Giáo trình Bơm, quạt, máy nén - Lê Xuân Hòa

Tóm tắt Giáo trình Bơm, quạt, máy nén - Lê Xuân Hòa: ...55,0.1,0. 10.5,72 bR2 Q F Q c 3 111 R1      s/m9,3 0237,0.25,0. 10.5,72 bR2 Q F Q c 3 222 R2      + vận tốc vòng : R.u  s/m,, . R n. R.u 67050 30 1450 30 111      s/m, . R n. R.u 191250 30 1450 30 222      ... đó không gây nên tải trọng phụ. Nếu rãnh thông với bọng hút thì tổn thất lưu lượng tăng,hiệu suất lưu lượng giảm khoảng 7%. Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Simpo PDF Merge and S...istered Version - Chương V: Quạt 158 a - Điều chỉnh bằng cách thay đổi số vòng quay Ở đây thay đổi số vòng quay của quạt bằng cách thay đổi số vòng quay của động cơ kéo nó, hoặc khi số vòng quay của động cơ không đổi thì lắp thêm bộ phận thay đổi tốc độ. ...

pdf218 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Bơm, quạt, máy nén - Lê Xuân Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 210
và lưu lượng tính theo biểu thức sau sẽ bằng 0: 
 n.v...1a1Q lvKT
n
1
l
p 
















 (8.3) 
Trong đó: 
T - hệ số nhiệt, tính ảnh hưởng của sự làm nóng khí khi hút từ bề mặt của khóa và 
thành xilanh; 
K - hệ số kín, tính ảnh hưởng của sự rò rỉ qua khóa và các vành đệm của piston và 
xilanh. 
 Điều này thấy rõ trên hình 8.2: 
Hình 8.2 – Đồ thị chỉ thị khi thay đổi khoảng không chết 
 Khi tăng vch, trục tọa độ p dịch chuyển sang trái, đường nén đa biến phân bố rộng hơn và 
đến một giá trị giới hạn nào đó của vch điểm 2 sẽ trùng vào điểm 3. Thể tích thải bằng không, 
lúc đó đường nén và đường dãn nở trùng nhau, máy nén không hút , không thải. 
 Khoảng không có hại ảnh hưởng đến sự thải càng lớn khi hệ số tăng áp càng lớn, vì vậy 
giá trị tương đối của khoảng không chết được chọn càng nhỏ khi hệ số tăng áp càng lớn . 
 8.1.3- Cách bố trí máy nén nhiều cấp 
 Máy nén nhiều cấp được làm theo 2 cách chính: 
 loại có piston dạng vi sai và một số cấp nén trong một xilanh 
 loại có nhiều cấp nén trong các xilanh riêng rẽ. 
 Ta xét một số trường hợp. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 211
a- Máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 2 hướng 
 Trong máy nén loại này các cấp nén được bố trí theo 2 bên của piston. Nguyên lý làm 
việc có thể biểu diễn rõ ràng bằng đồ thị chỉ thị, được xây dựng chung cho cả 2 cấp. 
 Hình 8.3 – Sơ đồ và đồ thị công máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 2 hướng 
 Nếu giả sử rằng máy nén hút không khí từ khí quyển, thì đường hút của cấp đầu tiên sẽ 
nằm thấp hơn một chút so với đường áp suất khí quyển. Khi chuyển động của piston sang phải 
xảy ra quá trình hút vào cấp đầu theo đường 4’-1’, nén và đẩy của cấp thứ 2 theo đường 3’-2” 
và 2”-3”. 
Khi piston bắt đầu di chuyển sang trái, ở cấp đầu xảy ra quá trình nén, còn ở cấp thứ 2 
xảy ra quá trình dãn nở khí. Quá trình cuối xảy ra đến khi nào áp suất trong xilanh còn chưa đạt 
tới p2’ tại điểm 4”. Tại thời điểm này van hút của cấp thứ 2 mở và piston, khi chuyển động sang 
trái, sẽ hút khí từ khoảng không kín của thiết bị lạnh. Và lúc này áp suất khí sẽ giảm. Khi piston 
đã chiếm được vị trí xác định bởi điểm 2’, áp suất khí ở thiết bị lạnh giảm đến chừng nào van 
đẩy của cấp thứ nhất mở và khí sẽ từ cấp thứ 1 qua thiết bị lạnh vào cấp thứ 2. Áp suất khí thay 
đổi theo đường 2’-3’. 
 Vào lúc đầu của hành trình về phía bên phải ở cấp thứ 1 xảy ra quá trình dãn nở khí theo 
đường đa biến 3’-4’. 
 Thể tích của các xilanh của cấp 1 và cấp 2 không bằng nhau, vì vậy đồ thị đang xét có tỷ 
lệ về trục hoành khác nhau. 
 Trong máy nén loại này quá trình nén ở các cấp được thực hiện ở những hành trình khác 
nhau của piston, và vì vậy lực tác dụng lên các phần của khung được phân bố khá đều. 
 b- Máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 1 phía 
 Đặc biệt của máy nén loại này là sự phân bố cấp thứ nhất và cấp thứ 2 theo một phía của 
piston; điều này dẫn đến: quá trình hút cũng như quá trình đẩy xảy ra trong cả hai cấp là đồng 
thời. 
 Khi bắt đầu từ điểm 3” trên hình 8.4, với chuyển động của piston về phía phải xảy ra 
quá trình dãn nở ở cấp thứ 2 đến áp suất p2, áp suất này được tạo ở thiết bị lạnh bởi cấp khi hành 
trình của piston sang phải. Ở vị trí của piston được xác định bởi điểm 4”, van hút của cấp thứ 2 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 212
mở và xảy ra quá trình hút khí từ thể tích kín của thiết bị lạnh. Đây cũng là quá trình dãn nở khí 
theo đường đa biến 4”-1”. Ở cuối quá trình này áp suất trong cấp thứ 2 giảm đến p1’. Khi hành 
trình của piston tiếp tục sang trái ở cấp thứ 2 khí bị nén theo đường 1”-2” và được thải ra theo 
đường 2”-3” vào ống đẩy. Trong thời gian này ở cấp thứ nhất xảy ra quá 
Hình 8.4 – Sơ đồ và đồ thị công máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 1 hướng 
trình nén theo đa biến 1’-2’ đến áp suất p1’. Tại điểm 2’ van đẩy của cấp thứ nhất mở và khí bị 
đẩy từ cấp vào khoang kín của thiết bị lạnh. Quá trình diễn ra theo đường đa biến 2’-3’ và gây 
ra sự tăng áp suất từ p1’ đến p2’. Khi hành trình piston sang phải xảy ra quá trình dãn nở và hút ở 
cấp thứ 1. 
 Trong máy nén loại này các khoang của cấp 1 và2 luôn luôn được phân cách bằng 
những van đóng, nhưng vẫn có những quá trình, xảy ra đồng thời ở các khoang của một cấp nào 
đấy và của thiết bị lạnh. 
 Thiết bị lạnh: ngoài công dụng chính của nó là làm lạnh khí nén, nó còn đóng vai trò như 
một bình chứa tức là dung tích để nhận khí ra từ cấp thứ 1, sau đó sả khí vào cấp thứ 2. 
 Trong máy nén có piston loại vi sai tác dụng 1 phía này, quá trình nén và thải khí xảy ra 
ở cả 2 cấp đồng thời, do đó trong phần khung của máy nén sinh ra những lực lớn phân bố không 
đều, đòi hỏi sử dụng bánh đà có khối lượng lớn để cân bằng các lực này. Sơ đồ này thường 
dùng trong một tổ hợp với sơ đồ thuận dòng đối với loại máy nén có số cấp lớn hơn 2. 
c- Máy nén 3 cấp có piston vi sai 
Hình 8.5 – Sơ đồ máy nén 3 cấp có piston vi sai 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 213
 Các cấp của máy nén trên hình 8.5 được liên hợp sao cho cứ mỗi cặp cấp cạnh nhau tạo 
thành máy nén 2 cấp. Khi tạo được đẳng thức công của 2 cấp riêng rẽ là điều kiện của hiệu quả 
kinh tế, sơ đồ này cho ta sự phân bố không đều trên các phần của khung máy. Để giảm những 
lực này và phân bố chúng được đều hơn, người ta sử dụng sơ đồ máy nén 2 cấp có sự phân chia 
cấp thứ nhất. 
Hình 8.6 – Sơ đồ máy nén 3 cấp piston vi sai có sự phân chia cấp thứ nhất 
 d- Máy nén nhiều cấp có piston vi sai 
 Khi sử dụng nguyên lý tạo cấp với piston có đường kính thay đổi, có thể thiết kế máy 
nén với khối lượng lớn các cấp. 
Hình 8.7 – Sơ đồ máy nén nhiều cấp piston vi sai 
 8.2- MÁY NÉN ROTO 
 8.2.1- Cấu tạo, nguyên lý làm việc 
 Ta có sơ đồ máy nén tấm phẳng: 
Hình 8.8 – Sơ đồ cấu tạo máy nén tấm phẳng 
1.Roto; 2.Thân máy ; 
3.Các tấm phẳng được bố trí lệch tâm ; 4.Khoang kín được tạo bởi 2 tấm phẳng. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 214
 Máy nén roto thuộc vào loại máy nén thể tích, theo nguyên lý làm việc nó giống bơm 
roto. Loại máy nén roto được sử dụng rộng rãt nhất là máy nén roto tấm phẳng. Trong thời gian 
gần đây người ta cũng có sử dụng máy nén trục vít. 
Khi roto 1 quay, các tấm phẳng tạo thành các khoang kín 4 và mang khí từ khoang hút 
sang khoang đẩy, đồng thời xảy ra quá trình nén khí. 
Sơ đồ này có sự cân bằng khối lượng các chất di chuyển rất tốt, nó cho phép roto quay 
với số vòng quay lớn và có thể nối máy một cách trực tiếp với động cơ điện. 
Trong quá trình làm việc của máy nén tấm phẳng, một khối lượng nhiệt lớn được tỏa ra 
do masat khí. Vì vậy khi hệ số tăng áp > 1,5 vỏ của máy được thiết kế có thiết bị làm lạnh bằng 
nước. 
Máy nén tấm phẳng có thể sử dụng để hút khí hoặc hơi từ thể tích có áp suất nhỏ hơn áp 
suất khí quyển. Trong trường hợp này, máy nén gọi là bơm chân không. Chân không được tạo 
thành bởi bơm chân không tấm phẳng đạt tới 95%. 
8.2.2- Các thông số cơ bản 
a- Lưu lượng 
Lưu lượng máy nén phụ thuộc vào kích thước hình học của nó và số vòng quay. 
Hình 8.9 – Kích thước hình học cơ bản của máy nén tấm phẳng 
Nếu giả sử các tấm phẳng hướng tâm, thì thể tích khí giữa 2 tấm sẽ là: 
v = f.b 
Trong đó: 
f- diện tích cực đại của mặt cắt dọc giữa 2 tấm phẳng; 
 b- chiều rộng của tấm phẳng. 
 Có thể giả sử gần đúng: 
     dere2e2
2
de2rrd
df 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 215
 Vì vậy:    


2
0
ere2dere4f (8.4) 
 Vì: r + e = R và 
Z
2
 ; Z – số các tấm phẳng 
 Suy ra: 
Z
eR4
f

 (8.5) 
 Thể tích khí giữa các tấm phẳng: 
Z
eRb4
v

 (8.6) 
 Vậy lưu lượng thực của máy nén là: 
 QQ .n.b.R.e.4.n.Z.vQ  (8.7) 
 Q – hiệu suất lưu lượng, thường lấy 8,05,0Q  
 Hiệu suất lưu lượng phụ thuộc vào mất mát bên trong qua các khe hướng tâm và hướng 
trục, cũng như chiều dày cánh và số cánh dẫn. 
b -Lưu lượng máy nén trục vít 
   Q2211 .n.l.Z.SZ.SQ  (8.5) 
Trong đó: S1, S2 - diện tích các rãnh trục vít thứ nhất và thứ 2; 
 Z1, Z2 - số răng của các trục vít; 
 l - chiều dài của trục vít; 
 n - số vòng quay; 
 Q - hiệu suất lưu lượng. 
c- Công suất và hiệu suất 
 * Công suất của cấp máy nén roto có làm lạnh mạnh bằng nước được tính theo công 
đẳng nhiệt: 
 .
..1000
.n.b.Q.p
..1000
N
N
ckdn
11
ckdn
dn




 (8.6) 
Trong đó: p1 - áp suất đầu; 
 Q1 - lưu lượng ở điều kiện hút; 
 b - chiều rộng tấm phẳng. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 216
 * Đối với máy nén được làm lạnh yếu bằng không khí 
ckde
de
..1000
N
N

 (8.7) 
 Công suất đẳng entrôpi tính theo công thức sau: 



















1
p
p
Q.p
1k
k
N
k
1k
1
2
11de (8.8) 
Tích các hiệu suất của máy nén nằm trong khoảng: 
 6,05,0. ckdn  ; 7,06,0. ckde  
Đối với loại máy nén trục vít, những giá trị này lớn hơn một chút do ma sát cơ khí giữa 
các trục vít nhỏ hơn ( hầu như bằng không). 
8.3 – ĐIỀU CHỈNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA MÁY NÉN 
8.3.1- Yêu cầu 
Lưu lượng khí từ hệ thống ống dẫn theo điều kiện tiêu thụ có thể thay đổi, vì vậy máy 
nén cần phải thay đổi lưu lượng thải để sao cho nó tương ứng với lưu lượng tiêu dùng của khí từ 
hệ thống ống. Cùng với điều này, trong mạng lưới cần phải đảm bảo áp suất yêu cầu tại nơi tiêu 
thụ. Điều chỉnh như vậy được gọi là điều chỉnh với áp suất không đổi. 
Nhiệm vụ điều chỉnh là tác động lên máy nén mà tác động này sẽ làm cân bằng lưu 
lượng thải của nó với lưu lượng tiêu thụ khí của nơi tiêu thụ. 
Xung đầu tiên để dẫn đến điều chỉnh thường là sự thay đổi áp suất ở mạng lưới, sinh ra 
do sự thay đổi lưu lượng tiêu thụ của khí. Ở trong các hệ thống điều chỉnh tốt, sự thay đổi áp suất 
rất nhỏ (khoảng 1% - 10% áp suất khí quyển). 
8.3.2- Điều chỉnh bằng cách thay đổi số vòng quay 
Từ công thức (8.3): 
 n.v...1a1n.vQ lvKT
n
1
1l
p 
















 
ta thấy rằng lưu lượng của máy nén có thể được điều chỉnh bằng sự thay đổi số vòng quay trục 
của máy nén. Phương pháp này kinh tế trong khi sử dụng, nhưng đòi hỏi động cơ truyền dẫn có 
thiết bị thay đổi số vòng quay. Vì vậy thay đổi lưu lượng bằng cách thay đổi số vòng quay của 
động cơ điện không được sử dụng rộng rãi. 
 Phương pháp điều chỉnh này được sử dụng trong trường hợp truyền dẫn của máy nén từ 
động cơ hơi hoặc từ động cơ đốt trong, mà ở đó sự thay đổi số vòng quay được thực hiện khá dễ 
dàng. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 217
 8.3.3- Điều chỉnh bằng tiết lưu ở ống nạp 
 Nếu ở tuyến hút của máy nén có đưa thêm các vật cản phụ thì máy nén sẽ giảm lưu 
lượng. 
 Giả sử dt 1-2-3-4 là đò thị chỉ thị của máy nén khi không có vật cản điều chỉnh ở ống hút 
(hình 8.10). Ta sẽ cho thêm vào tuyến hút một vật cản phụ, làm giảm áp suất hút từ p1 đến p1đc, 
lúc đó quá trình dãn nở là đường 3-4’ và đường hút (hay nạp) là đường 4’-1. 
Từ đồ thị ta thấy rằng, thể tích nạp sẽ giảm từ v1 xuống v1đc, còn thể tích thải từ v2 xuống 
v2đc. Tương ứng lưu lượng thải của máy nén thay đổi. 
Hình 8.10 - Điều chỉnh bằng tiết lưu ở ống nạp 
 Sơ đồ điều chỉnh tự động loại này biểu diễn trên hình 8.10: Nếu lưu lượng tiêu thụ từ bể 
1 của mạng lưới giảm thì với lưu lượng thải cho trước của máy nén 5, áp suất trong bể 1 sẽ tăng 
và khí sẽ được đưa theo ống 2 vào khoang của hệ thống cơ có piston 3, áp suất này sẽ tác động 
lên piston, piston nén lò so và làm đóng van tiết lưu 4; lưu lượng thải của máy nén sẽ giảm cho 
đến khi cân bằng với lưu lượng tiêu thụ từ bể. Phương pháp này đơn giản và tự động tác dụng, 
nên được sử dụng rộng rãi khi hệ số nén cao, nhưng hiệu quả về mặt năng lượng không lớn. 
 8.3.4- Điều chỉnh bằng cách mở van nạp 
 Nếu do sự giảm lưu lượng tiêu thụ từ mạng, áp suất ở 1 tăng lên, thì áp suất này khi được 
đưa theo ống xung 2 đến thiết bị cơ dạng piston 3 sẽ khắc phục được lực đẩy của lò so và piston 
4 chuyển động xuống. Cán của piston có trạc 5, các vòi của nó sẽ cản trở tấm phẳng của van 
nạp nằm tại đế. Lúc này quá trình nén sẽ không xảy ra bởi vì van nạp sẽ mở và khí từ xilanh sẽ 
bị thải vào đường ống nạp. Quá trình này sẽ xảy ra đến khi nào áp suất ở bể 1 còn chưa giảm và 
piston 4 sẽ không đẩy trạc 5 và không cản trở tấm phẳng nằm tại đế. Tóm lại giảm lưu lượng 
đạt được ở đây nhờ sự thải lưu lượng. 
 Trên hình 8.12 là đồ thị chỉ thị của trường hợp này. Phương pháp điều chỉnh này rất đơn 
giản, nhưng hiệu suất năng lượng nhỏ vì khi thải chỉ cần 15% công suất toàn phần. Pương pháp 
này được sử dụng cho loại máy nén có hệ số nén và lưu lượng bất kỳ. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 218
Hình 8.11 - Điều chỉnh bằng cách mở van nạp 
Hình 8.12- Đồ thị công khi điều chỉnh bằng mở van nạp 
 Trong giai đoạn hiện nay, người ta sử dụng phương pháp mở khóa nạp ở từng hành trình 
của piston và có thể thay đổi được lưu lượng của máy nén từ giá trị định mức đến 0,1 giá trị định 
mức. 
8.3.5- Thay đổi thể tích khoảng không chết 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Chương VIII: Máy nén thể tích 219
Hình 8.13 – Đồ thị công khi thay đổi thể tích khoảng không chết 
 Từ công thức (8.3), ta thấy rằng với vlv, n,  không đổi có thể điều chỉnh lưu lượng bằng 
cách thay đổi thể tích khoảng không chết (hình 8.13) 
 Với thể tích khoảng không chết vch, thể tích nạp khí là v1. Nếu tăng thể tích chết đến 
vchđc > vch thì đường đa biến dãn nở, được xây dựng với vị trí mới của trục tọa độ O’, là đường 3-
4’ và thể tích nạp khí v1đc sẽ nhỏ hơn v1. 
 Đường đa biến nén 1-2’ sẽ tương ứng với thể tích khí thải v2đc < v2. 
 Trong trường hợp giới hạn, thể tích khoảng không chết có thể tăng đến mức đường đa 
biến dãn nở và nén sẽ trùng nhau và đồ thị chỉ thị là đường 1-3. Và lúc đó máy nén sẽ không 
nạp và không thải: cả hai van đều đóng và trong xilanh xảy ra quá trình dãn nở và nén một khối 
khí không đổi. 
 Ở phương pháp điều chỉnh này, kết cấu được chế tạo dưới dạng các khoang phụ có thể 
tích (dung tích) không đổi hoặc thay đổi, các khoang này được nối với khoảng không chết, có 
thể điều chỉnh bằng tay hoặc tự động. 
 Để thực hiện điều chỉnh lưu lượng một cách điều hòa, thể tích phụ của khoảng không 
chết phải được làm dưới dạng hốc hội tụ thể tích tạo bởi xilanh và piston. 
 Phương pháp này rất kinh tế và được sử dụng rộng rãi trong các máy nén có công suất 
lớn. 
 8.3.6- Một số phương pháp điều chỉnh khác: 
 Ngoài các phương pháp đã nêu trên còn dùng phương pháp: 
 Đóng tắt máy (khi công suất trên trục dưới 200kW); 
 Bằng cách đưa khí từ khoang nén vào khoang nạp; 
 Bằng cách xả không tải từ mạng lưới qua van tự động. 
Phương pháp đầu khá kinh tế, còn 2 phương pháp sau không kinh tế, nói chung rất ít 
dùng. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 220
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. V.M. Cherkassky 
Pums, fans, compressors 
Nhà xuất bản Mir Publishers, Moscow - 1980. (Tiếng Anh) 
2. V.M. Cherkassky 
Bơm, quạt, máy nén 
Nhà xuất bản Năng lượng , Moscow – 1984. (Tiếng Nga) 
3. Nguyễn Phước Hoàng - Phạm Đức Nhuận - Nguyễn Thạc Tân 
Thuỷ lực và máy thuỷ lực, tập II 
Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội - 1979. 
4. Ngô Vi Châu – Nguyễn Phước Hoàng – Vũ Duy Quang – Đặng Huy Chi – Võ Sĩ Huỳnh 
– Lê Danh Liên 
Bài tập Thuỷ lực và máy thuỷ lực 
Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội - 1976. 
5. Nguyễn Văn May 
Bơm, quạt, máy nén 
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội – 1997. 
6. Trần Sĩ Phiệt – Vũ Duy Quang 
Thuỷ khí động lực kỹ thuật 
Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội - 1979. 
7. Nguyễn Hữu Chí 
1000 bài toán thuỷ khí động lực 
Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội – 1998. 
8. Bộ môn thuỷ khí động lực 
Giáo trình thuỷ lực và máy bơm 
Trường đại học bách khoa Hà Nội 1968. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. Ho
 Chi M
inh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bom_quat_may_nen_le_xuan_hoa.pdf