Giáo trình Độc học môi trường
Tóm tắt Giáo trình Độc học môi trường: ...và chết. HCBVTV có thể ức chế enzym-axetylcholinesteraza nh− chỉ ra ở Hình 5.4. Axetylcholin là chất chuyển rung động thần kinh - nó kích động các tế bào thần kinh. Khoảng không gian giữa các tế bào thần kinh (gọi là synapase) chứa cả hai chất axetylcholin và enzym axetylcholinesteraza, chất...ine. Sự biến đổi sinh học của asenic xảy ra trong mụi trường nước được nờu trong sơ đồ ở hỡnh 11. (CH3)3As ← ionicalreductlogbio (CH3)AsO →← (CH3)As2+ + CH3+ (CH3)4As+ + CH3+ (CH3)3AsCH2CH2COOH (CH3)AsH ←reduction (CH3)2AsO(OH) + CH3+ (CH3)AsH2 ←reduction CH3As(OH)2 ... Một cỏch tổng quỏt người ta chấp nhận rằng cấu trỳc, những thành phần vật lý và húa học của một hợp chất là ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt tớnh sinh học của hợp chất đú. Để xỏc định một QSAR cần tiến hành theo cỏc bước sau: 1. Định nghĩa phương phỏp đo lường hoạt tớnh sinh học của hợp chất ...
, bị ngưng tụ và tách khỏi dòng khí thải. Có thể làm lạnh trực tiếp hay làm lạnh gián tiếp. Phương pháp trực tiếp là dùng tác nhân lạnh trực tiếp tiếp xúc với khí thải, gây hiệu ứng ngưng tụ chất ô nhiễm độc hại, sau đó tách khí độc hại đã ngưng tụ ra khỏi chất tác nhân làm lạnh. Phương pháp gián tiếp là dùng phương tiện trao đổi nhiệt (gián tiếp), chất thải độc hại ngưng tụ được thu hồi dễ dàng, không cần phải có thiết bị xử lý phân tách 1.1.5. Phương pháp hóa sinh-vi sinh: trong môi trường tự nhiên (đất, nước, không khí, ...) có rất nhiều loại vi sinh vật sống bằng nguồn dinh dưỡng gồm các chất hữu cơ và vô cơ. Phương pháp hóa sinh-vi sinh là lợi dụng các vi sinh vật phân hủy hiặc tiêu thụ các khí thải độc hại, nhất là các khí thải từ các nhà máy thực phẩm, nhà máy phân đạm, phân tổng hợp hữu cơ, v.v...Các vi sinh vật, vi khuẩn sẽ hấp thụ và đồng hóa các chất khí thải hữu cơ, vô cơ độc hại và thải ra các khí N2, CO2, v.v... Thông thường để vi sinh vật phát triển mạnh cần có điều kiện là: nhiệt độ 25-300C, độ ẩm khoảng 95-100%, tốc độ khí lưu thông khoảng 2 m/phút. V. SƠ LƯỢC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HIỂM 1. Khái niệm về chất thải nguy hiểm Các chất thải nguy hiểm ở dạng khí, lỏng rắn thải ra từ các cơ sở công nghiệp trong dòng thải: khí thải, nước thải, bả thải rắn, các chất độc hại có trong các ản phẩm sử dụng trong sinh hoạt: xăng, dầu, acqui, chất tẩy, sơn, thuốc trừ sâu...do người dân thải bỏ cùng với nước thải và rác thải gây ô nhiễm không khí, nước bề mặt, nước ngầm, gây ô nhiễm đất, gây tích tụ sinh học, gây cháy nổ làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh thái và gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 14 Để bảo vệ môi trường, sinh thái và sức khỏe cộng đồng mỗi quốc gia đề có chương trình quản lý các chất thải quả mình. Các chương trình tuy khác nhau về mức độ quản lý song đề bao gồm các chiến lược sau: - Giảm lượng và độ độc hại của chất thải nguy hiểm tại nguồn - Xử lý để: - Tách các chất thải nguy hiểm - Biến đổi hóa học, sinh học nhằm phá hủy các chất thải nguy hiểm hoặc biến thành chất ít nguy hiểm hoặc không gây nguy hiểm - Thải bỏ chất thải nguy hiểm theo đúng kỹ thuật để không gây tác hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng. Hàng năm các nước đều công bố danh mục các chất thải nguy hiểm. Mỗi quốc gia tùy theo tình hình kinh tế và kỹ thuật của mình mà có sự lựa chọn riêng để xử lý các chất thải này. Sau đây là định nghĩa về chất thải nguy hiểm của một số nước: - Canada: chất thải nguy hiểm là các chất phế thải mà tính chất và số lượng của chúng có thể độc hại đến sức khoẻ con người hay môi trường và cần đến kỹ thuật đặc biệt để loại trừ hay giảm thiểu mối độc hại. - Philipin: Các chất tự chúng có tính nguy hiểm đến cơ thể đến cơ thể con người hay súc vật bao gồm cả những chất gây ngộ độc hay có tính độc, gây ăn mòn, gây ngứa rát, gây cảm ứng mạnh, dễ cháy, dễ nổ, gây bệnh, phóng xạ và các thuốc trừ sâu bọ. - Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (US-EPA): chất thải hay hỗn hợp các chất thải do việc bảo quản, vận chuyển xử lý, đổ thải không thích hợp hàm lượng, nồng độ và tính chất lý hóa học của chúng đã gây ra những tác động độc hại làm giảm sức khỏe, gây nguy hại đến tính mạng con người. - Hội bảo vệ môi trường châu Âu: Các chất thải hay hỗn hợp các chất thải giữ vai trò về tiềm năng nguy hại đối với sức khỏe con người hoặc đối với động vật vì: • Những chất thải này không bị phân hủy hoặc trơ (bền vũng) trong tự nhiên. • Những chất thải này có thể sẽ phát tán rộng ra do quá trình sinh học • Những chất thải này có thể làm chết người • Những chất thải này có thể gây ra những ảnh hưởng tích đọng và gây hại. Tổng hợp và đầy đủ hơn cả là định nghĩa chất thải nguy hiểm của Tổ chức Đăng ký tiềm năng hóa chất độc hại (IRPTC) thuộc UNEP: Các chất gây tác động xấu cấp tính và mãn tính, tác hại lâu dài và tức thời đến sức khỏe con người và các đối tượng môi trường chung quanh. Tóm lại, chất thải nguy hiểm được hiểu như sau: * Các chất thải nguy hiểm được sản sinh ra từ các hoạt động đa dạng của công nghiệp, thương mại, nông nghiệp và thậm chí từ sinh hoạt. Chất thải nguy Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 15 hiểm có thể gây ra những ảnh hưởng xấu tức thời hoặc tiềm tàng gây tác động xấu đối với sức khỏe của cộng đồng cũng như gây ô nhiễm lâu dài cho môi trường. 2. Các tính chất chính của chất thải nguy hiểm - Ăn mòn (các chất có tính kiểm hoặc axit) (A) - Cháy (B) - Hoạt động (gây phản ứng, gây nổ) (C) - Độc hại (D) - Tích lũy sinh học (F) - Bền vũng trong môi trường (G) - Gây ung thư (H) - Gây viêm nhiễm (J) - Gây quái thai (K) - Gây bệnh thần kinh (L) Ghi chú: ( ): - ky hiệu cho các nhóm chất trên. 3. Công nghệ xử lý chất thải nguy hiểm Bảng 1: Các biện pháp xử lý chất thải nguy hiểm Loại chất gây nguy hiểm Thu hồi Thiêu đốt Bằng biện pháp vật lý, hóa học, sinh học Cố định đóng rắn Chôn lấp Kim loại nặng Các chất vô cơ độc Chất thải phản ứng Cao su, sơn, cặn lắng hữu cơ Dầu Hóa chất hữu cơ Thuốc trừ sâu x x x x x x x x x Rác thải nguy hiểm cần được xử lý theo tính chất và thành phần của chúng Không thể xử lý hoặc thiêu hủy hoặc xử lý tất cả các chất nguy hiểm chỉ bằng một công nghệ. Chất thải nguy hiểm có đặc tính lý, hóa hoặc sinh học đòi hỏi phải có qui trình đặc biệt để xử lý và chôn lấp nhằm tránh những rủi ro đối với sức khỏe hoặc ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường. * Xử lý rác thải nguy hiểm nói chung Xử lý chất thải nguy hiểm ưu tiên đối với phương án giảm quay vòng và tái sử dụng. Tuy nhiên, phương án xử lý này thường chỉ áp dụng đối với một số loại rác thải như chất rất độc...Bên cạnh đó phương án xử lý này có những hạn chế là: khó thực hiện do đầu tư kinh phí, kĩ thuật, tính chất rác thải...do vậy cần xem xét đến phương án xử lý khác như chôn lấp, đốt, bê tông hóa... Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 16 Theo các tập đoàn xử lý chất thải, như tập đoàn Miltox (Úc), tập đoàn AMAREC (Áo) cho rằng giá tiền xử lý chất thải nguy hiểm từ 800-1200 USD/tấn. Quá trình xử lý chất thải nguy hiểm cần phải thực hiện các chức năng sau: Giảm khối lượng, tách các thành phần, khử độc và thu hồi vật liệu có ích. + Giảm thể tích, kích thước rác thải nguy hiểm: thường được áp dụng bằng các kỹ thuật cơ học (máy nén, ép rác), máy cắt, máy nghiền và đốt. + Thiêu đốt: đốt chất thải là quá trình oxi hóa chất thải bằng oxi của không khí ở nhiệt độ cao. Đây là qui trình xử lý cuối cùng ứng dụng cho một số chất thải nhất định mà nó không thể tái chế, tái sử dụng hay dự trữ an toàn trong bãi chôn lấp. Phần tro sau khi đốt được chôn lấp. Đốt chất thải nguy hiểm được sử dụng như một biện pháp xử lý để giảm số lượng, giảm tính độc, thu hồi năng lượng và có thể xử lý một khối lượng lớn chất thải. Có hai phương án thiêu đốt: - Thiêu đốt tại lò đốt tập trung dành cho các chất thải nguy hiểm Phương pháp này có thuận lợi là làm giảm tối đa những tác động nguy hại của rác thải đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng, song gặp khó khăn về vị trí, thiết bị vận chuyển và kho tạm chứa chất thải nguy hiểm. - Thiêu đốt tại chỗ các chất thải nguy hiểm Phương pháp này thuận lợi là giảm chi phí vận chuyển. Song các cơ sở có lò đốt thường ở lẫn với khu dân cư nên việc xây dựng lò đốt ở đây sẽ gây ô nhiễm không khí trong khu vực. bên cậnh đó, nếu việc đốt các chất thải không đúng theo qui trình kĩ thuật rất dễ gây ra các tác động xấu tiếp theo đối với môi trường xung quanh và sức khỏe cộng đồng. Phương án thiêu đốt nên dùng khi: - Chất thải là chất độc sinh học - Không bị phân hủy sinh học và bền vững trong môi trường - Là chất độc hơi và dễ phân tán - Khó xử lý trong môi trường đất - Chứa các chất hữu cơ: halogen, chì, thủy ngân, kẽm, nitơ, photpho và sunphua. Rác thải nguy hại có thể xử lý bằng phương pháp đốt là các vật liệu chứ dầu, phastic, cao su, sơn, chất thải bệnh viện, xí nghiệp dược phẩm, nhựa và sáp, chất thải chứa S, P, N và halogen, thuốc trừ sâu... Các chất thải không nên xử lý bằng phương pháp đốt: chất thải phóng xạ, chất thải dễ nổ. Chất thải có chứa chất độc bay hơi (Hg, As) cũng không được phép đốt vì gây ô nhiễm không khí. Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 17 Hình 1: Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải nguy hiểm của khu vực bệnh viện * Nhiệt độ đốt > 900oC vì: 900-1000oC: cacbua no mới cháy hết 1100-1200oC: hợp chất hữu cơ chứa Cl sẽ cháy hết Nếu chất thải nguy hiểm được đốt ở nhiệt độ < 900oC thì dioxin và furan sẽ hình thành. * Thời gan lưu chất chẩi nguy hiểm trong lò đốt: ít nhất là vài giờ tùy loại và kích thước chất thải Sản phẩm của quá trình đốt là khói lò có chứa bụi, các oxit kim loại, các khí axit, vì vậy cần xử lý trước khi phóng vào không trung.. Xử lý bụi: cyclo, lọc Các nguồn phát sinh chất thải bệnh vện Phân loại ngay tại chỗ Rác thải không độc hại Khử trùng Bãi rác chung Rác thải độc hại dạng hữu cơ Bùn căn trong cống rãnh Vô cơ hóa hoàn toàn Đốt cháy trong lò nhiệt độ cao Tập trung thu gom Rác thải độc hại dạng vô cơ, các hóa chất và các dược liệu quá hạn Tập trung thu gom Tập trung thu gom Tập trung thu gom Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 18 tĩnh điện, lọc túi, tháp rửa. Tro của lò đốt cần được đem chôn. Lò đốt chất thải có nhiều loại: lò đứng, lò quay...Có thể đốt chất thải trong lò xi măng, lò nung kiểu lò quay vì có nhiệt độ cao. * Công nghệ cố định, đóng rắn rác thải nguy hiểm Một trong những việc cần làm trước khi chôn lấp rác thải nguy hiểm là làm ổn định chất thải để ngăn chặn sự rò rỉ. Công nghệ này hạn chế ở mức cao sự thẩm thấu của chất thải. Ổn định đóng rắn là công nghệ trộn vật liệu phế thải với vật liệu chất đóng rắn tạo thành thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trúc của vật rắn.. Công nghệ này thường được dùng để xử lý chất thải của sản xuất kim loại, mạ kim loại, bùn tro của lò đốt, chất thải tuyển khoáng...tạo thành khối rắn dễ vận cghuyển và thải bỏ 4. Quản lý chất thải nguy hiểm Quản lý chất thải nguy hiểm bao quát toàn bộ quá trình sống của chất thải nguy hiểm từ khi sinh ra tới khâu xử lý cuối cùng. Có thể khái quát nội dung quản lý chất thải nguy hiểm theo sơ dồ sau: Hình 2: Sơ đồ quản lý chất thải nguy hiểm Với nội dung theo sơ đồ trên có thể tóm tắt các bước chính trong quá trình quản lý chất thải nguy hiểm là: 1. Quản lý nguồn sinh chất thải nguy hiểm Nguồn sinh chất thải nguy hiểm Thu gom phân loại Vận chuyển Xử lý Thu vật liệu có ích Thải bỏ đúng kỹ thuật Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 19 2. Quản lý quá trình thu gom và vận chuyển 3. Tái chế và thu hồi vật liệu có ích 4. Xử lý chất thải nguy hiểm 5. Thải bỏ đúng kỹ thuật Song song với việc quản lý này mỗi quốc gia phải có các chính sách và luật pháp một cách rõ ràng chặt chẽ để quản lý chất thải nguy hiểm nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường đồng thời phải thông qua công cụ kinh tế để thực hiện các chính sách và luật pháp đề ra. VI. SƠ LƯỢC VỀ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ 1. Những khái niệm và định nghĩa cơ bản Phương pháp đánh giá nguy cơ môi trường là phương pháp đề cập đến các nguy cơ đối với sức khỏe, hạnh phúc con người và vệ sinh thái. Đó là những nguy cơ xảy ra trong thiên nhiên hoặc truyền qua môi trường thiên nhiên. Rất khó nhận biết ngay từ ban đầu nguy cơ (rủi ro) do sản xuất công nghiệp và sử dụng hóa chất độc hại, song cũng chính những yếu tố này làm nền tảng cho phương pháp đánh giá nguy cơ môi trường. 1.1. Nguy cơ (risk): là ảnh hưởng xấu có thể xảy ra trực tiếp hay gián tiếp đến sức khỏe, hạnh phúc của con người. Khái niệm về nguy cơ bao hàm cả xác suất của một tác động có hại đến sức khỏe con người, môi trường và tài sản, và cả mức độ của những nguy cơ có liên quan. Có thể biểu diễn nguy cơ bằng : Nguy cơ = sự nguy hiểm x tiếp xúc 1.2. Đánh giá nguy cơ môi trường (Environmental Risk Assessment-ERA): Mô tả, phân tích và truyền đạt các thông tin về nguy cơ có thể xảy ra đối với sức khỏe, hạnh phúc con người và với các hệ sinh thái. Những nguy cơ này có thể xảy ra trong môi trường hay có thể truyền qua môi trường. 1.3. Quản lý nguy cơ: tiến hành các hoạt động để làm giảm các nguy cơ và làm cân bằng nguy cơ dựa trên cơ sở mô tả đặc điểm của các nguy cơ và các thông tin về chi phí hữu hiệu 1.4. Đặc điểm nguy cơ: xác suất có thể đạt đến điểm cuối sinh học, xác suất này có liên quan số đo của một vài thông số môi trường 1.5. Điểm cuối sinh học (biological enpoin): sự thay đổi có thể đo được trong một sinh vật tiếp xúc với hiểm họa môi trường (ví dụ: bệnh tật, tử vong, tàn tật, thay đổi trọng lượng, thay đổi khả năng tái sinh) 1.6. Chất nguy hiểm (hazardous substances): là chất có một trong năm thuộc tính sau đây: - Phản ứng: không bền vững ở điều kiện bình thường, cho các phản ứng khác nhau như gây nổ, gây cháy (ở nhiệt độ < 600C), giải phóng chất độc khi phản ứng với nước Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 20 - Ăn mòn: chất lỏng có pH 12. Chúng ăn mòn kim loại - Bền vững trong môi trường (trong đất, nước, khí quyển) - Tích lũy trong cơ thể sống (trong người, động vật) - Độc hại cho người (gây ung thư, sinh quái thai) Các chất nguy hiểm là nguồn gây tác hại, là mối nguy cơ có thể gây nên sự cố môi trường. Đánh giá sự cố môi trường là phân tích khía cạnh khoa học của sự cố. Nó là sự tập hợp, phân tích các số liệu dùng để xác định quan hệ giữa phản ứng và liều lượng. Những chất nào là nguy hiểm. Năm thuộc tính của chất ô nhiễm đã được nêu ở trên, song để xác định cụ thể chất nào là nguy hiểm thì có nhiều ý kiến khác nhau. Theo Cục bảo vệ môi trường của Mỹ (US.EPA), một số căn cứ sau được dùng làm cở sở để xếp loại chất nguy hiểm khi xử lý, lưu giữ và vận chuyển hay thải bỏ chúng sẽ gây ra ô nhiễm và độc hại cho người, cụ thể: - Tăng đáng kể số tử vong, - Tăng tình trạng ốm đau không hồi phục được, - Phát triển hiểm họa trong thời gian trước mắt hoặc lâu dài Cục bảo bệ môi trường Mỹ qui định 8 nguyên tố và 6 loại thuốc bảo vệ thực vật (bảng 1) khi nồng độ lớn hơn các giá trị tối đa cho phép là chất nguy hiểm. Theo quy định của US. EPA, ở Mỹ khi lưu hành một bản thống kê thực tế về các chất thải nguy hiểm, thì cần được xếp thành ba nhóm: * Các chất thải công nghệ độc hại: như công nghệ lọc dầu, bảo quản gỗ, * Các chất thải phổ biến trong công nghiệp thông thường, Các hóa chất thông thường như benzen, cresol, thuốc bảo vệ thực vật, hợp chất thủy ngân. Bảng 2: Nồng độ tối đa của các chất ô nhiễm để kiểm tra tính nguy hiểm Chất ô nhiễm Nồng độ cực đại (mg/L) Asen 5,0 Bari 100,0 Cadimi 1,0 Crom VI 5,0 Chì 5,0 Thủy ngân 0,2 Selen 1,0 Bạc 5,0 Endrin 0,02 Lindan 0,4 Metoxyclor 10,0 Toxaphen 0,5 Acid diclorophenoxyacetic 10,0 Acid triclorophenoxypropionic 1,0 Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 21 2. Các bước đánh giá nguy cơ. Viện hàn lâm khoa học Mỹ (1983) đề nghị việc đánh giá nguy cơ làm bốn bước: - Bước 1: Nhận dạng sự nguy hiểm. Thường dựa vào kết quả thử nghiệm trên động vật để xác định hóa chất nào gây ung thư, quái thai. - Bước 2: đánh giá quan hệ liều lượng - phản ứng. Quá trình định rõ quan hệ giữa liều lượng của một tác nhân và tỉ lệ bệnh mắc phải. Việc thực nghiệm đo quan hệ này tiến hành trên súc vật phải có đánh giá ngoại suy cho người. - Bước 3: đánh giá nguy cơ. Xác định quy mô và tính chất của dân số bị nguy hiểm bởi tác nhân đang nghiên cứu. Đánh giá này phải được khảo sát dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau: tuổi tác, tình trạng sức khỏe, sự hiệp đồng của nhiều chất độc. Hình 3: Bốn bước tiến hành đánh giá nguy cơ 3. Nội dung xác định nguy cơ của chất ô nhiễm. Đây là công việc của nhà độc chất: cần xác định xem tác nhân cần nghiên cứu có nguy hiểm đối với sức khỏe của người hay không. Nội dung này có thể gồm: - Sự phân bố, hấp thu, chuyển hóa, đào thải của chất độc sau khi đưa vào cơ thể người. - Tác động trên các cơ quan: nhất là gan và thận - Xác định mức độ tích lũy trong cơ thể - Khả năng gây đột biến gen, làm thay đổi ADN - Gây ung thư, khối u lành tính hoặc ác tính. 4. Đánh giá quan hệ liều lượng - đáp ứng Ở đây muốn xác định mối quan hệ toán học giữa liều lượng chất độc xâm nhập vào cơ thể và tình trạng nguy hiểm của người. Mối quann hệ được thể hiện bằng đồ thị: - Trục hoành: liều lượng (mg/kg/ngày), - Trục tung: là phản ứng, mức độ nguy hiểm, không có đơn vị, đó là xác suất có hại cho sức khỏe. Ví dụ: tỷ lệ giảm tuổi thọ, tỉ lệ % gây bệnh cho người. Nguy cơ xảy ra liều lượng trung bình hệ số tiềm ẩn trong đời người = hàng ngày x nguy cơ Bước 1: Xác định nguy cơ Bước 2: đánh giá liều lượng phản ứng Bước 3: đánh giá nguy cơ Bước 4: định rõ tính chất của nguy cơ Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 22 (mg/kg/ngày) (mg/kg/ngày)-1 Hình 4: Quan hệ liều liệu - đáp ứng Trên cơ sở thực nghiệm, EPA đã đưa ra bảng hệ số tiềm ẩn nguy cơ qua đường tiêu hóa và hô hấp của 20 chất khác nhau (bảng 2) Ví dụ. Giả thiết nước máy có hàm lượng THM là 40 ppt (Giới hạn cho phép của THM; 70 ppt). Hảy tính: - Nguy cơ lớn nhất mắc bệnh ung thư cho cả đời người dùng nước máy có nồng độ THM ở trên. * Lượng THM đưa vào hàng ngày tính cho 1 kg cân nặng (CDI) day/kg/mg10.14,1 kg70 day/L2.L/mg10.40CDI 3 3 − − == Nguy cơ do THM = CDI x hệ số tiềm ẩn nguy cơ = 1,14.10-3 mg/kg/ngày x 6,1.10-3 (mg/kg/ngày)-1 = 7.10-6 Để xác định lượng chất ô nhiễm vào người qua thực phẩm người ta dùng: Hệ số nồng độ sinh học (bioconcentration factor-BCF) Hàm lượng chất = Nồng độ chất x hệ số nồng độ độc trong cá (mg/kg) độc trong nước (mg/L) sinh học (L/kg) VD: TCE trong cá = TCE/nước x BCF (cá sống trong nước có TCE: 0,1 mg/L) = 0,1 x 10,6 = 1,06 mg/kg CDI = 0,0065 Kg cá/ngày x 1,06 mg TCE/kg cá x 1/70 kg = 9,8.10-3mg/kg/ngaKính gửi Nguy cơ = liều trung bình x hệ số tiềm ẩn nguy cơ (mg/kg/ngày) (mg/kg/ngày)-1 1 2 Phản ứng (nguy cơ) Ngưỡng Liều lượng (mg/kg/ ngày) (1): đối với chất gây ung thư (2): đối với chất không gây ung thư Bài giảng độc học môi trường: Quản lý môi trường các chất độc và sự nhiễm độc 23 = 9,8.10-3 x 1,1.10-2 = 1,08.10-6 Nguy cơ gây ung thư cho người đó có xác suất là 1 phần triệu Bảng 3: Hệ số tiềm ẩn nguy cơ (EPA-1989) Hóa chất Phân loại độc tính Hệ số tiềm ẩn nguy cơ qua đường tiêu hóa (mg/kg/ngày)-1 Hệ số tiềm ẩn nguy cơ qua đường hô hấp (mg/kg/ngày)-1 Asen A 1,75 50 Xăng A 2,9.10-2 2,9.10-2 Cadimi B1 - 6,1 CCl4 B2 0,13 Crom(VI) A - 41 DDT B2 0,34 - Diedrin B2 30 - Niken và hợp chất A - 1,19 2,3,7,8 TCDD B2 1,56.10-2 - PCB B2 7,7 - Clorovinyl A 2,3 0,295 Cloroform B2 6,1.10-3 8,1.10-2 Giá trị chuẩn cho đánh giá nguy cơ (EPA-1986) Thông số Giá trị chuẩn Trọng lượng cơ thể trung bình của người lớn 70 kg Trọng lượng cơ thể trung bình của trẻ em 10 kg Lượng nước tiêu thụ hàng ngày của người lớn 2 lit Lượng nước tiêu thụ hàng ngày của trẻ em 1 lit Lượng không khí hít thở hàng ngày của người lớn 20 m3 Lượng không khí hít thở hàng ngày của trẻ em 5 m3 Lượng cá tiêu thụ hàng ngày của người lớn 6,5 gam Tuổi thọ trung bình của người lớn 70 năm Nguy cơ xảy ra liều lượng trung bình hệ số tiềm ẩn trong đời người hàng ngày nguy cơ (mg/kg/ngày) (mg/kg/ngày)-1 = X
File đính kèm:
- giao_trinh_doc_hoc_moi_truong.pdf