, hồ quang cần phải sử dụng các phương tiện bảo vệ cần thiết.Các phương 
tiện bảo vệ chia thành nhóm:
. Phương tiện cách điện, tránh điện áp (bước, tiếp xúc, làm việc) gồm: sào 
cách điện, kìm cách điện, dụng cụ có tay cầm cách điện, găng tay cao su, giày cao su, 
ủng cao su, đệm cách điện cao su.
. Thiết bị thử điện di động, kìm đo dòng điện.
. Bảo vệ nối đất di chuyển tạm thời, hàng rào, bảng báo hiệu.
. Phương tiện bảo vệ tránh tác dụng của hồ quang, mảnh kim loại bi nung 
nóng, các hư hỏng cơ học: kính bảo vệ, găng tay bằng vải bạt, dụng cụ chống khí độc.
8.2.1. Cấu tạo một số phương tiện bảo vệ cách điện:
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
70
Hình 8.1: Phương tiện bảo vệ và dụng cụ
a. Sào cách điện; b. Kìm cách điện; c. Găng tay điện môi
d. Giày ống; đ. Ủng điện môi; e. đệm và thảm cao su; g. bệ cách điện
h. Những dụng cụ sửa chữa có tay cầm cách điện; k. Cái chỉ điện áp di động
Giáo trình An Toàn Điện Trang
Phương tiện bảo vệ cách điện chia làm hai loại chính và phụ. Phương tiện bảo 
vệ chính có cách điện đảm bảo không bị điện áp của thiết bị chọc thủng, có thể dùng 
chúng để sờ trực tiếp những phần mạng điện. Phương tiện bảo vệ phụ chỉ làm 
phương tiện phụ vào phương tiện chính bản thân chúng không thể bảo vệ.
Loại bảo vệ Điện áp cao hơn 1000V Điện áp thấp hơn 1000V
Chính Sào, kìm Sào, kìm, găng tay cách điện, dụng 
cụ của thợ điện có cán cách điện 
(10cm)
Phụ Găng tay cách điện, đệm, bề, 
giày ống ngắn và dài
Giày, đệm, bệ cách điện
 a. Sào cách điện
Sào cách điện dùng trực tiếp để điều khiển dao cách li, đặt nối đất di động, thí 
nghiệm cao áp. Gồm 3 phần: phần cách điện, phần làm việc và phần cầm tay. Độ dài 
của sào phụ thuộc vào điện áp. Khi dùng sào cần đứng trên bệ cách điện, tay đeo 
găng cao su, chân mang giày cao su.
Điện thế định mức của 
thiết bị (KV)
Độ dài của phần cách điện 
(m)
Độ dài tay cầm (m)
Dưới 1kV Không có tiêu chuẩn Tuỳ theo sự liên hệ
Trên 1kV dưới 10kV 1,0 0,5
Trên 10kV dưới 35kV 1,5 0,7
Trên 35kV dưới 110kV 1,8 0,9
Trên 110kV dưới 220kV 3,0 1,0
 b. Kìm cách điện
Kìm cách điện dùng để đặt và lấy cầu chì, đẩy các nắp cách điện bằng cao su. 
Kìm là phương tiện chính dùng với điện áp dưới 35kV. Gồm 3 phần: phần làm việc 
phần cách điện, phần cầm tay.
Điện thế định mức của 
thiết bị (KV)
Độ dài của phần cách điện 
(m)
Độ dài tay cầm (m)
10 0,45 0,15
35 0,75 0,2
 c. Găng tay điện môi, giày ống, đệm lót
Dùng với thiết bị điện, các dụng cụ này được sản xuất riêng với cấu tạo phù 
hợp với quy trình.
 d. Bệ cách điện:
Bệ cách điện có kích thước khoảng 75 x 75 nhưng không quá 150 x 150cm, 
làm bằng gỗ tấm ghép. Khoảng cách giữa các tấm gỗ không quá 2,5cm. Chiều cao bệ 
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
71
Giáo trình An Toàn Điện Trang
từ sàn gỗ đến nền nhà không nhỏ hơn 10cm.
8.2.2. Thiết bị thử điện di động
Thiết bị thử điện di động dùng để kiểm tra có điện áp hay không và để định 
pha. Dụng cụ có bóng đèn neon, đèn sáng khi có dòng điện dung đi qua. Kích thước 
thiết bị phụ thuộc vào điện áp, kích thước tối thiểu như sau:
Điện thế định mức 
của thiết bị (kV)
Độ dài giá đỡ 
(mm)
Độ dài tay cầm 
(mm)
Độ dài chung 
(mm)
10 320 110 680
10 ÷ 35 510 120 1060
Khi dùng thiết bị thử điện chỉ đưa vào thiết bị thử đến mức cần thiết để có thể 
thấy sáng. Chạm vào thiết bị chỉ cần khi vật được thử không có điện áp.
8.2.3. Thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời di động
Bảo vệ nối đất tạm thời di động là phương tiện bảo vệ khi làm việc ở những 
chỗ đã ngắt mạch điện những dễ có khả năng đưa điện áp nhầm vào hoặc dễ bị xuất 
hiện điện áp bất ngờ trên chúng.
Cấu tạo gồm những dây dẫn để ngắn mạch pha, cần nối đất với các chốt để nối 
vào phần mang điện. Chốt phải chịu được lực điện động khi có dòng ngắn mạch. Các 
dây dẫn làm bằng đồng tiết diện không bé hơn 25mm2. Chốt phải có chỗ để tháo dây 
ngắn mạch bằng đòn.
Nối đất chỉ được thực hiện khi đã kiểm tra, không đóng điện vào bộ phận được 
nối đất. Đầu tiên nối đầu cuối của cái nối đất vào đất sau đó thử có điện áp hay không 
rồi nối dây vào vật mang điện. Khi tháo nối đất thì làm ngược lại. 
8.2.4. Những cái chắn tạm thời di động, nắp đậy bằng cao su
Cái chắn tạm thời di động bảo vệ cho người thợ sửa chữa khỏi bị chạm vào 
điện áp. Những vật này làm bình phong để ngăn cách, chiều cao chừng 1,8m.
Vật lót cách điện đặt che vật mang điện phải làm bằng vật mềm, không cháy 
(cao su, tectolit, bakelit...). Có thể dùng chúng ở những thiết bị dưới 10 kV trong 
trường hợp không tiện dùng bình phong. 
Bao đậy bằng cao su để cách điện dao cách ly phải chế tạo sao cho dễ đậy và 
tháo dễ dàng bằng kìm.
8.2.5. Bảng báo hiệu
Cần có các bảng báo hiệu để báo trước sự nguy hiểm cho người đến gần vật 
mang điện, cấm thao tác những thiết bị gây ra tai nạn chết người, để nhắc nhở...
Các loại bảng báo hiệu sau: 
 . Bảng báo trước:
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
72
Giáo trình An Toàn Điện Trang
“Điện thế cao - nguy hiểm” “Đứng lại - điện thế cao”
“Không trèo - nguy hiểm chết người” “Không sờ vào - nguy hiểm chết 
người”
 . Bảng cấm:
“Không đóng điện - có người đang làm việc”
“Không đóng điện - đang làm việc trên đường dây”
 . Bảng cho phép:
“Làm việc tại chỗ này”
 . Bảng nhắc nhở:
“Nối đất”.
8.3. Cấp cứu người bị điện giật
Nguyên nhân chính làm chết người vì điện giật là do hiện tượng kích thích chứ 
không do bị chấn thương.
Khi có người bị tan nạn điện, việc tiến hành sơ cứu nhanh chóng, kịp thời và 
đúng phương pháp là các yếu tố quyết định để cứu sống nạn nhân. Các thí nghiệm và 
thực tế cho thấy rằng từ lúc bị điện giật đến một phút sau được cứu chữa thì 90% 
trường hợp cứu sống, để 6 phút sau mới cứu chỉ có thể cứu sống 10%, nếu để từ 10 
phút mới cấp cứu thì rất ít trường hợp cứu sống được. Việc sơ cứu phải thực hiện 
đúng phương pháp mới có hiệu quả và tác dụng cao.
Khi sơ cứu người bị tai nạn cần thực hiện hai bước cơ bản sau:
- Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
- Làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
 . Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện
* Nếu nạn nhân chạm vào điện hạ áp cần:
 Nhanh chóng cắt nguồn điện (cầu dao, aptomat, cầu chì...); nếu không thể cắt 
nhanh nguồn điện thì phải dùng các vật cách điện khô như sào, gậy tre, gỗ khô để gạt 
dây điện ra khỏi nạn nhân, nếu nạn nhân nắm chặt vào dây điện cần phải đứng trên 
các vật cách điện khô (bệ gỗ) để kéo nạn nhân ra hoặc đi ủng hay dùng găng tay cách 
điện để gỡ nạn nhân ra; cũng có thể dùng dao rìu với cán gỗ khô, kìm cách điện để 
chặt hoặc cắt đứt dây điện.
* Nếu nạn nhân bị chạm hoặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao
Không thể đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách điện 
để tách nạn nhân ra khỏi phạm vi có điện. Đồng thời báo cho người quản lý đến cắt 
điện trên đường dây. Nếu người bị nạn đang làm việc ở đường dây trên cao dùng dây 
nối đất làm ngắn mạch đường dây. Khi làm ngắn mạch và nối đất cần phải tiến hành 
nối đất trước, sau đó ném dây lên làm ngắn mạch đường dây. Dùng các biện pháp để 
đỡ chống rơi, ngã nếu người bị nạn ở trên cao.
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
73
Giáo trình An Toàn Điện Trang
 . Làm hô hấp nhân tạo
Thực hiện ngay sau khi tách người bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện. Đặt nạn 
nhân ở chỗ thoáng khí, cởi các phần quần áo bó thân (cúc cổ, thắt lưng ...), lau sạch 
máu, nước bọt và các chất bẩn. Thao tác theo trình tự: 
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau. 
Kiểm tra khí quản có thông suốt không và lấy các di vật ra. Nếu hàm bị co cứng phải 
mở miệng bằnh cách để tay và phía dưới của góc hàm dưới, tỳ ngón tay cái vào mép 
hàm để đẩy hàm dưới ra.
- Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng 
đảm bảo cho không khí vào dể dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề phòng lưỡi rơi 
xuống đóng thanh quản.
- Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. 
Người cấp cứu hít hơi và thở mạnh vào 
miệng nạn nhân (đặt khẩu trang hoặc 
khăn sạch lên miệng nạn nhân). Nếu 
không thể thổi vào miệng được thì có thể 
bịt kít miệng nạn nhân và thổi vào mũi.
- Lặp lại các thao tác trên nhiều 
lần. Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và 
liên tục 10-12 lần trong 1 phút với người 
lớn, 20 lần trong 1 phút với trẻ em.
 . Xoa bóp tim ngoài lồng ngực
Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt còn một người xoa bóp tim. 
Người xoa bóp tim đặt hai tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương ức của 
nạn nhân, ấn khoảng 4-6 lần thì dừng lại 2 giây để người thứ nhất thổi không khí vào 
phổi nạn nhân. Khi ép mạnh lồng ngực xuống khoảng 4-6cm, sau đó giữ tay lại 
khoảng 1/3s rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ.
Nếu có một người cấp cứu thì cứ sau hai ba lần thổi ngạt ấn vào lồng ngực nạn 
nhân như trên từ 4-6 lần.
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
74
Hình 7.2: Cấp cứu phương pháp
 hà hơi thổi ngạt
Hình 8.3: Cấp cứu theo phương pháp ấn tim vào lồng ngực
Giáo trình An Toàn Điện Trang
Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu hiệu 
sống trở lại, hệ hô hấp có thể tự hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhip tim nên ngừng 
xoa bóp khoảng 2-3s. Sau khi thấy khí sắc mặt trở lại hồng hào, đồng tử co dãn, tim 
phổi bắt đầu hoạt động nhẹ... cần tiếp tục cấp cứu khoảng 5-10 phút nữa để tiếp sức 
thêm cho nạn nhân. Sau đó kịp thời chuyển nạn nhân đến bệnh viện. Trong quá trình 
vận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp cứu liên tục. 
Bộ môn Hệ thống điện - Khoa Điện - Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
75

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_dien.pdf