Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 10: Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm

Tóm tắt Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 10: Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm: ... nước, dễ tan hơn trong rượu và các dung dịch base. Là sản phẩm acetyl hóa của acid salicylic giảm tính kích ứng nên uống được. 2.1.2.1. Đặc điểm tác dụng: - Tác dụng hạ sốt và giảm đau trong vòng 1 - 4 giờ với liều 500 mg/lần. Không gâ y hạ thân nhiệt. - Tác dụng chống viêm: chỉ có tác dụng k...se của mô sụn, liều điều trị chỉ bằng 1/6 so với các thuốc thế hệ trước. Tác dụng giảm đau xuất hiện nhanh, nửa giờ sau khi uống. - Thời gian bán thải dài (2-3 ngày) cho phép dùng liều duy nhất trong 24 giờ. Gắ n vào protein huyết tương tới 99%. Vì t/2 quá dài, dễ có nguy cơ tích luỹ thuốc. Dược...). Trong thực hành, paracetamol được dùng để hạ sốt, giảm đau. Chỉ định tốt cho những người không dùng được aspirin (loét tiêu hóa, rối loạn đông máu). 2.9.2. Dược động học Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội (sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa) Hấp thu nhanh qua tiêu hóa, sinh khả dụng...

pdf17 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 10: Thuốc hạ sốt - giảm đau - chống viêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyết tương 99%, thấm được vào dịch ổ khớp (bằng
khoảng 20% nồng độ huyết tương).
2.3.1.2. Độc tính: Xảy ra cho khoảng 20 -50% người dùng thuốc.
- Có thể gây chóng mặt, nhức đầu (vì công thức của indomatacin tương tự như serotonin), rối
loạn tiêu hóa, loét dạ dày. Vì thế không được dùng cho người có tiền sử dạ dày.
2.3.1.3. Chỉ định:
- Viêm xương khớp, hư khớp, thấp khớp cột sống, viêm nhi ều khớp mạn tính tiến triển, đau lưng,
viêm dây thần kinh...
- Chế phẩm và liều lượng:
Indometacin (Indocid; Indocin): viên nén hoặc viên nang 25mg. Thuốc đạn 50 - 100mg. Mỗi
ngày uống 50 - 150 mg chia làm nhiều lần.
2.3.2. Sulindac
Sulindac là tiền chất (prodrug): bản thân nó không có hoạt tính, vào cơ thể được chuyển hóa
thành dẫn chất sulfat có hoạt tính sinh học mạnh, ức chế cyclooxygenase 500 lần mạnh hơn
sulindac. Về cấu trúc hóa học, sulindac là indometacin đã được thay methoxy bằng fluor và thay
Cl bằng gốc methylsulfinyl (CH 3SO).
- Trong thực nghiệm, tác dụng dược lý của sulindac bằng 1/2 indometacin; trong thực tế lâm
sàng, tác dụng chống viêm và giảm đau của sulindac tương tự aspirin.
- Tỷ lệ và mức độ độc tính kém indometacin.
- Chế phẩm: Arthrocin, Artribid, Clinoril viên 150 và 200 mg; mỗi ngày uống 1 -2 viên, liều tối đa
400mg/ngày, là liều tương đương với 4g aspirin hoặc 125 mg indometacin.
2.3.3. Etodolac
Là thuốc có tác dụng ức chế ưu tiên COX - 2, hấp thu nhanh qua tiêu hóa, 99% gắn vào prot ein
huyết tương, có chu kỳ gan- ruột. Thời gian bán thải là 7 giờ.
Liều uống 200- 400 mg
2.4. Dẫn xuất enolic acid: oxicam (piroxicam, meloxicam và tenoxicam)
Là nhóm thuốc giảm viêm mới, có nhiều ưu điểm:
- Tác dụng chống viêm mạnh vì ngoài tác dụng ức c hế COX còn ức chế proteoglycanase và
collagenase của mô sụn, liều điều trị chỉ bằng 1/6 so với các thuốc thế hệ trước. Tác dụng giảm
đau xuất hiện nhanh, nửa giờ sau khi uống.
- Thời gian bán thải dài (2-3 ngày) cho phép dùng liều duy nhất trong 24 giờ. Gắ n vào protein
huyết tương tới 99%. Vì t/2 quá dài, dễ có nguy cơ tích luỹ thuốc.
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
- ít tan trong mỡ so với các CVKS khác, cho nên dễ thấm vào tổ chức bao khớp bị viêm, ít thấm
vào các mô khác và vào thần kinh, giảm được nhiều tai biến.
- Các tai biến thường nhẹ và tỷ lệ thấp hơn so với các CVKS khác, ngay cả khi dùng thuốc kéo
dài tới 6 tháng.
- Thường chỉ định trong các viêm mạn vì tác dụng dài.
- Chế phẩm và liều lượng:
+ Piroxicam (Feldene) 10-40 mg/ngày. Viên nang 10 mg,20 mg;ống tiêm 20 mg/ ml
Từ 2002 do thấy tai biến trên tiêu hóa cao nên nhiều nước đã bỏ.
+ Tenoxicam (Tilcotil) 20mg/ngày.Viên nén 20 mg, ống tiêm 20 mg/ ml.
+ Meloxicam (Mobic). Viên nén 7,5 mg và 15 mg. Liều bình thường 7,5 mg/ ngày, tối đa 15
mg/ ngày; t/2= 20 giờ. Lúc đầu, dựa vào kế tquả thử in vitro, meloxicam được coi như thuốc ức
chế chọn lọc COX- 2 (1999), nhưng trên lâm sàng, in vivo, tác dụng ức chế COX - 2 chỉ mạnh
hơn COX- 1 có 10 lần nên không còn được xếp vào nhóm thuốc này nữa.
2.5. Dẫn xuất acid propionic
- Liều thấp có tác dụng giảm đau; liều cao hơn, chống viêm.
- So với aspirin, indometacin và pyrazolon có ít tác dụng phụ hơn, nhất là trên tiêu hóa, vì vậy
được dùng nhiều trong các viêm khớp mạn .
- Chế phẩm và liều lượng:
Ibuprofen:
- Tác dụng chống viêm và giảm đau tươn g tự aspirin, nhưng tác dụng phụ trên tiêu hóa thì thấp
hơn nhiều, dễ được dung nạp hơn.
- Được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ tối đa đạt được trong huyết tương sau 1 - 2 giờ.
Thuốc bị chuyển hóa nhanh và thải trừ qua thận, thời gian bán thải là 1,8- 2 giờ.
- Chỉ định chính trong viêm khớp dạng thấp, viêm cương khớp, điều trị các chứng đau nhẹ và vừa
(nhức đầu, đau răng, đau do kinh nguyệt).
- Tác dụng không mong muốn: ngoài các tác dụng không mong muốn chung của nhóm thuốc
CVKS, còn thấy nhìn mờ, giảm thị lực, thay đổi nhận cảm màu sắc. Cần ngừng dùng thuốc và
khám chuyên khoa mắt.
- Liều lượng và cách dùng:
. Viên nén 100, 150, 200, 300 và 400 mg
. Viên nang 200 mg
. Đạn trực tràng 500 mg
Viêm khớp: thường dùng 1,2 - 1,8g/ ngày, chia làm 4 lần. Có thể tăng liều nhưng không vượt quá
3,2g/ ngày. Sau 1- 2 tuần cần giảm xuống liều thấp nhất có tác dụng (0,6 - 1,2g/ ngày).
Giảm đau: uống 400 mg/ lần, cách 4 - 6 giờ/ lần.
 Naproxen
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
 Viên 250mg. Uống 250mg x 2 lần/ngày. Thời gian bán thải là 14 giờ.
 Dễ dung nạp nên thường được dùng như ibuprofen
2.6. Nhóm dẫn xuất của acid phenylacetic
Đại diện duy nhất là diclofenac (Voltaren)
- Tác dụng ức chế COX mạnh hơn indometain, naproxen và nhiều thuốc khác. Ngoài ra có thể
còn làm giảm nồng độ acid arAChidonic t ự do trong bạch cầu do ngăn cản giải phóng hoặc thu
hồi acid béo.
- Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nhưng chỉ 50% vào được tuần hoàn và bị
chuyển hóa trong quá trình hấp thu. T 1/2 = 1- 2 h, nhưng tích luỹ ở dịch bao khớp nên tác dụng
vẫn giữ được lâu.
- Chỉ định trong viêm khớp mạn. Còn dùng giảm đau trong viêm cơ, đau sau mổ và đau do kinh
nguyệt.
- Tác dụng phụ ít, chỉ khoảng 20%, có thể làm tăng aminotransferase gan gấp 3 lần, nhưng hồi
phục được.
- Chế phẩm và liều lượng: viên 50 - 100 mg uống 100- 150 mg/ ngày.
2.7.Nhóm dẫn xuất acid heteroarylacetic
- Tolmetin:
. Tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt tương tự aspirin nhưng dễ dung nạp hơn. Thuốc được
giữ lại trong bao hoạt dịch tới 8 giờ sau 1 liều duy nhất.
. Tác dụng phụ: 25- 40%.
. Tác dụng chống viêm, giảm đau ở liều 0,8 - 1,6g/ ngày, tương đương với aspirin 4 - 4,5g/
ngày hoặc indometacin 100- 150 mg/ ngày. Liều tối đa là 2g/ ngày chia làm 3 - 4 lần.
- Ketorolac:
. Là thuốc có tác dụng giảm đau mạnh hơn chống viêm. Khác opioid , tác dụng giảm đau của
ketorolac không gây quen thuốc và dấu hiệu cai thuốc, không ức chế trung tâm hô hấp. Có tác
dụng chống viêm tại chỗ, dùng nhỏ mắt.
. Là một trong số ít thuốc CVKS có thể dùng đường tiêm.
. Tác dụng phụ gấp 2 lần placebo, thường là n gủ gà, chóng mặt, nhức đầu, chậm tiêu, nôn, đau
chỗ tiêm.
Thường dùng cho giảm đau sau mổ, đau cấp tính.
Liều uống 5- 30 mg/ ngày; tiêm bắp 30- 60 mg/ ngày;
Tiêm tĩnh mạch 150 30 mg/ ngày, không dùng quá 5 ngày.
. Chỉ định để giảm đau ngắn hạn, dưới 5 ngà y như đau sau mổ: tiêm bắp 30 - 60 mg; tiêm tĩnh
mạch 15- 30 mg và uống 5- 30 mg.
. Không dùng cho đau trong sản khoa. Không dùng cho đau nhẹ và đau mạn tính.
 2.8. Thuốc CVKS loại ức chế chọn lọc COX - 2
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Các thuốc loại này, có những đặc điểm sau:
- ức chế chọn lọc trên COX -2 nên tác dụng chống viêm mạnh, vì ức chế COX - 1 yếu nên các tác
dụng phụ về tiêu hóa, máu, thận, cơn hen... giảm đi rất rõ rệt, chỉ còn từ 0,1 - 1%.
- Thời gian bán thải dài, khoảng 20 giờ cho nên chỉ cần uống mỗi ngày 1 lần.
- Hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, dễ thấm vào các mô và dịch bao khớp nên có nồng độ cao
trong mô viêm, chỉ định tốt cho viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp
Vì kết tụ tiểu cầu phụ thuộc duy nhất vào COX - 1, nên các thuốc nhóm này không dùng để dự
phòng được nhồi máu cơ tim. Vẫn cần dùng Aspirin.
Qua thực tế sử dụng, vẫn thấy có tác dụng phụ do ức chế COX - 1 cho nên nhiều tác giả đề nghị
không dùng từ ức chế "chọn lọc" mà nên thay bằng từ ức chế "ưu tiên" COX- 2 thì đúng hơn.
Rofecoxib (Vioxx)
ức chế COX- 2 mạnh hơn COX- 1 tới 800 lần. Được dùng từ 1999. Qua nhiều thử nghiệm lâm
sàng dùng liên tục trên 18 tháng để điều trị polip đại tràng, ung thư tuyến tiền liệt, bệnh
Alzheimer, thấy tai biến tim mạch của Vioxx cao hơn placebo nên tháng 10/ 2004 Hãng sản xuất
(Merck) đã tự nguyện xin rút khỏi thị trường.
Celecoxib (Celebrex)
Thuốc ức chế COX- 2 mạnh hơn COX- 1 từ 100 đến 400 lần, được dùng từ 1998.
- Hấp thu qua tiêu hóa, đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 2 - 4 giờ. Gắn mạnh với protein
huyết tương. Phần lớn bị chuyển hóa ở gan. Thời gian bán thải là 11 giờ.
- Liều thường dùng 100 mg 2 lần/ ngày. trong thấp khớp có thể tăng liều tới 200 mg  2
lần/ ngày.
Etodolac: (xem 2.3.3)
Các thuốc ức chế chọn lọc COX- 2 đã được khẳng định là làm giảm rõ rệt t ai biến chảy máu tiêu
hóa, nhưng sau 5 năm sử dụng đã thấy nguy cơ tim mạch tăng vì thuốc đã gây mất thăng bằng
giữa PGI2 và TXA2, làm giảm mạnh PGI2, yếu tố bảo vệ nội mạc mạch. Hiện nay (2005) thuốc
vẫn được giám sát chặt chẽ khi dùng kéo dài.
2.9. Dẫn xuất para aminophenol : Acetaminophen, paracetamol
2.9.1 Đặc điểm tác dụng
Paracetamol có cường độ và thời gian tác dụng tương tự như aspirin về giảm đau và hạ sốt.
Không có tác dụng chống viêm nên nhiều tác giả không xếp vào nhóm thuốc CVKS. Thực ra,
trên mô hình thực nghiệm, paracetamol vẫn tác dụng chống viêm, nhưng phải dùng liều cao hơn
liều giảm đau, vì trong ổ viêm có nồng độ cao các peroxid, làm mất tác dụng ức chế COX của
paracetamol (Marshall và cộng sự 1987) và mặt khác, paracetamol không ức chế sự hoạt hóa
bạch cầu trung tính như các CVKS khác (Abramson và cộng sự, 1989).
Trong thực hành, paracetamol được dùng để hạ sốt, giảm đau. Chỉ định tốt cho những người
không dùng được aspirin (loét tiêu hóa, rối loạn đông máu).
2.9.2. Dược động học
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Hấp thu nhanh qua tiêu hóa, sinh khả dụng là 80 - 90%, t/2 = 2 giờ, hầu như không gắn vào
protein huyết tương. Chuyển hóa phần lớn ở gan và một phần nhỏ ở thận, cho các dẫn xuất
glucuro và sulfo-hợp, thải trừ qua thận.
2.9.3. Độc tính
Với liều điều trị thông thường, hầu như không có tác dụng phụ, không gây tổn thương đường tiêu
hóa, không gây mất thăng bằng base -acid, không gây rối loạn đông máu.
Tuy nhiên, khi dùng liều cao (> 10g), sau thời gian tiềm tàng 24 giờ, xuất hiện hoại tử tế bào gan
có thể tiến triển tới chết sau 5 - 6 ngày. Nguyên nhân là paracetamol bị oxy hóa ở gan cho N -
acetyl parabenzoquinon-imin. Bình thường, chất chuyển hóa này bị khử độc ngay bằng liên hợp
với glutathion của gan. Nhưng khi dùng liều cao, N -acetyl parabenzoquinon-imin quá thừa sẽ gắn
vào protein của tế bào gan và gây ra hoại tử tế bào. Biểu hiện bằng đau hạ sườn phải, gan to, vàng
da, hôn mê gan (do tăng amoniac), acid máu. Về sinh hóa, AST, ALT, LDH đều tăng. Bệnh nhân
thường chết sau 6-7 ngày. Nếu điều trị sớm bằng N-acetyl-cystein (NAC, Mucomyst, Mucosol),
là chất tiền thân của glutathion, bệnh nhân có thể qua khỏi. Sau 36 giờ, gan đã bị tổn thương, kết
quả sẽ kém. Sau ngộ độc dưới 10 giờ, dùng NAC có hiệu quả hơn: uống dung dịch 5% -
140mg/kg, sau đó, cách từng 4 giờ, uống 70mg/kg  17 liều. NAC cũng có tác dụng phụ: ban đỏ,
mày đay, nôn, tiêu chảy, nhưng không cần ngừng thuốc.
2.9.4. Chế phẩm và liều lượng
- Paracetamol (Efferalgan; Dafalgan): viên 0,5g; gói bột 0,08g; viên đạn 80, 150, 300 mg.
. Người lớn: 0,5-1,0g  1-3 lần/ngày. Không được dùng quá 4 g/ngày.
. Trẻ em 13-15 tuổi: 0,5g  1-3 lần/ngày.
. Trẻ em 7-13 tuổi: 0,25g  1-3 lần/ngày.
- Propacetamol clohydrat (Pro- Dafalgan) (thế hệ 1)
Vì paracetamol khó tan trong nước nên đã tổng hợp tiền chất của paracetamol tan đư ợc trong
nước, vào cơ thể dưới tác dụng của esterase huyết tương sẽ giải phóng paracetamol:
esterase
Propacetamol Diethylglycin + PARACETAMOL
 (2g) huyết tương (1g)
Trình bày: lọ thuốc bột + dung môi. Pha ngay trước khi dùng, khôn g để quá 30 phút. Tiêm bắp
sâu hay tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 2 phút. Có thể truyền tĩnh mạch trong vòng 15 phút (pha
trong 100 mL NaCl 0,9% hoặc glucose 5%). Liều dùng 1 -2g/ lần, cách 4- 6 giờ. Không
dùng quá 8g/ ngày. Không dùng cho trẻ em dư ới 15 tuổi và người suy thận.
- Perfalgan (thế hệ 2)
Là paracetamol được làm tan hoàn toàn trong nước (1g/ 100 mL). Perfalgan 1g có tương đương
sinh học với propacetamol 2g và có tác dụng giảm đau tương đương với diclofenac 75 mg tiêm
bắp, hoặc morphin 10 mg tiêm bắp.
- Rất nhiều chế phẩm khác có chứa paracetamol kết hợp với cafein, ephedrin, codein,
phenylpropanolamin (PPA)...
3. những vấn đề chung
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
3.1. Dược động học chung
- Mọi CVKS đang dùng đều là các acid yếu, có pKa từ 2 đến 5.
- Hấp thu dễ qua tiêu hóa do ít bị ion hóa ở dạ dày.
- Gắn rất mạnh vào protein huyết tương, chủ yếu là albumin, có thuốc tới 99,7% (nhóm oxicam,
diclofenac), do đó dễ đẩy các thuốc khác ra dạng tự do, làm tăng độc tính của thuốc đó (sulfamid
hạ đường huyết, thuốc kháng vitamin K... ).
Các thuốc CVKS dễ dàng thâm nhập vào các mô viêm. Nồng độ thuốc trong bao hoạt dịch bằng
khoảng 30- 80% nồng độ huyết tương. Khi dùng lâu, sẽ vượt quá nồng độ huyết tương. Do đó tác
dụng viêm khớp được duy trì.
- Bị giáng hóa ở gan (trừ acid salicylic), thải qua thận dưới dạng còn hoạt tính khi dùng với liều
chống viêm và liều độc.
- Các thuốc khác nhau về độ thải trừ, t 1/2 huyết tương thay đổi từ 1 - 2 giờ (aspirin, nhóm
propionic) đến vài ngày (pyrazol, oxicam).
- Nhóm salicylic dùng cho đau nhẹ (răng) hoặc các viêm cấp. Các CVKS có t 1/2 dài được dùng
cho viêm mạn với liều 1 lần/ ngày.
Dựa theo thời gian bán thải của thuốc, có thể chia các CVKS làm 3 nhóm (bảng 3.3):
- Các thuốc có thời gian bán thải ngắn, dưới 10 giờ, cần uống 3 lần/ ngày, bệnh nhân khó tuân
thủ. Tuy nhiên, có lợi là khi ngừng thuốc, tác dụng sẽ hết nhanh, nhất là khi xẩy ra tác dụng
không mong muốn. An toàn hơn cho người cao tuổi và bệnh nhân suy thận.
- Các thuốc có thời gian bán thải dài, trên 30 giờ, chỉ cần dùng 1 lần/ ngày, người b ệnh không
quên. Tuy nhiên, dễ gây tích luỹ thuốc, nhất là với người có tuổi và suy thận, dễ gây tai biến
nặng, khi ngừng thuốc tác dụng độc hại còn kéo dài. Phải 7 lần t/2 thì thuốc mới thải trừ hết, như
vậy, với piroxicam có t/2 = 40 giờ, phải chờ 12 ngày .
- Các thuốc có thời gian bán thải trung gian: tương đối dễ dùng và ít tác dụng phụ hơn.
Bảng 10.1: Phân loại thuốc theo thời gian bán thải (t/2)
Loại thuốc Tên thuốc t/2 (h) Số lần dùng/ ngày
t/2 ngắn
Aspirin
Diclofenac
Ketoprofen
Salicylat
Ibuprofen
Indomethacin
0.25
1.1
1.8
2.0- 15
2.1
4.6
3- 4
2- 4
2- 4
3- 4
3- 4
3- 4
t/2 trung bình
Naproxen
Sulindac
14
14
2
2
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Meloxicam
Tenidap
20
20- 30
1
1
t/2 dài
Piroxicam
Tenoxicam
Phenylbutazon
40- 45
60- 75
68
1
1
1
3.2. Các tác dụng không mong muốn
Thường liên quan đến tác dụng ức chế tổng hợp PG.
- Loét dạ dày - ruột: niêm mạc dạ dày ruột sản xuất PG, đặc biệt là PG E 2 có tác dụng làm tăng
chất nhày và có thể là cả kích thích phân bào để thường xuyên thay thế các tế bào niêm mạc bị
phá huỷ. Thuốc CVKS ức chế tổng hợp PG, tạo điều kiện cho HCl của dịch vị gây tổn thương cho
niêm mạc sau khi “hàng rào” bảo vệ bị suy yếu.
- Làm kéo dài thời gian chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu.
- Với thận, PG có vai trò quan trọng trong tuần hoàn thận. ức chế tổng hợp PG gây hoại tử gan và
sau là viêm thận kẽ mạn, giảm chức phận cầu thận, dễ dẫn đến tăng huyết áp.
- Với phụ nữ có thai:
+ Trong 3 tháng đầu, CVKS dễ gây quái thai
+ Trong 3 tháng cuối, CVKS dễ gây các rối loạn ở phổi, liên quan đến việc đóng ống động
mạch của bào thai trong tử cung. Mặt khác, do làm giảm PG E và F, CVKS có thể kéo dài thời
gian mang thai, làm chậm chuyển dạ vì PG E, PG F làm tăng co góp tử cung, trước khi đẻ vài giờ,
sự tổng hợp các PG này tăng rất mạnh.
- Mọi CVKS đều có khả năng gây cơn hen giả (pseudo asthma) và tỷ lệ những người hen không
chịu thuốc là cao vì có thể là CVKS ức chế cyclooxygenase nên làm tăng các chất chuyển hóa
theo đường lipooxygenase (tăng leucotrien).
3.3. Tương tác thuốc
Không dùng CVKS với:
- Thuốc chống đông máu, nhất là với loại kháng vitamin K.
- Thuốc lợi niệu và hạ huyết áp, vì CVKS ức chế tổng hợp cả các PG gây giãn mạch.
- Lithium: CVKS làm giảm thải trừ lithi qua thận, gây tích luỹ.
- CVKS làm tăng tác dụng của phenytoin và sulfamid hạ đường huyết d o đẩy chúng ra khỏi
protein huyết tương, làm tăng nồng độ thuốc tự do trong máu.
3.4. Chỉ định
3.4.1. Giảm đau và hạ sốt thông thường: aspirin, paracetamol
Giảm đau sau mổ: cho thuốc trước khi rạch dao, loại có t/2 trung bình hoặc dài.
3.4.2. Các bệnh thấp cấp và mạn
- Vì tỷ lệ độc tính tiêu hóa/hiệu quả chống viêm giống nhau cho mọi loại CVKS, cho nên tiêu
chuẩn chọn thuốc cần dựa trên:
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
+ Đáp ứng của từng người bệnh
+ Sự thuận tiện trong sử dụng
+ Tác dụng nhanh.
- Thí dụ:
+ Viêm đa khớp dạng thấp: dẫn x uất propionic, diclofenac (Voltaren).
+ Viêm khớp mạn của người trẻ: aspirin
+ Viêm cứng khớp: indometacin
+ Thoái hóa khớp: loại có tác dụng giảm đau với liều thấp và khi tăng liều sẽ đạt được tác
dụng chống viêm: aspirin, dẫn xuất propionic. Hoặc một thu ốc giảm đau đơn thuần paracetamol.
3.4.3. Các chỉ định khác
Các thuốc ức chế chọn lọc COX- 2 đang được thử dùng để dự phòng và điều trị bệnh Alzheimer,
polip đại tràng, ung thư ruột kết - trực tràng, tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, do phải dùng dài ( 18
tháng), đã thấy nguy cơ tim mạch tăng.
3.5. Nguyên tắc chung khi sử dụng CVKS
- Việc chọn thuốc tuỳ thuộc vào cá thể. Có người chịu đựng được thuốc này nhưng không chịu
đựng được thuốc khác.
- Uống trong hoặc sau bữa ăn để tránh kích ứng dạ dày.
- Không chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Trong trường hợp thật cần thiết, phải dùng
cùng với các chất bảo vệ niêm mạc dạ dày. Song, những tai biến tiêu hóa không phải chỉ do tác
dụng kích thích trực tiếp của thuốc lên niêm mạc mà còn do tác dụng chung của th uốc.
CVKS gây loét dạ dày do ức chế tổng hợp PG E 2 , PG I2 ở niêm mạc dạ dày. Các PG này có vai
trò ức chế bài tiết HCl, và kích thích bài tiết dịch nhày cùng bicarbonat ở dạ dày, vì thế có tác
dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày. Hiện đã tổng hợp được một loại t ương tự PG E1 là Misoprostol
(Cytotec), tức 15- deoxy- 16 hydroxy- 16 metyl- PG E1 có tác dụng chống loét dạ dày tương tự
thuốc kháng H2. Đặc biệt được dùng trong những người phải điều trị kéo dài bằng CVKS.
Tác dụng phụ: tiêu chảy (30%), đau quặn bụng, x ảy thai.
Liều lượng: Viên 200 g x 4 lần/ ngày.
Đang nghiên cứu tổng hợp thuốc tương tự PGE 2 (Arboprostol, Enprostil, Trimoprostil).
- Chỉ định thận trọng đối với bệnh nhân viêm thận, suy gan, có cơ địa dị ứng, cao huyết áp.
- Khi điều trị kéo dài, cần kiểm tra có định kỳ (2 tuần một lần) công thức máu, chức phận thận.
- Nếu dùng liều cao để tấn công, chỉ nên kéo dài 5 - 7 ngày.
Nhanh chóng tìm được liều thấp nhất có tác dụng điều trị để tránh được tai biến.
- Chú ý khi dùng phối hợp thuốc:
+ Không dùng phối hợp với các CVKS với nhau vì làm tăng độc tính của nhau.
Dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
+ Không dùng CVKS cùng với thuốc chống đông máu loại kháng vitamin K (dicumarol,
warfarin), sulfamid hạ đường huyết, diphenylhydantoin, vì CVKS sẽ đẩy các thuốc này ra khỏi
nơi dự trữ (protein huyết tương), làm tăng độc. Nếu vẫn cần phối hợp thì giảm liều các thuốc đó.
+ Các CVKS có thể làm giảm tác dụng một số thuốc do làm tăng giáng hóa hoặc đối kháng tại
nơi tác dụng, như meprobamat, androgen, lợi niệu furosemid.
Câu hỏi tự lượng giá
1. Trình bày cơ chế tác dụng chung của thuốc CVKS - Phân biệt thuốc ức chế COX- 1 và ức
chế COX- 2.
2. Trình bày cơ chế tác dụng chống viêm của thuốc CVKS.
3. Trình bày cơ chế tác dụng giảm đau của thuốc CVKS.
4. Trình bày cơ chế tác dụng hạ sốt của thuốc CVKS.
5. Trình bày cơ chế chống ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
6. Phân tích so sánh đặc điểm tác dụng và áp dụng điều trị của aspirin, dẫn xuất indol
(indometacin), dẫn xuất phenylacetic (diclofenac, voltaren).
7. Trình bày đặc điểm tác dụng và áp dụng điều trị của các thuốc CVKS loại ức chế chọn
lọc COX- 2.
8. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, độc tính, và áp dụng điều trị của paracetamol.
Trình bày các tác dụng không mong muốn và nguyên tắc chung khi sử dụng thuốc CVKS.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_duoc_ly_hoc_2007_bai_10_thuoc_ha_sot_giam_dau_cho.pdf