Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô (Phần 2): ...rong lúc máy nén không bơm. Trong quá trình nạp, khi ta lật ngược thẳng đứng bình chứa môi chất, môi chất sẽ được nạp vào hệ thống ở dạng thể lỏng. Phương pháp này giúp nạp nhanh nhưng khá nguy hiểm vì có thể làm hỏng máy nén nếu thao tác sai kỹ thuật. Trong quá trình nạp môi chất lạnh vào m...uạt giàn lạnh tới các vị trí LO, MED và HI. Nếu có tiếng ồn không bình thường hoặc sự quay của mô tơ không bình thường, thì phải thay thế mô tơ quạt giàn lạnh. Các vật thể lạ kẹp trong quạt giàn lạnh cũng có thể tạo ra tiếng ồn và việc lắp mô tơ cũng có thể làm cho mô tơ quay không đúng do đó ... hãy lập tức rửa mắt với nước trong vòng 15 phút, rồi đến bác sĩ gần nhất để điều trị . 2. Phải đeo găng tay khi nâng, bê bình chứa chất làm lạnh hoặc tháo lắp các mối nối trong hệ thống làm lạnh. Chất làm lạnh vào tay, vào da sẽ gây tê cứng. 3. Phải tháo tách dây cáp âm ắc quy trước khi...
a. Bảng sau giới thiệu tóm tắt cụ thể năm trường hợp áp suất bất thường cùng với các nguyên do hỏng hóc tạp ra sự bất thường này trong hệ thống điện lạnh ôtô. 1. Áp suÊt hót thÊp, ¸p suÊt ®Èy b×nh th- êng. - Bé æn ®Þnh nhiÖt bÞ háng. - Mµng trong van gi·n në bÞ kÑt. - NghÏn ®êng èng gas gi÷a b×nh läc/hót Èm vµ van gi·n në. - Cã lÉn chÊt Èm ít trong hÖ thèng l¹nh. - NÕu ®ång hå phÝa thÊp ¸p chØ ch©n kh«ng chøng tá van gi·n në kh«ng më. 2. Áp suÊt hót cao, ¸p suÊt ®Èy b×nh th- êng. - Ho¹t ®éng cña van gi·n në kh«ng ®óng. - BÇu c¶m biÕn nhiÖt cña van gi·n në háng hoÆc r¸p tiÕp xóc kh«ng tèt. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 87 3. Áp suÊt hót cao, ¸p suÊt ®Èy thÊp. - M¸y nÐn háng. - Háng van lìi gas m¸y nÐn. - Cã thÓ háng bÇu ch©n kh«ng van tiÕt lu. 4. Áp suÊt ®Èy cao. - N¹p qu¸ lîng m«i chÊt vµo hÖ thèng. - Dµn nãng bÞ nghÏn giã kh«ng thæi qua ®îc. - Cã hiÖn tîng t¾c nghÏn trong dµn l¹nh, b×nh läc/hót Èm, ®êng èng dÉn cao ¸p. - Qu¸ nhiÒu dÇu b«i tr¬n trong m¸y. - §éng c¬ qu¸ nãng. 5. Áp suÊt ®Èy thÊp - BÞ hao hôt m«i chÊt hoÆc n¹p m«i chÊt l¹nh. - Háng mµng cña van gi·n në. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày các hiện tượng hư hỏng thông thường của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô? Nêu nguyên nhân và các biện pháp khắc phục? 2. Nêu các thiết bị chính được sử dụng để kiểm tra trong hệ thống điều hòa không khí? 3. Trình bày các phương pháp kiểm tra, chẩn đoán các hư hỏng của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô? BÀI 4: KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ 1. BẢO DƯỠNG 1.1. Quy trình bảo dưỡng Trong quá trình công tác thực hiện bảo trì sửa chữa một hệ thống điện lạnh ôtô, người thợ phải đảm bảo tốt an toàn kỹ thuật bằng cách tôn trọng các chỉ dẫn của nhà chế tạo. Sau đây giới thiệu thêm một số quy định về an toàn kỹ thuật mà người thợ điện lạnh cần lưu ý. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 88 1. Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt khi chuẩn đoán hay sửa chữa. Chất làm lạnh (chất sinh hàn) rơi vào mắt có thể sinh mù. Nếu chất làm lạnh rơi vào mắt hãy lập tức rửa mắt với nước trong vòng 15 phút, rồi đến bác sĩ gần nhất để điều trị . 2. Phải đeo găng tay khi nâng, bê bình chứa chất làm lạnh hoặc tháo lắp các mối nối trong hệ thống làm lạnh. Chất làm lạnh vào tay, vào da sẽ gây tê cứng. 3. Phải tháo tách dây cáp âm ắc quy trước khi thao tác sửa chữa các bộ phận điện lạnh ôtô trong khoang động cơ cũng như sau bảng đồng hồ. 4. Khi cần thiết phải kiểm tra các bộ phận điện cần đến nguồn ắc quy thì phải cẩn thận tối đa. 5. Dụng cụ và vị trí làm việc phải tuyệt đối sạch sẽ. 6. Trước khi tháo tách một bộ phận ra khỏi hệ thống điện lạnh phải lau chùi sạch sẽ bên ngoài các đầu ống nối. 7. Các nút bịt đầu ống, các nút che kín cửa của một bộ phận điện lạnh mới chuẩn bị thay vào hệ thống, cần phải giữ kín cho đến khi lắp ráp vào hệ thống. 8. Không được xả chất làm lạnh trong một phòng kín. Có thể gây chết người do ngột thở. Khi môi chất xả ra không khí, gặp ngọn lửa sẽ tạo ra khí phosgene là một loại khí độc, không màu. 9. Trước khi tháo một bộ phận điện lạnh ra khỏi hệ thống, cần phải xả sạch ga môi chất, phải thu hồi ga môi chất vào trong một bình chứa chuyên dùng. 10. Trước khi tháo lỏng một đầu nối ống, nên quan sát xem có vết dầu nhờn báo hiệu xì hở ga để kịp thời xử lý, phải siết chặt bảo đảm kíncác đầu nối ống. 11. Khi thao tác mở hoặc siết một đầu nối ống rắc co phải dùng hai chìa khoá miệng tránh làm xoắn gãy ống dẫn môi chất lạnh. 12. Trước khi tháo hở hệ thống điện lạnh để thay bộ phận hay sửa chữa, cần phải xả hết sạch ga, kế đến rút chân không và nạp môi chất mới. Nếu để cho Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 89 môi chất chui vào máy hút chân không trong suốt quá trình bơm hút chân không hoạt động sẽ làm hỏng thiết bị này. 13. Sau khi tháo tách rời một bộ phận ra khỏi hệ thống lạnh, phải tức thì bịt kín các đầu ống nhằm ngăn cản không khí và tạp chất chui vào. 14. Không bao giờ được phép tháo nắp đậy trên cửa một bộ phận điện lạnh mới, hay tháo các nút bít các đầu ống dẫn khi chưa sử dụng các bộ phận này. 15. Khi ráp trở lại một đầu rắc co phải thay mới vòng đệm chữ O có thấm dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng. 16. Lúc lắp đặt một ống dẫn môi chất nên tránh uốn gấp khúc quá mức, tránh xa vùng có nhiệt và ma sát. 17. Siết nối ống và các đầu rắc co phải siết đúng mức quy định, không được siết quá mức. 18. Dầu nhờn bôi trơn máy nén có ái lực với chất ẩm (hút ẩm) do đó không được mở hở nút bình dầu nhờn khi chưa sử dụng. Đậy kín ngay nút bình dầu nhờn khi đã sử dụng. 19. Tuyệt đối không được nạp môi chất lạnh thể lỏng vào trong hệ thống lúc máy nén đang bơm. Môi chất lỏng sẽ phá hỏng máy nén. 20. Môi chất lạnh có đặc tính phá hỏng mặt bong loáng của kim loại xi mạ và bề mặt sơn, vì vậy phải giữ gìn không cho môi chất lạnh vấy vào các mặt này. 21. Không được chạm bộ phận đồng hồ đo và các ống dẫn vào ống thoát hơi nóng cũng như quạt gió đang quay. Kẻ thù của hệ thống điện lạnh Hệ thống điện lạnh ôtô và điện lạnh nói chung có 3 kẻ thù tồi tệ cần loại bỏ, đó là: chất ẩm ướt, bụi bẩn và không khí. Các kẻ thù này không thể tự nhiên xâm nhập được vào trong hệ thống điện lạnh hoàn hảo. Tuy nhiên chúng có thể xâm nhập một khi có bộ phận điện lạnh bị hỏng hóc do va đập hay sét gỉ. Quá trình bảo trì sửa chữa không đúng kỹ thuật, thiếu an toàn vệ sinh cũng sẽ tạo điều kiện cho tạp chất xâm nhập vào hệ thống. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 90 1.2. Bảo dưỡng thường xuyên: - Dây curoa của máy nén phải được căng đúng mức quy định. Quan sát kỹ dây curoa không bị mòn khuyết, tước sợi, chai bóng và thẳng hàng giữa các buly truyền động. Nên dùng thiết bị chuyên dùng. - Chân gắn máy nén phải được xiết đủ lực vào thân động cơ, không nứt vỡ long lỏng. - Các đường ống dẫn môi chất lạnh không được mòn khuyết, xì hơi và phải bố trí xa các bộ phận di động. - Phớt của trục máy nén phải kín. Nếu bị hở sẽ nhận thấy dầu quay trục máy nén, trên mặt buli và mâm bị động bộ ly hợp điện từ máy nén. - Mặt ngoài giàn nóng phải thật sạch sẽ đảm bảo thông gió tốt và được lắp ráp đúng vị trí, không áp sát vào két nước động cơ. Sâu bọ và bụi bẩn thường gây che lấp giàn nóng, ngăn cản gió lưu thông xuyên qua để giải nhiệt. Tình trạng này sẽ làm cản trở sự ngưng tụ của môi chất lạnh. Màng chắn côn trùng đặt trước đầu xe, ngăn được côn trùng nhưng đồng thời cũng ngăn chặn gió thổi qua giàn nóng. Trong mọi trường hợp nên tạo điều kiện cho gió lưu thông tốt xuyên qua giàn nóng. - Quan sát tất cả các ống, các hộp dẫn khí các cửa cánh gà cũng như hệ thống cơ khí điều khiển phân phối luồng khí, các bộ phận này phải thông suốt hoạt động nhạy, nhẹ và tốt. - Bên ngoài các ống của giàn lạnh và cả bộ giàn lạnh phải sạch, không được bám bụi bẩn. Thông thường nếu có mùi hôi trong khí lạnh thổi ra chứng tỏ giàn lạnh đã bị bám bẩn. - Động cơ điện quạt gió lồng sóc phải hoạt động tốt, chạy đầy đủ mọi tốc độ quy định. Nếu không đạt yêu cầu này, cần kiểm tra tình trạng chập mạch của các điện trở điều khiển tốc độ quạt gió. - Các bộ lọc thông khí phải thông sạch. - Nếu phát hiện vết dầu vấy bẩn trên các bộ phận hệ thống lạnh, trên đường ống dẫn môi chất lạnh chứng tỏ có tình trạng xì thoát ga môi chất lạnh. Vì khi môi chất lạnh xì ra thường kéo theo dầu bôi trơn. 1.3. Bảo dưỡng định kỳ: Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 91 Đối với Cân chỉnh dây curoa: - Yêu cầu: Lực căng dây curoa lớn hay bé có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ sử dụng của curoa và có ảnh hưởng nhất định đến gối đỡ trục của máy nén khí. Độ võng mỗi mét khoảng cách 2 puly curoa là 16 mm (ở đây 2 puly là puly trung gian và puly trục cơ,lực tác dung lên dây khi đó khoảng 20N đến 30N hoặc 2 đến 3 Kg). Căn cứ vào số liệu này để căng chỉnh dây cho thích hợp. Đối với dàn lạnh và dàn nóng - Yêu cầu: + Dàn nóng: sau một thời gian sử dụng bụi bẩn bám vào các cánh toả nhiệt hạn chế đến độ thoát nhiệt của dàn, làm cho hiệu suất làm lạnh của hệ thống bị giảm đi. Do đó chúng ta phải có thao tác thường xuyên kiểm tra và làm sạch các cánh toả nhiệt cũng như làm sạch dàn nóng (dùng khí nén làm sạch, xịt bằng nước) để luôn bảo đảm độ thông thoáng cho dàn. + Dàn lạnh: Cũng cần được bảo dưỡng, nhưng cách làm lại khác, cần phải tiến hành xịt khí và lau dàn cho sạch. Dàn lạnh có sạch thì không khí lưu chuyển trong khoang xe mới trong lành không có mùi khó chịu. Chú ý làm sạch và kiểm tra đường ống thoát nước của dàn có dễ thoát không. (Chú ý: khi tháo, bulông của nắp dàn (bu lông inox) cần được để vào khay, trách trường hợp thất thoát.) Đối với quạt dàn nóng và quạt dàn lạnh - Thời gian bảo dưỡng: Sau thời gian sử dụng khoảng 2500 giờ (hoặc thấy quạt dàn nóng, lạnh chạy có hiện tượng bất thường). - Yêu cầu: Quạt dàn nóng và lạnh: thì chúng ta cần tiến hành bảo dưỡng quạt. Khi bảo dưỡng cần tiến hành kiểm tra: - Cho dầu mỡ vào vòng bi hoặc bạc - Thay chổi than nếu mòn hết hoặc gần hết. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 92 - Khi lắp lại quạt phải có keo hoặc gioăng lót vào vị trí mép lắp ghép quạt. - Đối với quạt dàn lạnh khi lắp lại thì cần phải kiểm tra cả chiều quay của cánh quạt có đúng không - Khi lắp ghép xong phải kiểm tra cho quạt chạy thử. - Lắp lại quạt lên dàn nóng và dàn lạnh phải bảo đảm lắp đúng như ban đầu. Nạp bổ sung gas cho hệ thống điều hòa không khí Do sử dụng lâu ngày hệ thống lạnh ôtô bị hao hụt một phần môi chất, năng suất lạnh không đạt được tối đa, ta phải nạp bổ sung thêm môi chất, thao tác như sau: 1. Khoá kín hai van bộ áp kế. Lắp ráp bộ đồng hồ đo áp suất vào hệ thống điện lạnh ôtô đúng kỹ thuật. 2. Xả không khí trong ống xanh bằng cách mở nhẹ van đồng hồ thấp áp trong vài giây cho ga áp suất bên trong hệ thống đẩy hết không khí ra ở đầu ống vàng, khoá kín van đồng hồ thấp áp. 3. Thao tác như thế để xả khí trong ống đỏ bằng cách mở nhẹ van đồng hồ cao áp cho không khí bị đẩy hết ra ngoài. Khoá kín van đồng hồ cao áp. 4. Ráp ống giữa bộ màu vàng của bộ đồng hồ vào bìnhchứa môi chất đặt thẳng đứng và ngâm trong một chậu nước nóng 400C. 5. Tiến hành xả không khí trong ống màu vàng như sau: - Mở van bình chứa môi chất sẽ thấy ống màu vàng căng lên vì áp suất ga. - Mở nhẹ rắc co đầu nối ống màu vàng tại bộ áp kế cho không khí và chút ga xì ra, siết kín rắc co này lại. 6. Khởi động động cơ ôtô, cho nổ máy trên mức galăngti. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 93 7. Mở rộng hai cánh cửa trước ôtô, đặt núm chỉnh ở mức lạnh tối đa, quạt gió ở vận tốc tối đa. 8. Mở van đồng hồ phía thấp áp cho ga môi chất lạnh nạp vào hệ thống. 9. Khi môi chất lạnh đã được nạp đủ, khoá kín van bình chứa môi chất, khoá kín van đồng hồ thấp áp, tắt công tắc A/C, tắt máy, tháo bộ đồng hồ đo áp suất ra khỏi hệ thống, vặn kín các nắp đậy cửa thử. Các biện pháp bảo đảm nạp đủ lượng ga cần thiết Nhằm đảm bảo đảm đã nạp đủ lượng môi chất lạnh cần thiết vào hệ thống điện lạnh ôtô, tuỳ theo phương pháp nạp, ta có thể áp dụng một trong các biện pháp sau đây: Cân đo: áp dụng phương pháp này mỗi khi chúng ta biết được lượng môi chất lạnh cần nạp nhờ sách chỉ dẫn sửa chữa. Trước khi tiến hành nạp môi chất, ta đặt bình chứa môi chất lên một chiếc cân. Hiệu số trọng lượng của bình chứa ga trước và sau khi nạp cho biết chính xác trọng lượng ga đã nạp vào trong hệ thống. Theo dõi áp kế: Trong lúc nạp ga, máy nén đang bơm ta theo dõi các áp kế, đến lúc áp suất bên phía thấp áp và cao áp chỉ đúng thông số quy định là được. Theo dõi cửa sổ quan sát môi chất (mắt ga): Trong lúc đang nạp ga, ta thường xuyên quan sát tình hình dòng môi chất lạnh đang chảy qua mắt ga. Khi chưa đủ ga, bọt bong bóng xuất hiện liên tục, đến khi ga đủ, bọt sẽ ít lại. Vỗ vào đáy bình ga: Nếu bình chứa môi chất lạnh là loại nhỏ 0,5 kg, trước khi chấm dứt nạp ga, ta nên vỗ vào đáy bình để xem đã hết ga trong bình chứa. 2. SỬA CHỮA Kiểm tra sửa chữa máy nén khí - Bộ ly hợp từ: Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 94 Quan sát tình trạng bị rò rỉ mỡ bôi trơn của các vòng bi. Xem kỹ lưỡng mặt ma sát của đĩa bị động bộ ly hợp từ có bị bám dầu nhờn không. Phải sửa chữa hoặc thay mới nếu cần. - Kiểm tra vòng bi pu ly máy nén bằng cách: + Khởi động động cơ + Công tắc A/C off, lắng nghe tiếng khua bất thường. Nếu có tiếng kêu phải thay mới vòng bi của puly máy nén. - Kiểm tra bộ ly hợp từ như sau: + Tháo giắc nối dây điện bộ ly hợp + Đấu cọc âm và dương của ắc quy vào các đầu dây bộ ly hợp từ, kiểm tra xem lực từ mạnh không. Nếu cần, thay mới bộ ly hợp từ. - Kiểm tra khe hở giữa các mặt ma sát của mâm bị động và pu ly như hình 4.1. Khe hở quy định là 0,50 ÷ 0,15 mm. Hình 4.1 Kiểm tra khe hở khớp ly hợp puly máy nén Sửa chữa một số hư hỏng thường gặp Sự cố Biệu hiện Nguyên nhân Cách sử lý Thiếu môi chất lạnh trong hệ thống. - Lạnh ít - Có bong bóng trong dòng môi chất lạnh Thiếu môi chất lạnh hoặc bị xì gas - Nạp thêm gas. - Tìm chỗ bị xì . - Nếu cần thiết nên hút chân không và nạp gas lại. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 95 Hệ thống không có gas - Hoàn toàn không lạnh - Qua kính xem gas thấy bong bóng, đôi khi có sương mờ. - Hệ thống bị xì gas - Ngưng không cho máy nén hoạt động. - Tìm kiếm chỗ bị xì gas, và khắc phục chỗ bị xì. - Nên thay mới bình lọc và hút ẩm. - Kiểm tra dầu bôi trơn - Hút chân không và nạp gas lại. Kém lạnh trong khi đường ống hút đọng sương. - Kém lạnh - Đường ống hút đổ mồ hôi. - Van tiết lưu phun quá nhiều môi chất lỏng vào trong dàn lạnh - Kiểm tra van tiết lưu khắc phục sửa chữa, nếu áp suất phía ống hút vẫn không giảm xuống ta nên thay mới van tiết lưu . - Có không khí ẩm trong hệ thống lạnh - Kém lạnh - Tại kính xem gas quan sat thấy có bọt. - Bên phía đường hút ống có thể đo được độ chân không hoặc giao động trong khoảng - Có lẫn không khí ẩm trong hệ thống. - Hệ thống bị nghẽn do chất ẩm đóng băng tai van tiết lưu. - Phin lọc không còn hút ẩm dc nữa. - Xả gas toàn bộ hệ thống - Thay phin lọc mới. - Hút chân không thật kỹ và nạp gas lại. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 96 (6 psi). - Gió thồi ra nóng chứ không lạnh. - Van tiết lưu làm việc không ổn định. - Không đạt độ lạnh - Van tiết lưu làm tắt nghẽn dòng môi chất. - Bầu cảm biến nhiệt bị xì mất môi chất. - Xả gas hệ thống, tháo van làm sạch hoặc thay cái mới, hút chân không nạp gas lại cho hệ thống. - Máy nén hoạt động không tốt - Kém lạnh - Máy nén bị hư chi tiết bên trong - Bị hở, xì đệm hay van - Dây curoa máy nén trùng hay bị đứt. - Tháo máy nén để kiểm tra. - Sửa hoặc thay mới nếu cần thiết. - Kiểm tra dầu bôi trơn - Thay mới phin lọc - Dàn nóng hoạt động không ồn định - Không lạnh - Động cơ bị quá nhiệt. - Đường ống hút nóng. - Thấy bong bóng qua mắt gas. - Dàn nóng không giải nhiệt được . - Dàn nóng bị hư. - Dàn nóng bị bẩn. - Nạp dư gas hoặc bị nghẽn dầu. - Kiểm tra quạt két nước. - Đảm bảo tính kỹ thuật của dàn nóng. Xem dàn nóng có bị bẩn hay không. - Kiểm tra lượng gas Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 97 và kiểm tra xem dàn nóng có bị nghẽn dầu không. - Đường ống phía cao áp bị nghẽn. - Đường ống dẫn lỏng phía cao áp động sương. - Không đạt độ lạnh - Dàn nóng nóng hơn lúc bình thường. - Nghẽn phin lọc - Nghẽn đường ống phía cao áp. - Đường ống bị gấp. - Kiểm tra lại đường ống phía cao áp. - Thay phin lọc mới - Hút chân không. - Nạp gas lại cho hệ thống. - Dầu bôi trơn tồn đọng lại trên hệ thống. - Không đạt độ lạnh - Máy nén hoạt động nóng hơn bình thường. - Dầu bôi trơn quá nhiều trên đường ống, chiếm chỗ một phần diện tích thành ống làm giảm khả năng trao đổi nhiệt dẫn đến giảm năng suất lạnh. - Bố trí hệ thống hồi dầu. - Châm dầu đúng lượng qui định. Quạt dàn lạnh không hoạt động. - Không lạnh - Quạt lồng sóc không chạy. - Bộ ngắt mạch cb hỏng. - Mô tơ quạt hỏng. - Hư rơ le nhiệt. - Bị đứt cầu chì hoặc cầu nối an toàn. - Kiểm tra mô tơ quạt, cầu chì, rơ le nhiệt, cảm biến. Có thể thay mới nếu cần thiết. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 98 - Lúc lạnh lúc không. - Không khí thổi ra từng quãng, khi thì lạnh khi thì không. - Bộ ly hợp từ trường của máy nén bị trượt - Van tiết lưu hỏng hoặc có không khí ẩm trong hệ thống. - Đấu sai hệ thống dây điện. - Kiểm tra bộ ly hợp, van tiết lưu. - Hút chân không và nạp môi chất lại. - Đấu lại hệ thống dây điện. - Gió lạnh chỉ thổi ra khi xe chạy ở tốc độ cao. - Kém lạnh khi xe chạy ở tốc độ thấp khi chạy ở vận tốc lớn mới đủ lạnh - Dàn nóng bị tắt nghẽn. - Dây curoa máy mén bị trượt. - Môi chất lạnh thiếu hoặc dư. - Có không khí trong hệ thống. - Kiểm tra dàn nóng. - Chỉnh độ căng dây đai hoặc thay mới. - Kiểm tra lại môi chất trong hệ thống. - Luồng gió lạnh thổi ra yếu. - Hệ thống làm lạnh chậm. - Dàn lạnh bị nghẽn hay bám tuyết trên mặt ngoài. - Bị xì hở trong hộp bọc hay ống phân phối không khí lạnh. - Cửa gió hút vào bị tắt nghẽn. - Vệ sinh dàn lạnh, chú ý các tấm thu nhiệt. - Khắc phục chỗ bị xì trong ống phân phối khí lạnh. - Kiểm tra cữa gió hút và động cơ quạt. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 99 - Mô tơ quạt gió hỏng - Có tiếng ồn gần quạt. - Khi cho hệ thống hoạt động thì tại vị trí dàn lạnh phát sinh ra tiếng ồn, ngay cả khi chỉ có quạt dàn lạnh hoạt động. - Động cơ quạt quay không đúng. - Có vật lạ bám vào quạt. - Mô tơ bật không đúng. - Mô tơ quạt bị hỏng chi tiết chuyển động. - Bật mô tơ quạt tới vị trí (LO – MED – HI) nếu có tiếng ồn hay mô tơ quay không đúng, khắc phục hoặc thay mới. - Kiểm tra không gian xung quanh quạt có vật lạ hay bị kẹt không. - Đèn báo của hệ thống lạnh chớp. - Đèn báo của hệ thống lạnh chớp. - Dây curo của máy nén bị trượt. - Hỏng hộp cung cấp điện chính amplifier. - Kiềm tra dây đai, thay mới nếu cần thiết. - Kiểm tra hộp cung cấp điện chính. - Mối nối có vết dầu. - Tại các mối nối có vết dầu của hệ thống lạnh. - Do dầu máy nén trộn lẫn với gas và thoát ra cùng với gas tại chỗ bị rò gas. - Xiết chặt lại các chi tiết hay thế khi cần để chấm dứt sự rò rỉ môi chất. Giáo trình: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô 100 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày nội dung bảo dưỡng thường xuyên và bảo bảo dưỡn định kỳ hệ thống điều hòa không khí trên ô tô? 2. Nêu các thiết bị chính được sử dụng để kiểm tra trong hệ thống điều hòa không khí? 3. Trình bày quy trình sửa chữa các hư hỏng của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ôtô thế hệ mới (Điện lạnh Ôtô) - Nguyễn Oanh - Nhà xuất bản giao thông vận tải. 2008 2. Kỹ thuật sửa chữa hệ thống điện trên xe ôtô - Châu Ngọc Thạch , Nguyễn Thành Chí. - Nhà xuất bản trẻ. 3. Thực hành kỹ thuật cơ điện lạnh - Trần Thế San – Nguyễn Đức Phấn - Nhà xuất bản Đà Nẵng. 4. Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí - Nguyễn Đức Lợi - Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_dieu_hoa_khong_khi.pdf