Bài giảng Máy xây dựng - Nguyễn Khánh Linh

Tóm tắt Bài giảng Máy xây dựng - Nguyễn Khánh Linh: ...tích tiết diện của dòng vật liệu V: Vận tốc băng γ: Khối lượng riêng của vật liệu Năng suất thực tế: Q = Qlt. c. ktg C: hệ số ảnh hưởng do độ dốc của băng Ktg: hệ số sử dụng thời gian Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng : Băng tải cao su vận chuyển trần nên gió có thể thổi bay vật liệu ...ông quay (đầu tháp quay) Dựa vào dạng cần, chia 2 loại: cần trục tháp có cần nâng hạ và cần trục tháp có cần đặt nằm ngang Dựa vào khả năng di chuyển : cần trục tháp đặt cố định và cần trục tháp di chuyển trên ray. Dựa vào khả năng thay đổi độ cao, có các loại sau: - Cần trục tháp tự nâng, t...dẻo dính, đất cứng Vì vậy, ,máy cạp ít được sử dụng ở những công trình vừa và nhỏ. Máy cạp chỉ hiệu quả với những công trình có khối lượng công tác đất lớn như công trình thuỷ điện, khai thác mỏ, đào đắp nền những tuyến đường dài với phương pháp lấy đất từ thùng đấu hai bên tuyến đường. Năng...

pdf60 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Máy xây dựng - Nguyễn Khánh Linh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m: 
Thời gian thi công dài, chiều sâu ép nhỏ, phải sử dụng các máy khác để phục vụ máy ép như cần 
trục tự hành, máy bơm thuỷ lực. 
Phạm vi sử dụng: 
Cấu tạo và quá trình ép cọc: 
Quá trình ép cọc: 
Quá trình ép cọc đuợc tiến hành theo các bước như sau: 
- Xác định vị trí ép 
- Điều khiển xilanh đẩy cán píttông đi xuống để hạ lồng ép xuống vị trí thấp nhất, tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc đặt cọc vào giữa lồng ép 
- Dùng cần trục tự hành để nâng cọc đặt vào giữa lồng ép 
- Điều khiển xilanh để kéo lồng ép lên cao 
- Dùng tấm nén chèn đỉnh cọc sao cho vị trí tấm nén nằm trên đỉnh cọc và nằm dưới 2 thanh giằng 
ngang nào đó của lồng ép 
- Điều chỉnh chính xác vị trí ép và độ thẳng đứng của cọc 
- Điều khiển xilanh đẩy lồng ép đi xuống, 2 thanh giằng ngang của lồng ép tác dụng lực vào tấm 
nén, tấm nén tác dụng lực lên đỉnh cọc làm cho cọc chìm xuống theo. 
- Khi xảy ra trường hợp lực cản lớn hơn lực đè lên cọc thì cọc sẽ không chìm xuống nữa, nếu lực 
đẩy của píttông còn đủ lớn thì khung dẫn hướng và bệ có xu hướng bị nâng lên. Để tiếp tục ép phải 
đặt thêm các đối trọng lên bệ để tăng lực đè lên cọc, làm cho lực ép lớn hơn lực cản. 
- Khi ép hết hành trình của píttông thì kéo lồng ép lên cao rồi thay đổi vị trí chèn của tấm nén để ép 
hành trình mới 
- Khi ép hết chiều dài đoạn cọc mà vẫn chưa đạt độ chối hay độ sâu thiết kế thì tiến hành hàn nối cọc 
rồi tiếp tục ép. 
Phân loại máy ép cọc: 
Dựa vào số xilanh, máy ép cọc được chia thành: máy ép cọc 1 xilanh, máy ép cọc 2 xilanh và máy 
ép cọc 4 xilanh 
Dựa vào vị trí đặt lực ép vào cọc, náy ép cọc được chia thành: máy ép đỉnh và máy ép ôm 
Máy ép đỉnh 2 xilanh là loại được sử dụng phổ biến nhất, lực ép tác dụng vào đỉnh cọc nên không 
làm vỡ cọc nhưng loại này chỉ thích hợp với chiều dài cọc nhỏ, có ít mối nối cọc. 
Trường hợp chiều dài cọc lớn, người ta sử dụng máy ép ôm, loại này có nhược điểm dễ làm vỡ cọc. 
Máy khoan kiểu xoay ấn: 
Bộ phận công tác mũi khoan: 
Mũi khoan là đáy của gàu 
Việc tháo lắp gàu có đáy là mũi khoan vào cần khoan khá đơn giản và nhanh chóng 
Bộ phận mũi khoan có thể thay đổi linh hoạt tuỳ tình hình địa chất. Có thể dùng mũi kiểu xoán 
Máy khoan tuần hoàn: 
Nguyên lý khoan tuần hoàn có thể ứng dụng để khoan lổ có đường kính nhỏ (đến 60 đến 100mm) 
như khoan giếng dân dụng, khoan lấy mẫu khảo sát địa chất, lấy mẫu bêtông trong cọc nhồi để kiểm 
định chất lượng sau khi đã hoàn thành cọc. Nguyên lý này cũng được ứng dụng để khoan lỗ thi công 
cọc nhồi có đường kính lớn, kiểu GPS22 của Trung Quốc có thể khoan lỗ có đường kính đến 2,2m. 
Máy khoan xoắn ruột gà: 
Mũi khoan có dạng trục vít, trên trục có cánh xoắn ốc liên tục. Mũi khoan được lắp vào giữa bệ dẫn 
để dẫn hướng mũi khoan, làm cho lỗ khoan luôn thẳng đứng hoặc nghiêng theo yêu cầu. 
CHƯƠNG VI. MÁY LÀM CÔNG TÁC BÊTÔNG 
I. Máy trộn bêtông: 
1. Công dụng và phân loại: 
Công dụng: 
Máy trộn bêtông dùng để trộn đều các thành phần vật liệu: cát, đá, ximăng, chất phụ gia và nước để 
tạo nên hỗn hợp bêtông. Trộn bê tông bằng máy đảm bảo được chất lượng bê tông, cho năng suất 
cao và tiết kiệm xi măng. 
Phân loại: 
Dựa vào phương pháp trộn, máy trộn bêtông được chia làm 2 loại: máy trộn tự do và máy trộn 
cưỡng bức. 
Dựa vào phương pháp dỡ liệu (đổ bêtông ra khỏi thùng trộn), máy trộn bêtông có các loại: 
- Máy trộn dỡ liệu bằng cách lật úp thùng. 
- Máy trộn dỡ liệu bằng máng. 
- Máy trộn dỡ liệu bằng cách nghiêng thùng. 
- Máy trộn dỡ liệu bằng cách quay ngược thùng so với chiếu quay khi trộn. 
- Máy trộn dỡ liệu bằng cách mở đáy thùng. Phương pháp này chỉ được tiết kế cho máy trộn cưỡng 
bức. 
Dựa vào tính liên tục, chia 2 loại: máy trộn chu kỳ và máy trộn liên tục. 
Dựa vào tính cơ động, chia 2 loại: máy trộn cố định và máy trộn độc lập. Máy trộn cố định được lắp 
trong các dây chuyền sản xuất bêtông và tại các xưởng đúc các cấu kiện bêtông. Máy trộn độc lập 
thường được sử dụng tại các công trường xây dựng. 
Cấu tạo chung : 
Máy trộn bêtông có nhiều loại, cấu tạo và tính năng sử dụng của từng loại khác nhau nhưng nhìn 
chung chúng có các bộ phận và các cơ cấu sau : 
Thùng trộn, cánh trộn, cơ cấu quay thùng và quay cánh trộn, cơ cấu cấp vật liệu vào thùng, cơ cấu 
dỡ vật liệu khỏi thùng và thùng đong nước. 
Hình vẽ mô tả cấu tạo chung của máy trộn bêtông kiểu trộn tự do, dỡ liệu bằng máng 
Hình vẽ mô tả cấu tạo chung của máy trộn bêtông kiểu trộn cưỡng bức, có hai trục quay nằm ngang 
Thùng trộn được làm bằng thép có khả năng chịu mài mòn cao, là bộ phận chứa các thành phần vật 
liệu trong quá trình trộn. Thùng trộn có dung tích hình học là Vhh, dung tích sản xuất là Vsx. Máy 
trộn bêtông thường được gọi tên theo dung tích sản xuất Vsx, = (1,25 ÷ 3) 
Phân loại : 
Hình dạng thùng trộn 
Năng suất : 
2Bäü pháûn cäng taïc chênh laì thuìng träün vaì caïc caïnh träün, chuïng âæåüc laìm bàòng theïp coï tênh chëu maìi 
moìn cao. 
 Dung têch hçnh hoüc Vhh laì thãø têch hçnh hoüc cuía thuìng träün. 
Dung têch saín xuáút Vsx laì thãø têch bã täng cuía mäüt meî träün. 
Caïc maïy träün thæåìng âæåüc thiãút kãú våïi Vhhbàòng 1,5 âãún 3 láön Vsx . Vhh=(1,5 -->3)Vsx. 
Ngæåìi ta thæåìng goüi tãn maïy träün theo dung têch saín xuáút: 100,250,...,4500lêt. 
Váûn täúc quay cuía thuìng träün tæì 3 --> 40 v/f, maïy coï dung têch thuìng caìng låïn váûn täúc quay cuía 
thuìng caìng nhoí vaì ngæåüc laûi. Maïy träün dáùn âäüng thuyí læûc, maïy träün coï dung têch thuìng låïn âæåüc 
thiãút kãú våïi nhiãöu váûn täúc quay âãø phuì håüp våïi âiãöu kiãûn laìm viãûc. 
: 
- Maïy träün tæû do (h.7.1a): trong thuìng träün coï gàõn nhæîng caïnh träün, khi thuìng quay, caïc caïnh träün 
seî mang phäúi liãûu lãn cao räöi âäø cho råi tæû do âãø chuïng tæû träün âãöu våïi nhau. 
 - Maïy träün cæåîng bæïc (h.7.1.b,c,d): caïc caïnh träün (coìn goüi laì baìn tay träün) âæåüc gàõn chàût våïi truûc, 
khi truûc quay, caïc caïnh träün seî nhaìo träün phäúi liãûu mäüt caïch cæåîng bæïc. Thuìng träün âæïng yãn hoàûc 
quay ngæåüc chiãöu so våïi truûc mang caïnh träün. 
- Maïy träün kiãøu láût âäø (h7.2.a): luïc träün thç miãûng thuìng xoay lãn cao, truûc thuìng träün nghiãng 450 
so våïi phæång thàóng âæïng, träün xong thç láût uïp miãûng thuìng xuäúng âãø âäø bã täng ra. Loaûi naìy âäø bã 
täng ra ráút nhanh vaì saûch thuìng, dung têch saín xuáút âãún 250 lêt, duìng cho cäng trçnh coï khäúi læåüng bã 
täng nho.í 
- Maïy träün âäø bàòng maïng (h7.2.b): luïc träün thç maïng âàût ngoaìi thuìng, träün xong thç xoay maïng 
vaìo trong thuìng, bã täng råi trãn maïng räöi chaíy ra ngoaìi. Loaûi naìy coï cáúu taûo âån giaín, âäø bã täng ra 
cháûm vaì khäng saûch thuìng, dung têch thuìng âãún 1000 lêt, duìng cho cäng trçnh cåí væìa vaì nhoí. 
- Maïy träün kiãøu nghiãng âäø (h7.2.c): träün xong thç nghiãng thuìng âãø âäø bã täng ra. Dung têch 
thuìng âãún 4500 lit, duìng cho cäng trçnh coï khäúi læåüng bã täng låïn, traûm saín xuáút cáúu kiãûn bã täng. 
 - Maïy träün kiãøu quay ngæåüc âäø: khi thuìng träün quay ngæåüc laûi thç caïc caïnh träün guäöng bã täng lãn 
cao âãún miãûng thuìng räöi chaíy ra ngoaìi. Loaûi naìy cáúu taûo âån giaín, âäø bã täng ra cháûm. . Caïc maïy 
träün coï dung têch thuìng låïn gáön âáy thæåìng âæåüc chãú taûo theo kiãøu naìy. 
c) Dæûa vaìo tênh di âäüng: coï maïy träün cäú âënh vaì maïy träün di âäüng âæåüc. 
 d) Dæûa vaìo tênh liãn tuûc: coï maïy träün theo chu kyì vaì maïy träün liãn tuûc. Trãn caïc cäng træåìng xáy 
dæûng thæåìng duìng maïy träün theo chu kyì. Maïy träün liãn tuûc chè duìng åí nhæîng nåi cáön khäúi læåüng bã 
täng låïn. 
II/ Caïc bäü pháûn chênh cuía maïy träün bã täng gäöm: âäüng cå, hãû thäúng truyãön âäüng, thuìng träün, caïnh 
träün, hãû thäúng tiãúp liãûu, hãû thäúng dåî liãûu, thuìng âong næåïc. Ngoaìi ra coìn coï caïc thiãút bë phuû vaì thiãút 
bë an toaìn khaïc. 
 Caïc maïy träün coï dung têch saín xuáút låïn âæåüc trang bë hãû thäúng tiãúp liãûu vaì thuìng âong næåïc. 
 - Hãû thäúng tiãúp liãûu: duìng âãø âæa phäúi liãûu vaìo thuìng träün, giaím thåìi gian cuía mäüt chu kyì, tiãút 
kiãûm nhán cäng, tàng nàng suáút. 
 Khi maïy âang träün thç tiãúp liãûu vaìo gaìu, muäún tiãúp liãûu vaìo thuìng träün thç duìng xi lanh thuyí læûc 
âãø âáøy gaìu tiãúp liãûu hoàûc duìng hãû tåìi - caïp âãø keïo gaìu lãn âãø âäø phäúi liãûu vaìo thuìng träün. 
 - Thuìng âong næåïc: duìng âãø âënh læåüng chênh xaïc læåüng næåïc cho vaìo thuìng träün. 
 Thuìng âong næåïc ráút dãù hæ hoíng do âàûc âiãøm cáúu taûo vaì vë trê âàût noï trãn maïy träün. 
 Maïy båm næåïc hoaût âäüng liãn tuûc, thuìng âong næåïc duìng næåïc theo chu kyì vç váûy âäi khi phaíi 
laîng phê cäng suáút cuía maïy båm. 
III/ Caïc loaûi maïy träün bã täng thæåìng duìng: 
1) Maïy träün tæû do kiãøu láût âäø (h.7.3): 
Caïc hoaût âäüng cuía maïy: 
a) Träün bã täng : âäüng cå 6 dáùn âäüng häüp giaím täúc 13 laìm quay baïnh ràng noïn 14 vaì truyãön 
âäüng xêch 10. Baïnh ràng 14 truyãön momen quay cho vaình ràng noïn 12 gàõn chàût trãn thuìng 
träün 2, thuìng träün 2 quay quanh truûc y-y (nghiãng 450 ) âãø träün phäúi liãûu. 
b) Âäø bã täng ra: quay vä làng B, nhåì truyãön âäüng baïnh ràng 17 giaï láût 9 mang thuìng träün 2 
quay quanh truûc x-x chuïc miãûng thuìng xuäúng âãø âäø bã täng ra. Âãø viãûc âiãöu khiãøn thuáûn tiãûn, 
truyãön âäüng baïnh ràng 17 thæåìng laì truyãön âäüng baïnh ràng àn khåïp trong, hoàûc truyãön âäüng 
xêch vaì coï chäút haîm vä làng âãø thuìng träün quay cuìng chiãöu våïi vä làng vaì coï thãø haîm giaï láût. 
c) Keo 
II. Máy đầm bêtông: 
1. Công dụng và phân loại 
Công dụng: 
Dùng để đầm chặt bêtông sau khi đổ, làm cho bêtông nhanh đông kết, đảm bảo được chất lượng bề 
mặt bêtông và tiết kiệm ximăng 
Phân loại: 
Dựa vào vị trí truyền lực rung động vào khối bêtông, máy đầm được chia thành các nhóm sau: 
Đầm trong: 
Đầm trong có các loại: đầm dùi trục mềm, đầm dùi cán cứng, đầm xọc và đầm chày cực mạnh 
Các loại máy đầm trong truyền lực rung động từ giữa khối bêtông ra xung quanh, thường được dùng 
khi chiều dày lớp bêtông lớn. 
Đầm mặt: 
Đầm mặt có các loại: đầm bàn, đầm thuớc và đầm mặt điện từ 
Các loại máy đầm mặt truyền lực rung động từ trên mặt khối bêtông xuống, thường được sử dụng 
khi chiều dày lớp bêtông nhỏ, diện tích bề mặt bêtông lớn. 
Đầm dưới: 
Đầm dười truyền lực rung động từ dưới lên. 
Loại máy đầm dưới thường dùng tại các xưởng đúc cấu kiện bêtông là bàn rung, dùng để đầm cấu 
kiện đúc bằng khuôn. 
Đầm cạnh: 
Đầm cạnh truyền lực rung động qua ván khuôn rồi truyền vào bêtông. Đầm cạnh thường dùng để 
đầm cấu kiện có ván khuôn vây quanh như tường, cột. 
Đầm dùi trục mềm 
Cấu tạo gồm động cơ đặt trên đế sắt, dây trục mềm và quả đầm. 
Đầm dùi điện được dùng phổ biến hơn nhưng khi gặp tình huống mất điện thì không chủ động được, 
có thể ảnh hưởng đến chất lượng bê tông. Dây trục mềm và quả đầm được chế tạo thành bộ (thường 
gọi là bộ dây - củ dùi), có thể lắp với động cơ điện hoặc động cơ đốt trong . Đầm dùi trục mềm dùng 
thiết bị động lực là động cơ điện hoặc động cơ xăng 2 thì. 
Ưu nhược điểm: 
Tổn hao công suất động cơ lớn, do ma sát sinh sa giữa trục mềm và vỏ, giữa trục lắc và ngỏng tựa. 
Lực rung động của quả đầm truyền qua dây dùi và truyền lên tay cầm của người điều khiển 
Độ an toàn điện thấp. 
Đầm dùi cầm tay: 
Đầm dùi cán cứng: 
Cấu tạo: 
Động cơ điện và đĩa lệch tâm được đặt bên trong quả đầm, quả đầm nối với cán qua một ống đàn hồi 
bằng cao su, dây dẫn điện nối với công tắc trên cán, luồn qua cán và nối với động cơ điện. Bộ phận 
ống đàn hồi có tác dụng giảm lực rung động từ quả đầm truyền qua cán để bảo vệ người điều khiển 
khỏi bị ảnh hưởng bởi lực rung động. 
Nguyên lý hoạt động: 
Khi động điện cơ hoạt động, đĩa lệch tâm sẽ quay tạo ra lực rung động, lực rung động truyền qua vỏ 
quả đầm rồi truyền vào bêtông. 
Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng: 
Đầm dùi cán cứng có hiệu suất truyền lực cao, không bị tổn thất do ma sát như đầm dùi trục mềm. 
Công tắc điện được bố trí ngay trên cán nên rất thuận tiện khi sử dụng, có thể dịch chuyển máy đầm 
trong phạm vi rộng hơn so với đầm dùi trục mềm. 
Loại máy đầm này có động cơ đặt bên trong quả đầm nên động cơ rất nhanh hư hỏng, kích thước 
đường kính quả đầm tương đối lớn (có thể đến 180mm) nên chỉ đầm được các cấu kiện bêtông có bố 
trí cốt thép thưa hoặc không bố trí cốt thép. 
Đầm xọc: 
Cấu tạo: 
Bộ phận rung động là một thanh thép có chiều dày nhỏ để có thể luồn qua khe hỡ giữa các cốt thép 
trong cấu kiện. Thanh thép này gọi là thanh xọc, được lắp với phần dao động của cụm rung động 
điện từ. Máy có 2 tay cầm để điều khiển máy khi thi công. 
Loại đầm này có biên độ rung từ 2 đến 3mm. 
Phạm vi sử dụng: 
Đầm xọc được dùng để đầm các cấu kiện bêtông có bố trí cốt thép quá dày hoặc cấu kiện có chiều 
dày nhỏ. 
Đầm chày cực mạnh: 
Khối lượng 250 đến 400kg 
Năng suất cao, khi thi công phải sử dụng cần trục hoặc căng dây 
Dùng để đầm các khối bêtông lớn ở các đập nước 
Đầm bàn: 
Đầm bàn có 2 loại: loại dùng động cơ rung và loại dùng bộ gây rung có hướng. 
Đầm thuớc: 
Cấu tạo chung: 
Bàn đầm là dầm thép hoặc gỗ bịt thép có chiều dài từ 2 đến 4m, trên dầm có lắp một hoặc nhiều 
động cơ và cụm gây rung động. 
III. Ô tô vận chuyển bêtông: 
Công dụng và phân loại: 
Ô tô vận chuyển bêtông dùng để vận chuyển bêtông từ trạm trộn đến chân công trình với cự ly đến 
vài chục km. Trong quá trình vận chuyển, thùng chứa bêtông quay với vận tốc từ 3 ÷ 4 vòng/phút để 
bêtông không bị phân tầng, bảo toàn được chất lượng bêtông. 
Dung tích thùng chứa bêtông từ 2 ÷ 8m3, có 2 kiểu dẫn động quay thùng: dùng truyền động thuỷ lực 
và dùng truyền động cơ khí. 
Cấu tạo chung: 
Cách dỡ tải (đổ bêtông ra khỏi thùng): 
IV. Máy bơm bêtông: 
Công dụng 
Máy bơm bêtông dùng để vận chuyển bêtông hoặc vữa theo đường ống đến vị trí thi công, thường là 
vận chuyển từ ô tô vận chuyển bêtông đến cấu kiện. Các máy bơm thông dụng có thể bơm xa 500m, 
cao 70m. Muốn bơm đi xa hơn, cao hơn, người ta dùng cách bơm chuyển tiếp. 
Phân loại 
Dựa vào cấu tạo, có các loại bơm: bơm rôto, bơm píttông, bơm trục vít 
Dựa vào công dụng: bơm vữa và bơm hỗn hợp bêtông ximăng 
Dựa vào tính cơ động: bơm lắp đặt tĩnh tại và bơm di động 
Ưu điểm: 
Năng suất cao 
Máy bơm có thể đặt xa nơi đang thi công, đường ống có thể lắp đặt hợp lý theo địa hình nơi thi công 
(với nguyên tắc càng ít độ gấp ống càng ít giảm công suất máy bơm). 
Nhược điểm: 
Đòi hỏi trình độ thợ cao 
Thành phần cốt liệu bị hạn chế kích thước trong phạm vi nhất định 
Phải tốn chi phí lắp đặt và tháo dỡ đườn ống, làm vệ sinh đường ống trước và sau khi bơm 
Độ an toàn tin cậy của máy bơm thấp, cần thiết phải có máy bơm dự phòng 
V. Trạm trộn bê tông nhựa 
Qui trình sản xuất bê tông nhựa : 
Âënh læåüng så bäü 
Cáúp liãûu vaìo tang sáúy 
Sáúy âãïn nhiãût âäü yãu cáöu (160 - 2200C) 
 Phán loaûi cáúp phäúi âaî sáúy 
Nung nhæûa âãún nhiãût âäü yãu cáöu (140 - 1800C) 
Âënh læåüng láön cuäúi caïc thaình pháön cáúp phäúi vaì nhæûa theo yãu cáöu. 
Träün âãöu 
I. Så âäö traûm träün cæåîng bæïc, theo chu kyì, daûng thaïp 
Veî så âäö vaì ghi chuï thêch 
Mäüt säú âiãøm chuï yï 
Hãû thäúng cáúp liãûu 
Goïc nghiãng cuía tang sáúy 
Xæí lyï buûi 
Phæång phaïp âäút (âäút xuäi, âäút ngæåüc) 
Thiãút bë âo nhiãût 
Phæång phaïp cán 
Các thiết bị của trạm trộn bê tông nhựa : 
Sơ đồ trạm trộn bê tông nhựa : 
CHƯƠNG VII. MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG 
Máy thuỷ lợi chuyên dùng 
Trong xây dựng và khai thác công trình thuỷ lợi có những công đoạn và công nghệ thi công đặc thù 
không sử dụng được các loại máy làm đất có công dụng chung hoặc sử dụng được nhưng kém hiệu 
quả. Trong trường hợp đó cần sử dụng các máy thuỷ lợi chuyên dùng, có cấu tạo và nguyên lý làm 
việc phù hợp với yêu cầu công việc. 
Máy thuỷ lợi chuyên dùng thường được sử dụng trong các công việc như : nạo vét, làm sạch các lớp 
bồi tích, thực vật của các kênh tiêu, tưới sâu tới 3 m, san phẳng đáy, mái, bờ kênh, làm ổn định mái 
kênh, đầm nén đáy và mái kênh,... 
Phân loại : 
Dựa vào công dụng, máy thuỷ lợi chuyên dùng được phân thành các loại sau : 
Máy đào kênh; 
Máy nạo vét kênh; 
Máy san bờ; 
Máy san phẳng đáy mái kênh; 
Máy làm ổn định tường chắn chống thấm; 
Máy đào hào, đường ống nằm ngang. 
CHƯƠNG VIII. KHAI THÁC SỬ SỤNG MÁY XÂY DỰNG 
Tiếp nhận và bàn giao máy 
Mọi xe máy tiếp nhận từ nhà máy, xí nghiệp sửa chữa hoặc từ các cơ quan khác, đều phải qua hội 
đồng chuyên trách nghiệm thu và làm biên bản bàn giao theo qui định. Trong hội đồng này nên có 
cả công nhân sẽ vận hành máy tham gia. 
Khi nhận náy mới hay máy chuyên chở đến phải kiểm tra tình trạng bên ngoài, tình trạng đóng gói 
và niêm phong. Nếu phát hiện hư hỏng hay mất niêm phong phải lập biên bản khiếu nại với cơ quan 
vận chuyển máy. 
Sau khi kiểm tra bên ngoài mới thào niêm phong, lấy các tài liệu kèm theo, kiểm tra hàng kể cả các 
tài liệu hướng dẫn sử dụng và phụ tùng đồ nghề. Nếu phát hiện không đồng bộ, hư hỏng và những 
sai lệch khác so với hộ chiếu máy cần lập biên bản theo qui định, khiếu nại với nhà máy chế tạo hay 
cơ quan có trách nhiệm trực tiếp. 
Đối với máy qua sửa chữa lớn, biên bản khiếu nại phải gởi cho nhà máy sửa chữa. 
Mọi chi phí để khắc phục hư hỏng trong trường hợp này sẽ do nhà máy chế tạo, cơ quan nhập máy 
hay bên bán hàng chịu trách nhiệm giải quyết. 
Đối với máy nâng chuyển trước khi đưa vào sử dụng, phải đăng kí với thanh tra an toàn lao động, 
thuộc Bộ Lao động Thương binh Xã hội, theo đúng các qui phạm hiện hành. 
Xe máy sau khi nghiệm thu, đem đăng kí lấy biển số đăng kí và tên cơ quan quản lí vào sổ tài khoản 
và lãnh đạo cơ quan ra quyết định đưa xe máy vào sử dụng. 
Máy qua sửa chữa tại các nhà máy sửa chữa phải được nghiệm thutheo yêu cầu kĩ thuật, phù hợp với 
TCVN 4087-85. 
Tất cả máy mới đem vào sử dụng hay vừa sửa chữa lớn đều phải tiến hành chạy rà theo yêu cầu của 
tài liệu hướng dẫn. 
Xe máy nhận từ các cơ quan khác cần đặc biệt chú ý xem có đầy đủ các bộ phận, có bị hư hỏng, có 
hoạt động bình thường hay không. Chỉ chuyển giao xe máy còn hoạt động được và đầy đủ các bộ 
phận giữa các đơn vị với nhau. 
Sau một ca làm việc cũng cần tiến hành bàn giao xe máy giữa các thợ lái theo qui tắc bàn giao giữa 
các ca làm việc. Người bàn giao cần báo cho người nhận bàn giao những khuyết tật của máy mới 
phát hiện. Những hư hỏng cần được hai bên ghi nhận vào sổ bàn giao ca máy. 
Chạy rà 
Các đơn vị sử dụng máy phải tiến hành chạy rà trước khi đưa vào khai thác. Nghiêm cấm đưa máy 
vào khai thác mà không qua chạy rà. 
Máy được chạy rà tốt sẽ đảm bảo làm việc tin cậy, kéo dài tuổi thọ vì trong thời kì chạy rà, tải trọng 
được tăng dầntừ nhỏ nhất tới mức lớn nhất. 
Trong thơi kì này, các bề mặt tiếp xúc được rà trơn, tạo ra độ nhám bề mặt cũng như cấu trúc lớp bề 
mặt chi tiết ổn định tốt nhất. 
Công việc chạy rà cần được thợ lái tham gia và theo dõi. Trước khi chạy rà máy mới nhận cần được 
xem xét phát hiện hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. 
Thời gian chạy rà có thể kéo dài từ 10 đến 100 giờ tuỳ theo kết cấu máy. Đối với các phương tiện 
vận chuyển thì quảng đường chạy rà là 1000 km. 
Đối với máy dẫn động thuỷ lực, cần chạy rà trơn 20 ÷ 30 giờ theo các giai đoạn chất tải như sau : 
Chạy rà không tải động cơ điện : 15 ÷ 20 phút. 
Chạy rà không tải xi lanh thuỷ lực : 30 ÷ 60 phút. 
Chạy rà không tải toàn máy : 4 ÷ 5 giờ. 
Chạy rà với các chế độ tải trọng khác nhau : 15 ÷ 25 giờ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nguyễn Phước Bình, Giáo trình Máy xây dựng, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng. 
Nguyễn Đăng Cường, Máy xây dựng, NXB xây dựng, Hà Nội, 2004. 
Nguyễn Thị Tâm, Máy xây dựng, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội, 1997. 
Trần Quang Quý, Máy sản xuất vật liệu xây dựng, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội, 2001. 
Trương Quốc Thành, Máy và thiết bị nâng, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 
Phạm Hữu Đỗng, Máy là đất, NXB xây dựng, Hà Nội, 2004. 
Nguyễn Văn Hùng, Máy xây dựng, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_may_xay_dung_nguyen_khanh_linh.pdf