Giáo trình Dược liệu học
Tóm tắt Giáo trình Dược liệu học: ...tác động của enzym có sẵn trong cây tinh bột sẽ bị thủy phân thành các đường đơn hòa tan trong dịch tế bào và chuyển đến các cơ quan để sử dụng cho quá trình hô hấp. Bảng 1. Hình dạng và kích thước hạt tinh bột Nhóm Loại tinh bột Đặc tính Hình dạng Hình đa giác Tinh bột gạo ( Amylum Oryza...edrin có trong cây ma hoàng (Ephedra sinica Stapf). TÍNH CHẤT VÀ ĐỊNH TÍNH TÍNH CHẤT VẬT LÝ: - Thể chất: Các alkaloid có oxy trong công thức phân tử (C, H, O, N) thường có thể chất rắn ở nhiệt độ thường như: Berberin (C20H18NO4), quinin (C20H24N2O2), reserpin (C33H40O9N2). Những alkaloid không...oảng thích hợp. Trộn đều các mẫu lấy được từ mỗi bao kiện để được một mẫu bao kiện đại diện ngẫu nhiên, khách quan cho một lô hàng. Đối với khối lượng dược liệu lớn hơn 5kg thì dược liệu thường: lấy mẫu từ 250-500g, bột dược liệu 200g, dược liệu quý hiếm từ 5-10g trừ khi có chỉ dẫn khác. Khối lượ...
366 nm) sẽ quan sát thấy huỳnh quang màu vàng nâu. D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel GF254 Dung môi khai triển: n- butanol- acid acetic- nước (4: 1: 5). Dung dịch thử: Dung dịch A Dung dịch chuẩn: Hoà tan rutin trong ethanol 90% (TT) để được dung dịch có chứa 1 mg/ml. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng phát quang màu nâu và cùng giá trị Rf với vết rutin trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc (TT), trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu vàng có cùng giá trị Rf với vết rutin chuẩn (Rf: 0,5 - 0,54) trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Độ ẩm Không quá 12 % (Phụ lục 12.13). Tro toàn phần Không quá 10% (Phụ lục 9.8). Tạp chất (Phụ lục 12.11) Tỷ lệ hoa đã nở: Không quá 10% Tỷ lệ hoa sẫm màu: Không quá 1% Các bộ phận khác của cây: Không quá 2% . Định lượng Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 0,2 g rutin chuẩn đã sấy khô (trong chân không) tới khối lượng không đổi, cho vào một bình định mức 100 ml. Hoà tan trong 70 ml methanol (TT) bằng cách làm ấm trên cách thuỷ. Để nguội, thêm methanol (TT) đủ 100 ml, lắc kỹ. Lấy chính xác 10 ml dung dịch này cho vào một bình định mức 100 ml khác. Thêm nước tới vạch, lắc kỹ (mỗi ml chứa 0,2 mg rutin khan). Xây dựng đường cong chuẩn: Lấy chính xác 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; và 6,0 ml dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 25 ml riêng biệt, thêm nước cho tới 6 ml ở mỗi bình rồi thêm 1 ml dung dịch natri nitrit 5% (TT), trộn kỹ. Để yên 6 phút, thêm 1 ml dung dịch nhôm nitrat 10% (TT), trộn kỹ, lại để yên 6 phút. Thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), thêm nước tới vạch, trộn kỹ và để yên trong 15 phút. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 500 nm (Phụ lục 4.1). Vẽ đường cong chuẩn, lấy độ hấp thụ là trục tung, nồng độ là trục hoành. Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu thô đã sấy khô ở 60oC trong 6 giờ cho vào bình Soxhlet. Thêm 120 ml ether (TT), chiết tới khi dịch chiết không màu. Để nguội và gạn bỏ ether. Thêm 90 ml methanol (TT) và chiết tới khi dịch chiết không còn màu. Chuyển dịch chiết vào một bình định mức 100 ml, rửa bình chiết bằng một lượng nhỏ methanol rồi cho tiếp vào bình định mức. Thêm methanol cho tới vạch và lắc kỹ. Lấy chính xác 10 ml dung dịch trên cho vào bình định mức 100 ml, thêm nước tới vạch và trộn kỹ. Lấy chính xác 3 ml cho vào bình định mức 25 ml, thêm 3 ml nước rồi thêm 1 ml dung dịch natri nitrit 5% (TT), trộn kỹ. Để yên 6 phút, thêm 1 ml dung dịch nhôm nitrat 10% (TT), trộn kỹ, để yên 6 phút. Thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), thêm nước tới vạch, trộn kỹ và để yên trong 15 phút. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 500 nm (Phụ lục 4.1). Tính khối lượng rutin (mg) của dung dịch thử từ nồng độ đọc được trên đường cong chuẩn và tính hàm lượng phần trăm rutin trong dược liệu. Hàm lượng rutin trong nụ hoa Hoè không ít hơn 20%. Chế biến Khi trời khô ráo (thường vào buổi sáng), ngắt các chùm hoa chưa nở, tuốt lấy nụ, loại bỏ các bộ phận khác của cây, phơi nắng hoặc sấy nhẹ cho đến khô. Bảo quản Để nơi khô, tránh mốc, mọt. Tính vị, qui kinh Khổ, hơi hàn .Vào các kinh can, đại tràng Công năng, chủ trị Lương huyết chỉ huyết, thanh can tả hoả. Chủ trị: Các chứng chảy máu, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, đại tiểu tiện ra máu, đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ, dễ cáu gắt. Cách dùng, liều lượng Ngày 6 – 12 g, dạng thuốc sắc. MUỒNG TRÂU Folium Senna alatae Lá chét phơi hay sấy khô của cây Muồng trâu (Senna alata (L.) Roxb. = Cassia alata L.), họ Đậu (Fabaceae). Mô tả Lá kép lông chim, dài 30 - 40 cm, gồm 8-12 đôi lá chét hình trứng hoặc hình bầu dục tròn ở hai đầu, lá chét dài 5 - 13 cm, rộng 2,5 - 7 cm, to dần về phía ngọn. Cuống ngắn hơi phình to ở gốc. Gân lá hình lông chim. Mặt trên lá màu xanh đậm, mặt dưới lá màu xanh nhạt hơn, hai mặt nhẵn. Mép lá nguyên. Vi phẫu Gân giữa của lá có mặt trên phẳng, mặt dưới lồi. Biểu bì trên và biểu bì dưới cả phần gân lá và phần phiến lá có lông che chở đơn bào ngắn, đầu nhọn, mặt dưới lá mật độ lông dày hơn. Riêng phần phiến lá có u lồi cutin và lỗ khí ở cả hai mặt. Các tế bào mô dày góc xếp thành đám nằm sát biểu bì ở phần gân lá. Một cung libe-gỗ nằm giữa gân lá, hai đầu cung cuộn vào phía trong nhưng không giáp nhau. Libe nằm thành từng đám nhỏ liên tục, gồm những tế bào nhỏ thành nhăn nheo, xen kẽ với các đám libe là mô mềm libe gồm những tế bào to hơn, tròn, vách mỏng. Gỗ tập trung thành một đám dày những tế bào có thành hóa gỗ ở vùng mặt trên cuống lá và tạo một vòng cung gồm những bó gỗ hình tam giác ở mặt dưới vùng cuống lá. Phía ngòai cung libe-gỗ có một vòng mô cứng bao quanh thành một vòng kín hình tim ở vùng gân lá, gồm những tế bào có thành dày. Phía trong cung libe-gỗ có mô mềm đặc gồm những tế bào thành mỏng hình đa giác. Tinh thể calci oxalat hình lập phương nằm trong những tế bào mô mềm ven theo cung mô cứng . Phần mô mềm gồm những tế bào to, thành mỏng, vùng phiến lá tạo những khuyết hình xoan. Phần phiến lá có hai lớp mô giậu, chiếm ½ bề dày của phiến lá. Bột Bột màu xanh, chất xốp nhẹ. Soi kính hiển vi thấy: mảnh biểu bì trên và biểu bì dưới của lá có tế bào thành mỏng mang lông che chở đơn bào ngắn, đầu nhọn, lỗ khí kiểu song bào và u lồi cutin. Mảnh biểu bì của cuống lá và gân lá có mang lông che chở đơn bào. Mảnh lông đơn bào bị gẫy, mảnh mô mềm. Sợi kèm tinh thể calci oxalat hình khối lập phương riêng lẻ. Mảnh mạch điểm, mạch mạng, mạch xoắn, mạch vạch. Định tính A. Lấy 1 g bột lá, thêm 10 ml dung dịch acid sulfuric 25% (TT) đun sôi trong 2 phút, để nguội, lọc vào bình gạn. Cho vào dịch lọc 5 ml cloroform (TT), lắc. Để lắng, gạn lấy lớp cloroform (TT), thêm 2 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), lắc, để lắng, lớp kiềm có màu hồng hoặc đỏ. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4) Bản mỏng: Silica gel G Dung môi khai triển: Cloroform- aceton - benzen (4 : 3 : 3). Dung dịch thử: Lấy 2 g bột lá đun cách thủy với 20 ml ethanol 96% (TT) trong 30 phút, để nguội, lọc, để bay hơi đến cắn khô. Cắn thêm vào 10 ml nước và 1 ml dung dịch acid hydrocloric 10% (TT) đun cách thủy 30 phút, để nguội sau đó lắc với 20 ml ether ethylic (TT) 2 lần, dịch ether được bay hơi đậm đặc làm dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Pha dung dịch chrysophanol 0,1% trong ethanol 96% (TT). Nếu không có các chất đối chiếu, dùng 2 g bột lá Muồng trâu (mẫu chuẩn), chiết như mẫu thử. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai, để khô bản mỏng trong không khí, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm và hơi amoniac. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Độ ẩm Không quá 13% (Phụ lục 12.13). Tro toàn phần Không quá 5% (Phụ lục 9.8). Tro không tan trong dung dịch acid Không quá 0,7% (Phụ lục 9.7). Tạp chất Không quá 0,5% (Phụ lục 12.11). Định lượng Lấy 0,5 g bột lá dược liệu cho vào bình nón 100 ml. Thêm 5 ml acid acetic băng (TT). Đun hỗn hợp 20 phút với ống sinh hàn ngược trong cách thủy sôi. Để nguội, thêm vào bình nón 40 ml ether ethylic (TT) và đun hồi lưu trên cách thủy 15 phút. Để nguội, lọc qua bông vào một bình gạn 250 ml, rửa bông bằng 10 ml ether ethylic. Cho bông trở lại vào bình nón, lặp lại cách chiết như trên 2 lần, mỗi lần dùng 10 ml ether ethylic (TT) và đun hồi lưu cách thủy với nước ở sinh hàn ngược được làm lạnh bằng nước đá trong 10 phút. Để nguội, lọc qua bông. Tráng bình nón bằng 10 ml ether ethylic (TT), lọc qua bông trên. Tập trung các dịch lọc ether ethylic vào bình gạn trên. Thêm cẩn thận 50 ml dung dịch kiềm – amoniac (TT) vào dịch chiết ether ethylic đựng trong bình gạn, lắc trong 5 phút. Sau khi hỗn hợp đã phân lớp hoàn toàn, gạn lớp nước màu đỏ trong suốt vào bình định mức 250 ml. Tiếp tục chiết lớp ether 3 lần, mỗi lần với 40 ml dung dịch kiềm – amoniac (TT). Tập trung các dịch chiết kiềm vào bình định mức và thêm dung dịch kiềm – amoniac tới vạch. Hút 25 ml dung dịch thu được cho vào một bình nón và đun nóng 15 phút trong cách thủy với ống sinh hàn ngược. Để nguội, đo mật độ quang ở bước sóng 520 nm (phụ lục 4.1), so sánh với mẫu trắng là dung dịch kiềm – amoniac. Nồng độ anthranoid trong dung dịch cần đo được biểu thị bằng 1,8 dihydro anthraquinon và xác định bằng đường cong chuẩn xây dựng theo cobalt clorid (TT). Để có đường cong chuẩn, pha một dãy dung dịch cobalt clorid (CoCl2 . 6H2O) có nồng độ từ 0,2-5% và đo mật độ quang các dung dịch này ở bước sóng 520 nm (phụ lục 4.1). Trên trục tung ghi mật độ quang đo được. Trên trục hoành ghi nồng độ dẫn chất anthranoid tương ứng với nồng độ cobalt clorid, tính ra mg trong 100 ml. Theo quy ước, mật độ quang của dung dịch cobalt clorid 1% bằng mật độ quang của 0,36 mg 1,8 dihydro anthraquinon trong 100 ml dung dịch kiềm – amoniac. Hàm lượng phần trăm dẫn chất anthranoid so với dược liệu tính theo công thức: c: Nồng độ dẫn chất anthranoid bằng mg/100 ml tính theo đường cong chuẩn. a: Khối lượng dược liệu (g). h: Độ ẩm dược liệu (%). Dược liệu phải chứa ít nhất 0,2% dẫn chất anthranoid biểu thị bằng 1,8 dihydro anthraquinon. Ghi chú: Dung dịch kiềm – amoniac: Lấy 5 g natri hydroxyd (TT) thêm 2 ml amoniac đậm đặc (TT), thêm nước vừa đủ 100 ml. Chế biến Thu hoạch vào mùa hạ, hái lấy lá, phơi âm can, hoặc sấy nhẹ hay sao đến khô. Bảo quản Để nơi khô, mát, tránh ánh sáng. Tính vị, quy kinh Tân, ôn. Vào các kinh can, đại trường Công năng, chủ trị Nhuận tràng, lợi gan mật, tiêu độc, tiêu viêm, sát trùng, chỉ ngứa. Chủ trị: Táo bón (dùng sống), viêm gan, da vàng (dùng thuôc đã sao khô). Dùng ngoài chữa hắc lào, viêm da thần kinh, ngứa lở. Cách dùng, liều lượng Ngày dùng 4 - 5 g (nhuận tràng), dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Lượng thích hợp, rửa sạch, giã nát lá, lấy nước cốt bôi, một ngày 2 lần, hoặc lấy lá tươi vò, chà sát vào chỗ bị hắc lào. Kiêng kỵ Phụ nữ có thai không nên dùng. CAM THẢO (Rễ) Radix Glycyrrhizae Rễ còn vỏ hoặc đã cạo lớp bần, được phơi hay sấy khô của ba loài Cam thảo Glycyrrhiza uralensis Fisch., Glycyrrhiza inflata Bat. hoặc Glycyrrhiza glabra L.; họ Đậu (Fabaceae). Mô tả Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo, thường dài 20-30 cm, đường kính 0,5-2,5 cm. Cam thảo chưa cạo lớp bần bên ngoài có màu nâu đỏ cùng những vết nhăn dọc. Cam thảo đã cạo lớp bần có màu vàng nhạt. Khó bẻ gãy, vết bẻ màu vàng nhạt có nhiều xơ dọc. Mặt cắt ngang có nhiều tia ruột từ trung tâm tỏa ra, trông giống như nan hoa bánh xe. Mùi đặc biệt, vị ngọt hơi khé cổ. Vi phẫu Lớp bần dày gồm các tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ có chứa nhiều hạt tinh bột. Tia ruột có 3-5 hàng tế bào loe rộng thành hình phễu trong vùng libe. Libe hình nón chứa các đám sợi thành dày và tinh thể calci oxalat. Gỗ gồm mạch gỗ to, sợi gỗ và mô mềm gỗ ít hóa gỗ. Trong có tủy nhỏ. Bột Màu vàng nhạt đến màu vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy các mảnh mô mềm với tế bào có thành mỏng chứa nhiều hạt tinh bột. Hạt tinh bột đứng riêng rẽ, hình trứng hay hình cầu có đường kính 2- 20 μm. Sợi gỗ màu vàng, có thành dày, thường kèm theo tế bào có tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Mảnh mạch điểm màu vàng, mảnh bần màu nâu đỏ. Định tính A. Nhỏ dung dịch amoniac (TT) lên bột dược liệu sẽ có màu vàng tươi, thêm acid sulfuric 80% (TT) sẽ mất màu vàng tươi. B. Lấy 0,5 g bột Cam thảo, thêm 50 ml ethanol 70% (TT), đun nóng trên cách thủy trong 15 phút. Lọc nóng qua bông, lấy dịch lọc để làm các phản ứng sau: Lấy 10 ml dịch lọc vào một chén sứ, cô trên cách thủy đến khô. Thêm vào cắn 1 ml anhydrid acetic (TT) và 1 ml cloroform (TT), khuấy kỹ, lọc lấy phần dung dịch trong, cho vào một ống nghiệm khô. Thêm từ từ theo thành ống nghiệm khoảng 1 ml acid sulfuric (TT). Giữa 2 lớp chất lỏng có vòng ngăn cách màu nâu đỏ, lớp dung dịch phía trên có màu vàng nâu sẫm. Lấy 2 - 3 ml dịch lọc cho vào một ống nghiệm, thêm một ít bột magnesi kim loại và 0,5 ml acid hydrocloric (TT) sẽ xuất hiện màu đỏ sẫm. C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel G đã hoạt hóa ở 105 oC trong 1 giờ. Dung môi khai triển: Cloroform - methanol - n-hexan (7 : 1 : 2). Dung dịch thử: Lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu, thêm 20 ml ether ethylic (TT), đun hồi lưu trên cách thủy trong 1 giờ, gạn bỏ dịch ether. Thêm vào bã 1 ml acid hydrocloric (TT) và 20 ml cloroform (TT), đun hổi lưu trong 1 giờ, để nguội, lọc lấy dịch chiết. Bốc hơi dịch chiết đến cắn, thêm vào cắn 1 ml methanol (TT). Dung dịch đối chiếu: Lấy acid glycyrrhetic, hòa tan trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ khoảng 1 mg/ml. Nếu không có acid glycyrrhetic, dùng 0,5 g bột Cam thảo (mẫu chuẩn) chiết như mẫu thử. Cách tiến hành: Trên một bản mỏng chấm riêng biệt 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí, phun dung dịch acid sulfuric 10% trong methanol (TT), sấy bản mỏng ở 105 oC trong 5 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Độ ẩm Không quá 12% (Phụ lục 9.6). Tro toàn phần Không quá 6% đối với rễ đã cạo vỏ; không quá 10% đối với rễ không cạo vỏ (Phụ lục 7.6). Tro không tan trong acid hydrocloric Không quá 2,5% (Phụ lục 9.7). Tạp chất Không quá 1% (Phụ lục 12.11). Định lượng Cân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu vào một bình nón dung tích 250 ml. Thêm 100 ml ethanol 20% (TT), đun trên cách thủy sôi trong 30 phút. Để lắng, gạn lấy dịch chiết. Chiết tiếp như trên 2 lần nữa, mỗi lần với 50 ml ethanol 20% (TT). Tập trung các dịch chiết vào một bình nón dung tích 250 ml, thêm 30 ml ethanol (TT), để yên qua đêm. Lọc, cô dịch lọc trên cách thủy sôi đến khi hết ethanol, để nguội. Thêm 50 ml nước cất, 1 ml acid hydrocloric (TT), khuấy đều. Đặt hỗn hợp vào trong nước đá đang tan trong 30 phút, gạn bỏ lớp nước, thu kết tủa. Hòa kết tủa với 10 ml ethanol (TT), lọc qua giấy, rửa giấy lọc với ethanol (TT) tới khi nước rửa hết màu vàng. Tập trung tất cả dịch ethanol vào một cốc đã cân bì, bốc hơi trên cách thủy đến cắn, sấy cắn trong 3 giờ ở 105 oC. Lấy ra, để nguội trong bình hút ẩm. Cân và tính kết quả. Hàm lượng cắn chứa acid glycyrrhizic không được dưới 6% tính theo dược liệu khô kiệt. Chế biến Sau khi đào lấy rễ, xếp thành đống để cho hơi lên men làm cho rễ có màu vàng sẫm hơn, phơi hoặc sấy khô. Bào chế Lấy rễ Cam thảo, phun nước cho mềm, thái phiến, phơi hoặc sấy khô. Chích Cam thảo: Lấy Cam thảo đã thái phiến, đem tẩm mật (cứ 1 kg Cam thảo, dùng 200 g mật, thêm 200 g nước đun sôi), rồi sao vàng thơm. Bảo quản Để nơi khô, mát, tránh sâu mọt. Tính vị, quy kinh Cam, bình. Vào các kinh tâm, phế, tỳ, vị và thông 12 kinh. Công năng, chủ trị Kiện tỳ ích khí, nhuận phế chỉ ho, giải độc, chỉ thống, điều hoà tác dụng các thuốc. Chích Cam thảo: Bổ tỳ, ích khí, phục mạch. Chủ trị: Tỳ vị hư nhược, mệt mỏi yếu sức, hoá đờm chỉ ho, đánh trống ngực, mạch kết đại (mạch dừng), loạn nhịp tim. Sinh cam thảo: Giải độc tả hoả. Chủ trị: Đau họng, mụn nhọt, thai độc. Cách dùng, liều luợng Ngày dùng 4 - 12 g, dạng thuốc sắc hoặc bột. Kiêng kỵ Không dùng chung với các vị Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo, Cam toại Câu hỏi lượng giá: Câu 1: Kiểm tra chất lượng dược liệu nhằm mục đích: Xem dược liệu có đạt tiêu chuẩn để đưa và sản xuất hay sử dụng làm thuốc hay không Phân biệt sự đúng sai, sự nhầm lẫn đối với dược liệu. Giả mạo đối với một dược liệu. Cả a, b, c đều đúng Câu 2: Hiện Nay, người ta dựa vào tiêu chuẩn nào để kiểm tra chất lượng dược liệu Dược điển Việt Nam III Dược điển Việt Nam IV Tiêu chuẩn địa phương Cả a, b, c đều đúng Câu 3: Lấy mẫu ở một lô dược liệu gồm 500 gói thì số bao gói cần lấy mẫu là 50 gói 25 gói 75 gói 100 gói Câu 4: Lấy mẫu ở một lô dược liệu quý gồm 500 gói thì số bao gói cần lấy mẫu là 50 gói 25 gói 100 gói 500 gói Câu 5: Vị trí lấy mẫu của mỗi bao kiện là Trên Trên và dưới Trên, giữa và cuối Không có quy định Câu 6: nếu lượng dược liệu nhỏ hơn 5kg thì số lượng mẫu được lấy là: Nhỏ hơn 3 lần số lượng đem thử Không nhỏ hơn 3 lần số lượng đem thử Bằng 1/3 số lượng dược liệu Không nhỏ hơn 1/3 số lượng dược liệu Câu 7: Nếu lượng dược liệu lớn hơn 5kg thì số lượng mẫu cần lấy đối với thuốc thông thường là: 100g-500g 200g-500g 250g-500g 350g-500g Câu 8: Lượng mẫu đồng nhất được chia làm mấy phần 2 3 4 5 Câu 9: Thời gian lưu mẫu trong kiểm nghiệm dược liệu là Ít nhất 1 tháng Ít nhất 1 năm Lưu đến khi dược liệu bị hư Cả a, b, c đều sai Câu 10: Có mấy phương pháp làm mềm dược liệu 2 3 4 5 Câu 11: Thêm 1-2 giọt thuốc thử phloroglucinol ,để yên một lúc,thêm 1 giọt acid hydroloric(TT),vùng hóa gỗ sẽ xuất hiện màu gì vàng Đỏ Xanh lam tím Câu 12: Màng tế bào hóa bần hoặc hóa cutin được phát hiện bằng thuốc thử nào? Sudan III Kẽm clorid – iod Iod Acid sulfuric Câu 13: Có mấy phương pháp xác định độ ẩm 2 3 4 5 Câu 14: Mọi dược liệu đều có thể xác định độ ẩm bằng phương pháp nào sau đây Phương pháp sấy Phương pháp chưng cất với dung môi Phương pháp đun chảy Phương pháp làm lạnh Câu 15: Biểu bì mang khí khổng, lông che chở, lông tiết là những cấu tử thường thấy trong bột nào? a. Bột lá b. Bột thân c. Bột rễ d. b, c đều đúng Câu 16: Để phát hiện hạt tinh bột người ta dùng thuốc thử nào sau đây a. Dung dịch lugol b. Dung dịch hồ tinh bột c. Dung dịch acid sulfuric d. Thuốc thử KMnO4 Câu 17: Đối với các dược liệu có chứa chất dễ bay hơi như tinh dầu thì ta nên dùng phương pháp nào để xác định độ ẩm. a. Phương pháp sấy b. Phương pháp chưng cất với dung môi c. Phương pháp chiết nóng d. Phương pháp chiết lạnh Câu 18: Chất vô cơ lẫn vào dược liệu trong quá trình thu hái, chế biến là chất vô cơ có nguồn gốc a. Nội sinh b. Ngoại sinh c. Nội sinh và ngoại sinh d. Chất vô cơ do cây tự tạo ra. Câu 19: Để chiết xuất, định tính, định lượng các hoạt chất trong dược liệu ta dựa vào: a. Thuốc thử lugol b. Thuốc thử đa năng c. Dựa vào tính chất của nhóm dược chất d. cả a, b, c đều sai Câu 20: Để chiết chất khó tan trong dung môi ở nhiệt độ thường ta dùng phương pháp chiết nào sau đây a. chiết nóng b. Chiết lạnh c. Chiết cồn cao độ d. Chiết cồn thấp độ PHẦN ĐÁP ÁN CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Bài 1: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án D b c d d a b b a a Bài 2: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án C b b b c b d Câu 8: Trình bày nguyên tắc chung của kỹ thuật thu hái ? + Thu hái đúng dược liệu, đúng bộ phận dùng, đúng thời vụ. + Những bộ phận trên mặt đất nên hái vào lúc khô ráo, khi trời đã khô sương. Khi nhũng bộ phận sưới mặt đất (rễ, thân rễ, rễ củ) có thể phải tưới nước trước khi thu hoạch làm cho đất mềm, dễ đào hơn vì sau đó còn phải rửa sạch trước khi chế biến. + Thao tác thu hái phải khéo léo, nhẹ nhàng, không làm giập nát các bộ phận cần thu hái và các cây còn lại trong vườn. + Trong quá trình thu hái cần phải loại bỏ các phần đã hư thối, vàng úa không dùng được, tránh lẫn các tạp chất lạ như: đất cát, cỏ dại,để đỡ tốn công chế biến về sau. Câu 9:Biện pháp xử lý khi phát hiện dược liệu có nấm mốc ? Khi phát hiện có nấm mốc phải tách riêng dược liệu, xử lý ngay bằng cách chải mốc, lau bằng khăn có thấm nước hay cồn, sấy lại, rọi tia gamma... có kế hoạch xử lý sớm, nếu nhiểm nặng thì loại bỏ Câu 10 . So sánh ưu nhược điểm của phương pháp phơi và sấy ? Uu đểm Nhược điểm PP Phơi Điều kiện tự nhiên Phụ thuộc thời tiết đơn giả dễ nhiểm ruồi , bụi ít tốn kém Hoạt chất bị ảnh hưởng PP Sấy Nhiệt lượng nhân tạo Tốn kém Hợp vệ sinh Không phụ thuộc thời tiết Bài 3: Bài 4: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án D b b c C b c b b b Câu 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Đáp án B a a b A a b b c a TÀI LIỆU THAM KHẢO Dược điển Việt Nam IV-Bộ y tế (2009) Giáo trình dược liệu 1, trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Phương Nam
File đính kèm:
- giao_trinh_duoc_lieu_hoc.doc