Giáo trinh Bệnh học thủy sản - Bùi Quang Tề (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trinh Bệnh học thủy sản - Bùi Quang Tề (Phần 1): ... bệnh lên 2-3%, bạch cầu trung tính 0-2,5% ở cá khoẻ tăng lên 8-24% ở cá bệnh. Theo A.I.Mikoian ở cá khoẻ bạch cầu trung tính là 0,2%, cá bị bệnh đốm đỏ dạng mạn tính bạch cầu trung tính 1,5%, cá bị bệnh đốm đỏ dạng cấp tính tăng lên 5-8%. Một số cơ thể cá bị bệnh do ký sinh trùng ký sinh, n...bệnh đầu vàng, bệnh phát sáng. Bệnh mạn tính: tôm bị bệnh mạn tính th−ờng màu sắc hơi tối đen, thể trạng gầy yếu, chậm lớn, tôm tách đàn bời lờ đờ trên mặt n−ớc hoặc quanh bờ ao, tỷ lệ chết tăng lên từ từ, trong một thời gian dài mới đạt đỉnh cao (2-3 tuấn có thể 1-2 tháng). Ví dụ bệnh MBV, ...à l−ợng tích trữ sẽ lớn dễ ngộ độc nên hiện nay nông ng− nghiệp, chăn nuôi, trong phòng trị bệnh cho động vật thuỷ sản ng−ời ta ít dùng hoặc không cho phép một số thuốc. 3.2.3. Về trạng thái hoạt động của vật chủ Mỗi loài động vật thuỷ sản có đặc tính sinh vật học riêng đồng thời môi tr−ờng ...
H20O10 chừng 0,037 % trong rễ cây có Taracerol (C30H50O) toàn thân cây cỏ sữa có ancaloit. Theo Copacdinxki , 1947 chất nhựa mủ của cây cỏ sữa gây xọt niêm mạc và độc với cá, với chuột. Dung dịch cỏ sữa 1: 20 - 1: 40 có tác dụng ức chế sự sinh sản của loại vi khuẩn gây bệnh lỵ. Dùng cây cỏ sữa để trị bệnh cho cá: Theo tài liệu n−ớc ngoài cây cỏ sữa có phổ kháng khuẩn rộng lại còn có tác dụng ng−ng máu trung hoà độc tố. Dùng toàn thân cây để trị bệnh viêm ruột, bệnh thối rữa mang của cá do vi khuẩn gây ra Liều dùng: 50 gram cây cỏ sữa khô hoặc 200 gram cây đ−ợc giã thành bột + 20 gram muối cho 10 kg trọng l−ợng cá ăn trong 1 ngày, ăn liên tục trong 3 ngày. Bột khô đã đ−ợc phối chế thành thuốc KN -04-12 (xem mục thuốc KN -04-12). 4.6.5. Cây xuyên tâm liên: Andrographus panicullata (Burmif.f) Hình 4. Tên khác: cây cồng cộng, lam khái liên, khổ đảm khảo. Tên khoa học: Andrographus panicullata (Burmif.f) Họ ô rô: Acanthaceae. Cây nhỏ mọc thẳng cao 0,3-0,8 m, có nhiều đốt, nhiều cành, lá mọc đối, cuống lá ngắn, phiến lá hình mác hay hình bầu dục thuôn dài, hai đầu nhọn, mặt nhẵn (dài 3-12 cm x rộng 1-3 cm) hoa màu trắng điểm hồng thành chùm ở nách hay đầu cành thành chuỷ. Quả dài 15 mm x rộng 3,5 mm hình trụ thuôn dài. Cây xuyên tâm liên phân bố nhiều ở các tỉnh phía Bác n−ớc ta. Tác dụng của cây xuyên tâm liên: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thủng, ức chế vi khuẩn tăng c−ờng hiện t−ợng thực bào của tế bào bạch cầu. Dùng trị bệnh viêm ruột cho cá trắm. Dùng toàn cây xuyên tâm liên khô 1 kg hay 1,5 kg cây t−ơi cho 50 kg cá ăn một lần trong ngày ăn liên tục 5-7 ngày. 4.6.6. Cây sài đất (Weledia calendulacea (L). Less) Hình 5 Tên khác: Húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc. Tên khoa học: Weledia calendulacea (L). Less. Thuộc họ cúc Asteraceae Bệnh học thủy sản 79 Sài đất là một loại cỏ sống dai, mọc lan bò, chỗ thân mọc lan tới đâu rễ mọc tới đó, nơi đất tốt có thể cao tới 0,5m. Thân màu xanh có lông trắng cứng nhỏ, lá gần nh− không cuống, mọc đối hình bầu dục thon dài, 2 đầu nhọn, cụm hoa hình đầu, cuống cụm hoa dài v−ợt các nhành lá. Hoa màu vàng t−ơi. Cây sài đất mọc hoang ở nhiều tỉnh phía bắc. Trong cây sài đất có tinh dầu, nhiều muuôí vô cơ đặc biệt có chất lacton gọi là Wedelolacton. Công thức hoá học: C16H10O7 với tỷ lệ 0,05%. Cấu tạo hoá học của - Công dụng sài đất dùng cho ng−ời để trị viêm tấy ngoài da, ở khớp x−ơng, s−ng bắp chuối, lở loét, mụn nhọt Đã thử nghiệm trên vi khuẩn Aeromonas hydrophyla gây bệnh nhiễm trùng xuất huyết đốm đỏ ở cá trắm cỏ nuôi lồng, , đ−ờng kính vòng mẫn cảm của vi khuẩn với dịch chiết sài đất là 11-20mm (Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, 1992). Kết quả thử tác dụng của các cao tách chiết thảo d−ợc Sài đất đều có tác dụng (mẫn cảm) với cả 6 loài vi khuẩn (Vibrio parahaemolyticus, V. harveyi, V. alginolyticus, Aeromonas hydrophila, Edwardsiella tarda và Hafnia alvei) gây bệnh ở n−ớc ngọt và lợ mặn (Bùi Quang Tề, 2006). Hiện nay cây sài đất phơi khô nghiền thành bột phối chế thành thuốc KN-04-12 (xem mục thuốc KN - 04-12) phối chế thành thuốc chữa bệnh cá. Tỏi tách chiết thành cao dầu phối chế thành thuốc chữa bệnh tôm cá (xem mục thuốc VTS1-C và VTS1-T), có tác dụng phòng trị bệnh xuất huyết, hoại tử nội tạng (bệnh đốm trắng) do vi khuẩn cho Cá Tra nuôi. Kết quả sử dụng chế phẩm phối chế từ hoạt chất tách chiết của tỏi và sài đất (VTS1-T) có tác dụng phòng trị bệnh ăn mòn vỏ kitin do vi khuẩn Vibrio spp cho tôm nuôi (xem mục thuốc VTS1-C và VTS1-T). Dùng t−ơi: 3,5-5,0kg giã lấy n−ớc trộn với thức ăn cho 100kg cá /ngày, trong 7 ngày liên tục. 4.6.7. Cỏ nhọ nồi (Eclipta alba Hassk) - Hình 6 Tên khác: Cây cỏ mực, hạn liên thảo Tên khoa học: Eclipta alba Hassk, thuộc họ cúc: Asteraceae Cỏ nhọ nồi là một loại cỏ mọc thẳng đứng có thể cao tới 80cm, thân có lông cứng, lá mọc đối có lông ở 2 mặt, dài 2-8cm, rộng 5-15mm. Cụm hoa hình đầu màu trắng ở kẽ lá hoặc đầu cành. Mọc hoang khắp nơi ở n−ớc ta. Trong cỏ nhọ nồi có một tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten và chất ancaloit gọi là ecliptin (có tài liệu gọi chất ancaloit đó là nicotin. Trong cỏ nhọ nồi cũng chiết xuất đ−ợc Wedelolacton là một cumarin lacton, công thức nh− Wedelolacton ở cây sài đất. Ngoài ra còn tách đ−ợc một chất Demetylwedelolacton và một flavonozit ch−a xác định. Cỏ nhọ nồi có tác dụng cầm máu, không gây tăng huyết áp, không làm dãn mạch ở ng−ời. Đối với cá dùng cỏ nhọ nồi phòng trị bệnh xuất huyết, viêm ruột đạt kết quả tốt. Kết quả thử tác dụng của các cao tách chiết thảo d−ợc cao nhọ nồi có tác dụng với 3 vi khuẩn (V. harveyi, V. alginolyticus và A. hydrophila) (Bùi Quang Tề, 2006). Bột cỏ nhọ nồi phơi khô nghiền bột là một trong thành phần của thuốc KN-04-12. 4.6.8. Chó đẻ răng c−a (Phyllanthus urinaria L) - Hình 7 Tên khác: Diệp hạ châu, Diệp hoè thái, Lão nha châu, Prak phú (tiếng Campuchia) Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L. Họ thầu dầu: Euphorbiaceae Cây chó đẻ răng c−a là một loại cỏ mọc hàng năm, cao th−ờng 30cm, thân gần nh− nhẵn, mọc thẳng đứng mang cành, th−ờng có màu đỏ. Lá mọc so le, l−ỡng bộ trông nh− lá kép, Bùi Quang Tề 80 phiến lá thuôn, dài 5-15mm, rộng 2-5mm, đầu nhọn hay hơi tù, mép nguyên thuỷ nh− hơi có răng c−a rất nhỏ, mặt d−ới màu xanh lơ, không cuống. Hoa mọc ở kẽ lá, nhỏ, màu đỏ nâu, đơn tính, hoa đực, hoa cái cùng gốc, đực ở đầu cành, cái ở d−ới. Hoa không cuống hoặc có cuống rất ngắn. Cây chó đẻ răng c−a mọc hoang khắp nơi ở n−ớc ta. Trong chó đẻ răng c−a có các chất Phyllanthin, công thức: C24H34O6; Hypophyllanthin, công thức C24H30O7; Niranthin, công thức: C24H32O7; Nirtetralin, công thức C24H30O7; Phylteralin, công thức C24H34O6. Chó đẻ răng c−a có tác dụng kháng sinh chữa đinh râu, mụn nhọt, sốt, đau mắt, rắn cắn,...ở ng−ời. Đã thử tác dụng kháng sinh đối với vi khuẩn Aeromonas hydrophyla, Edwasdsiella tarda gây bệnh hoại tử ở cá trê, vòng kháng khuẩn 11-20mm (Bộ môn bệnh cá Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I,1993. Liều dùng cho cá xem cây sài đất, nhọ nồi, bột khô cũng đã đ−ợc phối chế thành thuốc KN - 04- 12. 4.6.9. Cây xoan (Melia azedarach L) - Hình 8. Tên khoa học: Melia azedarach L. Họ xoan: Meliaceae . Tên khác: cây sầu đông, sầu đâu, cây xoan trắng, cây xuyên luyện, cây dốc hiên. Trong cây xoan có vỏ rễ, vỏ thân, vỏ cành nh−ng tốt nhất là vỏ rễ, cây xoan cao 10-15 m th−ờng ng−ời ta thu hoạch. Trong thực tế có cây cao đến 30 m, vỏ thân xù xì nhiều chỗ lồi lõm có nhiều khía dọc. Xoan mọc nhiều trong các rừng cây, mọc ở ven đ−ờng, trong các v−ờng cây ở miền núi, trung du đến đồng bằng, cây xoan phân bố nhiều ở các tỉnh phía bắc n−ớc ta. ở trong thân, vỏ, rễ của cây xoan có một Ancaloit có vị đắng là toosendamin C3OH38O11. Có tác dụng diệt một số ký sinh trùng. Trong lá có một ancoloit là Paraisin trong quả có một ancaloit là azaridin. Để phòng trị bệnh cho cá th−ờng dùng cành lá xoan bón lót xuống ao với số l−ợng 0,3 kg/m3 tr−ớc khi thả cá vào −ơng 3 ngày có thể phòng và trị ký sinh trùng thuộc ngành nguyên sinh động vật nh− trichodina, Cryptobia, ký sinh trên cá h−ơng, cá giống. Bón 0,4 - 0,5 kg/m3 trị bệnh Lernaosis. 4.6.10. Cây cau (Areca catechu L) Tên khác: cây tân lang, binh lang Tên khoa học: Areca catechu L Họ cau dừa: Arecaceae Có hai loại cau - Cau rừng: (Sơn binh lang): Areca laoensis L. Hạt nhỏ, nhọn, chắc hơn. Cau rừng phân bố ở nhiều vùng Thanh hoá, Nghệ An, hà Tĩnh. - Cau nhà: Gia binh lang. Thành phần hoá học trong hạt cau có tanin lúc non chừng 70% lúc chín còn 15 - 20%. NgoàI ra còn chất mỡ, đ−ờng, muối vô cơ. Hoạt chất chính trong hạt cau là 4 Ancaloit: Arecolin (C8H13NO2), Arecaidin (C7H11NO2), Guracin (C6HgNO2), Guvacolin (C7H11NO2). Trong hạt cau Arecolin chiếm 0,1 - 0,5 % oxy nguyên tử oxy hoá protein của tế bào ký sinh trùng làm tê liệt thần kinh của giun, sán, tê liệt cả cơ trơn nên giun sán không bám đ−ợc vào thành ruột dễ bị đẩy ra ngoài. Dùng hạt cau tẩy giun tròn (Spinitectus clariasi) ký sinh trong ruột cá trê theo Bùi Quang Tề, 1985. Liều dùng: 4g hạt cau/1kg cá/ ngày. Ăn liên tục trong 3 ngày. Trị bệnh sán dây: Bothriocephalus gowkongensis ký sinh trong ruột cá trắm cỏ (Ctepharyngodon idellus). Liều dùng: 1 g hạt cau/2kg thức ăn cho ăn liên tục trong 7 ngày. Bệnh học thủy sản 81 4.6.11. Hạt bí ngô Bí ngô: Cucurbita pepo L Bí rợ: Cucurbita moschata Duch. Họ bí: Cucurbitaceae. Thành phần hoá học ch−a đ−ợc khẳng định, có tác giả cho hoạt chất có tác dụng là một heterozit gọi là peponozit, là chất nhựa chứa trong mầm (nhân) và vỏ lụa. Hạt bí ngô làm tê liệt khúc giữa cơ thể giun sán nên dùng chung với hạt cau thì tốt, vì hạt cau tác dụng lệ đốt đầu và đốt ch−a thành thục. Hạt bí ngô dùng trị giun, sán dây cho cá. Liều dùng: hạt bí ngô nghiền bột trộn với cám cho cá ăn theo tỷ lệ 1: 2 cho ăn liên tục 3 ngày. 4.6.12. Cây keo giậu (Leucaena glauca Benth) - Hình 9. Tên khác: Cây bồ kết dại, cây muồng, cây táo nhân. Tên khoa học: Leucaena glauca Benth. Tên họ: Trinh nữ - Mimosaceae. Cây nhỡ không có gai, cao độ 2 - 4 m hoặc hơn, lá hai lần kép lông chim, có cuống chung dài 12 - 20 cm, ở phía d−ới phình lên và có một hạch ở d−ới đôi cuống phụ dầu tiên. Trên cuống có lông ngắn nằm rạp xuống. Là chét từ 11 - 18 đôi, gần nh− không có cuống, hình liềm, nhỏ ở đầu, dài từ 10 - 15 mm, rộng 3 - 4mm. Hoa trắng nhiều, hợp thành hình cầu có cuống. Quae giáp dài 13 - 14 cm, rộng 15 mm, màu nâu, đầu có một mỏ nhọn cứng. Hạt có khoảng từ 15 - 20 hạt, hạt dẹp chỉ hơi phồng lên, sắp nghiêng trong quả, dài 7 mm, rộng 4 mm, phằng nhẵn, màu nâu nhạt, hình bầu dục, hơi lẹm ở phía d−ới. Hạt keo không chứa tinh bột, chứa 12 - 14% chất nhày và chất đ−ờng, 4,5% tro, 21% protein, 5,5% chất béo và chất leuxenola (còn gọi là leuxinin hay mimosin) một chất đã tổng hợp đ−ợc, có tính chất amino phenolic (Mascre, 1937 và Roger - Johnson J.L, 1949). Công thức hoá học: C8H10O4N2. Leuxinin tan trong n−ớc, trong cồn etylic và metylic, gần nh− không tan trong dung môi hữu cơ, có tính độc. Công dụng hạt keo dùng làm thuốc tẩy giun ở ng−ời. Theo bùi Quang Tề, 1984 đã thí nghiệm tẩy giun cho cá trê đen, liều l−ợng 2 g bột hạt keo khô/ 1kg cá/ngày và cho ăn 3 ngày liên tục, kết quả tẩy đ−ợc giun tronng ruột và dạ dày cá trê. 4.6.13. Dây thuốc cá (Derris spp) - Hình 10. Tên khác: Dây duốc cá, dày mật, dày có, dày cát, lầu tín, Tubaroot (Anh), Derris(Pháp). Tên khoa học: Derris elliptica Benth, Derris tonkinensis Gagnep. Họ cánh b−ớm: Falaceae Dây thuốc cá là một loại dây leo khoẻ, thân dài 7-10m, lá kép gần 9-13 lá chét, mọc so le, dài 25-35cm, lá chét lúc đầu mỏng sau da dày, hình mác đầu nhọn, phía d−ới tròn. Hoa nhỏ trắng hoặc hồng. Quả loại cả đậu, dẹt dài 4-8cm. Cây mọc hoang dại ở Indonexia, Malayxia, ấn Độ, Việt Nam. Có thể trồng bằng dâm cành. - Dây thuốc cá có chất hoạt kích chính là Rotenon( hay Tubotoxin; Derris). Rotenon là những tinh thể hình lăng trụ, không màu. Cấu tạo hoá học của Rotenon D,C,A là nhân Isoflavon. Dây thuốc cá là những cây cho rễ dùng đánh bả cá. Các chất hoạt tính chỉ độc với động vật máu lạnh, không độc với ng−ời, rất độc với cá. Nghiền rễ dây thuốc cá với n−ớc với liều luợng 1ppm làm cá bị say, nếu liều cao hơn làm cá chết. Rễ dây thuốc cá không độc với giáp xác. Bùi Quang Tề 82 ở n−ớc ta dùng rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp trong khi tẩy dọn ao −ơng nuôi tôm giống, tôm th−ơng phẩm. Đập dập rễ dây thuốc cá ngâm cho ra chất nhựa trắng, để n−ớc trong ao sâu 15-20cm, té n−ớc ngâm rễ dây thuốc cá, sau 5-10 phút cá tạp nổi lên chết. Liều l−ợng dùng th−ờng 3-5kg rễ/ 1000m2 n−ớc 4.6.14. Bồ hòn (Sapindus mukorossii Gaertn )- Hình 11. Tên khác:Bòn hòn, Vò hoạn thụ, Lai patt, Savonnier (Pháp) Tên khoa học: Sapindus mukorossii Gaertn, họ bồ hòn: Sapindaceae Bồ hòn cây cao to có thể đạt tới 20-30m, lá kép lông chim gồm 4-5 đôi, lá chét gần đối nhau. Phiến lá chét nguyên nhẵn. Hoa mọc thành chuỳ ở đầu cành. Đài 5, hàng 5, nhị 8. Quả gồm 3 quả hạch nh−ng 2 tiêu giảm đi chỉ còn 1, hình tròn. Vỏ quả màu vàng nâu, hạt da nhăn nheo, trong chứa một hạt màu đen, hình cầu. Cây đ−ợc trồng khắp miền Bắc Việt Nam - Thành phần hoá học ch−a nghiên cứu. - Công dụng t−ơng tự nh− dây thuốc cá, liều dùng 0,5-1kg hạt/ 1000m2 n−ớc. 4.6.15. Thàn mát (Milletia ichthyochtona Drake)- Hình 12. Tên khác: Mác bát, hột mát, duốc cá, thăn mút. Tên khoa học: Milletia ichthyochtona Drake, họ cánh b−ớm Fabaceae Thàn mát là cây to, cao chừng 5-10m có lá kép 1 lần chim lông lẻ, sớm rụng lá non dài 12cm, cuống chung dài 7-8cm gầy, cuống lá chét dài 3-4cm, lá chét 5-6cm, rộng 15-25cm. Hoa trắng mọc thành chùm, th−ờng mọc tr−ớc lá làm cm), rộng 2-3cm, từ 1/3 phía tr−ớc hẹp lại trông giống con dao mã tấu l−ỡi rộng, trong chứa một hạt hình đĩa màu vàng nhạt nâu, đ−ờng kính 20mm. Cây mọc hoang dã ở các tỉnh Tây Bắc, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Bắc Thái. Trong hạt thàn mát có chứa 38-40% dầu, có chứa các chất độc đối với cá nh− Rotenon, Sapotoxin, chất gôm và albumin. Công dụng t−ơng tự dây thuốc cá, liều dùng 0,5-1,0kg hạt/1000m2 Hình 1: Sòi- Sapium sebiferum Hình 2: Tỏi- Allium sativum Bệnh học thủy sản 83 Hình 3: Cỏ sữa lá nhỏ- Euphorbia thymifolia. Hình 4: Xuyên tâm liên- Andrographis paniculata Hình 5: Sài đất- Weledia calendulacea. Hình 6: Cỏ nhọ nồi- Elista alba Hình 7: Chó đẻ răng c−a- Phyllanthus urinaria. Hình 8: Cây xoan- Melia azedarach. Bùi Quang Tề 84 Hình 9: Cây keo giậu- Leucaena glauca. Hình 10: Dây thuốc cá- Derris elliptica Hình 11: Cây bò hòn- Sapindus mukorossii Hình 12- Thàn mát: Millectia ichthyochtona Bệnh học thủy sản 85 Bảng 9: Danh mục húa chất, khỏng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản (Ban hành kốm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24 thỏng 2 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản) TT Tờn hoỏ chất, khỏng sinh Đối tượng ỏp dụng 1 Aristolochia spp và cỏc chế phẩm từ chỳng 2 Chloramphenicol 3 Chloroform 4 Chlorpromazine 5 Colchicine 6 Dapsone 7 Dimetridazole 8 Metronidazole 9 Nitrofuran (bao gồm cả Furazolidone) 10 Ronidazole 11 Green Malachite (Xanh Malachite) 12 Ipronidazole 13 Cỏc Nitroimidazole khỏc 14 Clenbuterol 15 Diethylstibestrol (DES) 16 Glycopeptides 17 Trichlorfon (Dipterex) Thức ăn, thuốc thỳ y, hoỏ chất, chất xử lý mụi trường, chất tẩy rửa khử trựng, chất bảo quản, kem bụi da tay trong tất cả cỏc khõu sản xuất giống, nuụi trồng động thực vật dưới nước và lưỡng cư, dịch vụ nghề cỏ và bảo quản, chế biến. Bảng 10: Bổ sung danh mục khỏng sinh nhúm Fluoronoquinones cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản (Ban hành kốm theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS ngày 18/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản) TT Tờn húa chất, khỏng sinh Đối tượng ỏp dụng 1 Danofloxacin 2 Difloxacin 3 Enrofloxacin 4 Ciprofloxacin 5 Sarafloxacin 6 Flumequine 7 Norfloxacin 8 Ofloxacin 9 Enoxacin 10 Lomefloxacin 11 Sparfloxacin Thức ăn, thuốc thỳ y, húa chất, chất xử lý mụi trường, chất tẩy rửa khử trựng, chất bảo quản, kem bụi da tay trong tất cả cỏc khõu sản xuất giống, nuụi trồng động thực vật dưới nước và lưỡng cư, dịch vụ nghề cỏ và bảo quản, chế biến. Bùi Quang Tề 86 Bảng 10: Danh mục húa chất, khỏng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản (Ban hành kốm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24 thỏng 2 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản) TT Tờn hoỏ chất, khỏng sinh Dư lượng tối đa (ppb)* Mục đớch sử dụng Thời gian dừng thuốc trước khi thu hoạch làm thực phẩm 1 Amoxicillin 50 2 Ampicillin 50 3 Benzylpenicillin 50 4 Cloxacillin 300 5 Dicloxacillin 300 6 Oxacillin 300 7 Danofloxacin 100 8 Difloxacin 300 9 Enrofloxacin 100 10 Ciprofloxacin 100 11 Oxolinic Acid 100 12 Sarafloxacin 30 13 Flumepuine 600 14 Colistin 150 15 Cypermethrim 50 16 Deltamethrin 10 17 Diflubenzuron 1000 18 Teflubenzuron 500 19 Emamectin 100 20 Erythromycine 200 21 Tilmicosin 50 22 Tylosin 100 23 Florfenicol 1000 34 Lincomycine 100 25 Neomycine 500 26 Paromomycin 500 27 Spectinomycin 300 28 Chlortetracycline 100 29 Oxytetracycline 100 30 Tetracycline 100 31 Sulfonamide (cỏc loại) 100 32 Trimethoprim 50 33 Ormetoprim 50 34 Tricaine methanesulfonate 15-330 Dựng làm nguyờn liệu sản xuất thuốc thỳ y cho đụng, thực vật thủy sản và lưỡng cư Cơ sở SXKD phải cú đủ bằng chứng khoa học và thực tiễn về thời gian thải loại dư lượng thuốc trong động, thực vật dưới nước và lưỡng cư xuống dưới mức giới hạn cho phộp cho từng đối tượng nuụi và phải ghi thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch trờn nhón sản phẩm * Tớnh trong động, thực vật dưới nước, lưỡng cư và sản phẩm động, thực vật dưới nước, lưỡng cư Bệnh học thủy sản 87 Tμi liệu tham khảo Bùi Quang Tề và Vũ Thị Tám, 1994 Những bệnh th−ờng gặp ở tôm cá đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị bệnh. NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. Bùi Quang Tề, 1998. Giáo trình bệnh của động vật thuỷ sản. NXB Nông nghiêp.,Hà Nội,1998. 192 trang. Bùi Quang Tề, 2001. Ký sinh trùng của một số loài cá n−ớc ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long và giải pháp phòng trị chúng. Luận văn tiến sỹ sinh học. Bùi Quang Tề, 2001. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Tổ chức Aus. AID xuất bản. 100 trang. Bùi Quang Tề, 2002. Bệnh của cá trắm cỏ và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2002. 240 trang. Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 200 trang. Đỗ Tất Lợi, 1991. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB KHKT - Hà Nội Đỗ Thị Hoà, 1996. Nghiên cứu một số bệnh chủ yếu trên tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1978) nuôi ở khu vực Nam Trung Bộ. Luận văn PTS khoa học nông nghiệp. Geoge Post, 1993 .Texbook of fish health by T. F. H publications, Inc. Ltd. Hà Ký, Bùi Quang Tề, Nguyễn Văn Thành, 1992. Chẩn đoán và phòng trị một số bệnh tôm cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội Jadwiga Grabd, 1991. Marine Fish Parasitology. Copyright C by PWN - Polish Scientific publishers - Warszawei, 1991 Kabata.Z, 1985. Parasites and diseases of fish culture in Tropics. Published by Taylor and Francis London. Philadenphia Leong Tak Seng, 1994. Parasites and diseases of cultured marine finfish in South East Asia. Printed by: Percetakan Guan. Lightner.D.V, 1996.A Handbook of shirmp pathology and diagnostic procedures for diseases of cultured Penaeid shirmp. Published by: the world Aquaculture Society. Moller. H and Anders. K, 1983. "Diseases of parasites of Marine Fishes". Moler Verlag, Kiel. Nghệ Đạt Th− và V−ơng Kiến Quốc, 1999. Sinh học và bệnh của cá trắm cỏ, NXB khoa học Bắc Kinh, Trung Quốc, tiếng Trung Reichenbach H. - Klinke, 1965. The principal Diseases of kower vertebrates: Book II Diseases of amphibia and book III: Diseases of Reptiles. Copyright C 1965 by Academic Press inc. (London) Ltd. Rheinheimer G, 1985. Vi sinh vật các nguồn n−ớc. NXB khoa học kỹ thuật - Hà Nội. Saogii Li, 1990. Tổng quan về sử dụng cây thuốc phòng và trị bệnh cho cá ở Trung Quốc. TTNC thủy sản n−ớc ngọt-Viện Hàn Lâm khoa học Nghề cá Trung Quốc (tiếng Trung). Sở nghiên cứu thuỷ sản Hồ Bắc, 1975. Sổ tay phòng trị bệnh cá. Nhà xuất bản KHKT Trung Quốc. (Tiếng Trung Quốc). Бayep O. H., B. A. Мyccлиyc, Ю. A. Cтpeлкoв (1981), Бoлeзни пpyдoвыx pыб, Издaтeльcтвo “Лeкaя пищeвaя пpoмышлeниocть”, Мocквa Дoгeль B. A. (1962), Oбщaя Пapaзитoлoгия, Издaтeльcтвo Лeнингpaдcкoгo Унивepcитeтa. Хa Kи (1968), Пapaзитoфayнa нeкomopыx npecнoвoдныx pыб Ceвepнoгo Bъeтнaм и мepы бopьбы вaжнeйшuмu ux зaбoлeвaнuямu, Диccepтaция нa coиcкaниe yчёнoй cтeпeни кaдидaтa биoлoгичecкиx нayкa, Зоолгичеcкий инcтитут Акадeмии Наук- CCCP, Лeнингpaд. Шyльмaн S. S. (1966), Mикcocпopидии фayны CCCP, Издaтeльcтвo “Hayкa”, Мocквa- Лeнингpaд.
File đính kèm:
- giao_trinh_benh_hoc_thuy_san_bui_quang_te.pdf