Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 27: Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hóa

Tóm tắt Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 27: Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hóa: ...m giảm bài tiết acid do bất kỳ nguyên nhân gì vì đó là con đường chung cuối cùng của sự bài tiết acid. Thuốc rất ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin và yếu tố nội tại của dạ dày. Dùng một liều, bài tiết acid ở dạ dày bị ức chế trong khoảng 24 giờ (so sánh với thuốc kháng hista...ri. 2. thuốc điều chỉnh chức năng vận động và bài tiết của đường tiêu hóa Đường tiêu hóa có chức năng vận động để hấp thu các chất dinh dưỡng, điện giải, nước và bài tiết các chất cặn bã. Khi rối loạn các chức năng này sẽ sinh ra các triệu chứng buồn nôn, nôn, chướng bụng, khó tiêu, táo bón, tiê...đường tiêm (bắp, tĩnh mạch) hoặc truyền tĩnh mạch nếu bệnh nặng. 2.1.3.2. Thuốc cường phó giao cảm đường tiêu hóa: Cisaprid. Cisaprid kích thích giải phóng ACh ở đầu tận cùng của đám rối thần kinh tạng, khôn g kích thích trực tiếp receptor M hoặc phong toả ChE nên tác dụng chỉ khu trú ở ruột, tạ...

pdf23 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 27: Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ecacuanha: bột vàng sẫm đựng trong nang 1 - 2g, hoặc rượu thuốc 5 -
20 mL, hoặc siro 15 mL, có thể dùng nhắc lại từng 15 phút cho đến khi nôn.
Thuốc gây nôn được chỉ định tro ng các ngộ độc cấp tính qua đường tiêu hóa, nhưng trong
thực hành thường rửa dạ dày sẽ tốt hơn.
Không dùng thuốc gây nôn cho người đã hôn mê hoặc nhiễm độc chất ăn da.
2.1.2. Thuốc làm tăng nhu động ruột
2.1.2.1. Thuốc nhuận tràng
Là thuốc làm tăng nhu động chủ yếu ở ruột già, đẩy nhanh các chất chứa trong ruột già ra
ngoài. Chỉ dùng thuốc nhuận tràng khi chắc chắn bị táo bón, tránh lạm dụng thuốc vì có
thể gây hậu quả hạ kali máu và mất trương lực đại tràng. Hiếm khi cần điều trị táo bón
kéo dài, trừ ở một số người cao tuổi.
Có thể phòng táo bón bằng chế độ ăn cân bằng, đủ nước và chất xơ, vận động hợp lý.
Theo cơ chế tác dụng, thuốc nhuận tràng được chia thành 5 nhóm chính. Một số thuốc
nhuận tràng có cơ chế tác dụng hỗn hợp.
- Thuốc nhuận tràng làm tăng khối lượng phân: methylcellulose.
- Thuốc nhuận tràng kích thích: kích thích trực tiếp cơ trơn thành ruột làm tăng nhu động
ruột, có thể gây co cứng bụng: bisacodyl, glycerin, nhóm anthraquinon, các thuốc cường
phó giao cảm, docusat natri
- Chất làm mềm phân: paraphin lỏng, dầu arachis.
- Thuốc nhuận tràng thẩm thấu, có tác dụng giữ lại dịch trong lòng ruột: muối magnesi,
lactulose, sorbitol, macrogol, glycerin
- Dung dịch làm sạch ruột dùng trước khi phẫu thuật đại tràng, soi đại tràng hoặc chuẩn bị
chiếu chụp X - quang đại tràng, không dùng điều trị táo bón.
Bisacodyl
- Bisacodyl làm tăng nhu động ruột do kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột,
đồng thời làm tăng tích lũy ion và dịch trong lòng đại tràng.
- Chỉ định:
. Táo bón do các nguyên nhân khác nhau.
. Làm sạch ruột trước khi phẫu thuật.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
. Chuẩn bị chụp X- quang đại tràng.
- Chống chỉ định:
Tắc ruột, viêm ruột thừa, chảy máu trực tràng, viêm dạ dày - ruột.
- Tác dụng không mong muốn:
Thường gặp đau bụng, buồn nôn. ít gặp kích ứng trực tràng khi đặt thuốc. Dùng dài ngày
làm giảm trương lực đại tràng và hạ kali máu.
- Liều dùng:
. Táo bón: uống 5- 10 mg vào buổi tối hoặc đặt trực tràng viên đạn 10 mg vào buổi sáng .
Trẻ em dưới 10 tuổi uống 5 mg vào buổi tối hoặc đặt trực tràng viên đạn 5 mg vào buổi
sáng.
. Chuẩn bị chụp X- quang đại tràng hoặc phẫu thuật: người lớn uống mỗi lần 10 mg lúc đi
ngủ, trong 2 ngày liền trước khi chụp chiếu hoặc phẫu thuật. Trẻ em dùng nửa liều người
lớn.
Lưu ý: dạng viên bao bisacodyl để phân rã ở ruột, do đó khô ng được nhai hoặc nghiền
viên thuốc.
Không dùng thuốc quá 7 ngày, trừ khi có hướng dẫn của thầy thuốc.
Magnesi sulfat
Là thuốc nhuận tràng thẩm thấu. Do ít được hấp thu, magnesi sulfat làm tăng áp lực thẩm
thấu trong lòng ruột, giữ nước, làm tăng thể tích lòng ruột, gây kích thích tăng nhu động
ruột.
Uống magnesi sulfat liều thấp (5g) có tác dụng thông mật và nhuận tràng, liều cao (15 -
30g) có tác dụng tẩy.
Tiêm tĩnh mạch magnesi sulfat có tác dụng chống co giật trong sản khoa.
Chống chỉ định: các bệnh cấp ở đường tiêu hóa.
Thận trọng: suy thận, suy gan, người cao tuổi, suy nhược.
Liều dùng nhuận tràng: người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10g; 6 - 11 tuổi: 5g; 2- 5
tuổi: 2,5g. Pha thuốc trong cốc nước đầy (ít nhất trong 240 ml) uống trước bữa ă n sáng.
Thuốc tác dụng trong 2- 4 giờ.
2.1.2.2. Thuốc tẩy
Là thuốc tác dụng ở cả ruột non và ruột già, dùng tống mọi chất chứa trong ruột ra ngoài
(chất độc, giun sán) nên thường chỉ dùng 1 lần.
Thuốc tẩy muối
Là các muối ít được hấp thu, làm tăng áp lực t hẩm thấu, giữ nước, làm tăng thể tích lòng
ruột.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Thường dùng megnesi sulfat, natri sulfat uống 15 - 30g với nhiều nước.
Thuốc tẩy dầu
Thường dùng dầu thầu dầu (ricin) có chứa triglycerid của acid ricinoleic. Dưới tác dụng
của lipase tụy tạng, triglycerid b ị thuỷ phân, giải phóng acid ricinoleic. Acid này có tác
dụng kích thích niêm mạc ruột non làm tăng nhu động ruột và tăng xuất tiết. Mặt khác,
khi acid ricinoleic chuyển thành natri ricinoleat, thì chất này không bị hấp thu, có tác
dụng như thuốc tẩy muối. Liều lượng uống 15- 30g.
Dầu ricin có thể làm dễ dàng hấp thu một số thuốc qua ruột, gây ngộ độc: ví dụ khi dùng
cùng với một số thuốc chống giun sán.
Khi điều trị ngộ độc thuốc cấp tính, thường dùng thuốc tẩy muối, không dùng thuốc tẩy
dầu.
2.1.3. Thuốc điều hoà chức năng vận động đường tiêu hóa
Các thuốc loại này có tác dụng phục hồi lại nhu động đường tiêu hóa đã bị “ỳ”, dùng điều
trị chứng đầy bụng, khó tiêu không do loét.
2.1.3.1. Thuốc kháng dopamin ngoại biên
 Domperidon
Domperidon là thuốc đối kháng với dopamin chỉ ở ngoại biên vì không qua được hàng rào
máu – não. Vì vậy có tác dụng:
- Chống nôn trung ương: ức chế các receptor dopamin ở vùng nhận cảm hóa học ở sàn não
thất IV (nằm ngoài hàng rào máu - não).
- Làm tăng tốc độ đẩy các chất chứa tron g dạ dày xuống ruột do làm giãn vùng đáy dạ
dày, tăng co hang vị, làm giãn rộng môn vị sau bữa ăn.
- Tăng trương lực cơ thắt thực quản, chống trào ngược dạ dày - thực quản.
- Tăng biên độ và tần số của nhu động tá tràng, điều hoà nhu động đường tiêu hóa.
Chỉ định: điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn cấp, đặc biệt ở người bệnh đang điều trị
bằng thuốc độc tế bào; chướng bụng, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.
Chống chỉ định: chảy máu đường tiêu hóa, tắc ruột cơ học, nôn sau khi mổ, trẻ em dưới 1
tuổi.
Tác dụng không mong muốn: nhức đầu, tăng prolactin máu (chảy sữa, rối loạn kinh
nguyệt, đau tức vú)
Liều dùng: uống 10- 60 mg/ ngày, trước bữa ăn 15 - 30 phút. Không dùng thường xuyên
hoặc dài ngày.
Metoclopramid
Khác với domperidon, metoclopramid p hong bế receptor của dopamin, đối kháng với tác
dụng của dopamin cả ở trung ương và ngoại biên do thuốc dễ dàng qua được hàng rào
máu – não.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
ở ngoại biên, metoclopramid có tác dụng tương tự như domperidon. Do có tác dụng cả
trên trung ương, metoclopramid c ó tác dụng an thần và có thể gây phản ứng loạn trương
lực cơ cấp tính (co thắt cơ xương và cơ mặt, các cơn vận nhãn), thường xẩy ra ở người
bệnh là nữ trẻ hoặc người rất già.
Chỉ định: chống nôn, chống trào ngược dạ dày - thực quản, đầy bụng khó tiêu, chuẩn bị
chụp X- quang dạ dày hoặc đặt ống thông vào ruột non.
Chống chỉ định: động kinh, chảy máu đường tiêu hóa, tắc ruột cơ học hoặc thủng ruột.
Tác dụng không mong muốn: ỉa chảy, buồn ngủ, phản ứng ngoại tháp (loạn trương lực cơ
cấp), mệt mỏi, yếu cơ.
Liều dùng: uống 5- 10mg/ lần, ngày 3 lần. Có thể dùng đường tiêm (bắp, tĩnh mạch) hoặc
truyền tĩnh mạch nếu bệnh nặng.
2.1.3.2. Thuốc cường phó giao cảm đường tiêu hóa: Cisaprid.
Cisaprid kích thích giải phóng ACh ở đầu tận cùng của đám rối thần kinh tạng, khôn g
kích thích trực tiếp receptor M hoặc phong toả ChE nên tác dụng chỉ khu trú ở ruột, tạng.
Khác với metoclopramid, cisaprid kích thích vận động tất cả các phần của đường tiêu hóa,
kể cả thực quản và ruột già.
Tác dụng: tăng nhu động thực quản, tăng áp lực qua tâm vị. Tăng nhu động dạ dày - tá
tràng nên làm nhanh rỗng dạ dày. Tăng chuyển vận của dạ dày - ruột non- ruột già.
Chỉ định: Trào ngược dạ dày- thực quản. Chậm tiêu. Táo bón mạn tính.
Liều dùng: uống mỗi lần 5- 20mg, ngày 2- 4 lần, trước bữa ăn 30 phút.
2.1.3.3. Thuốc tác dụng trên hệ enkephalinergic tại ruột
Các receptor của hệ enkephalinergic tại ruột có tác dụng điều hòa nhu động: tác dụng
kích thích trên cơ giảm vận động và tác dụng chống co thắt trên cơ tăng vận động
Trimebutin
Kích thích receptor enkephalinergic ở ruột khi có rối loạn.
Chỉ định: hội chứng kích thích ruột/ liệt ruột sau mổ. Rối loạn chức năng tiêu hóa: đau
bụng, chậm tiêu, tiêu chảy/ táo bón.
Liều dùng: uống mỗi lần 100- 200 mg, ngày 3 lần.
Racecadotril
Chất ức chế enkephalinase có hồi phục tại ruột, làm giảm tiết dịch ruột và điện giải của
niêm mạc ruột khi bị viêm hoặc độc tố vi khuẩn kích thích. Không có tác dụng trên ruột
bình thường và không ảnh hưởng đến nhu động ruột nên dùng trong tiêu chảy cấp.
Liều dùng: uống mỗi lần 100 mg, ngày 3 lần trước các bữa ăn.
 Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi
2.2. Thuốc chống co thắt và làm giảm nhu động đường tiêu hóa
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
2.2.1. Thuốc chống nôn
Các thuốc chống nôn được chỉ định trong các chứng nôn do có thai, sau mổ, nhiễm
khuẩn, nhiễm độc (do nhiễm acid, do urê máu cao), say tàu xe và do tác dụng phụ của
thuốc, nhất là các thuốc chống ung thư.
2.2.1.1. Gây tê ngọn dây cảm giác ở dạ dày : khí CO2, natri citrat, procain
2.2.1.2. Thuốc ức chế phó giao cảm : atropin, scopolamin, benzatropin
2.2.1.3. Thuốc kháng histamin H 1: diphenhydramin, hydroxyzin, cinnarizin, cyclizin,
promethazin. Ngoài kháng H1, các thuốc này còn có tác dụng kháng M cholinergic và an
thần kinh (xin xem bài “Histamin và thuốc kháng histamin H 1”)
2.2.1.4. Thuốc kháng receptor D2 (hệ dopaminergic)
Thuốc có tác dụng ức chế receptor dopamin ở vùng nhận cảm hóa học ở sàn não thất IV.
Ngoài ra, thuốc còn ức chế các receptor D 2 ngoại biên ở đường tiêu hóa.
- Loại phenothiazin: clopromazin, perphenazin.
- Loại butyrophenon: haloperidol, droperidol
- Domperidon, metoclopramid.
2.2.1.5. Thuốc kháng serotonin
Phòng và điều trị buồn nôn, nôn do hóa trị liệu ung thư, do chiếu xạ hoặc sau phẫu thuật.
Các thuốc:
- Ondansetron: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 8 - 32 mg/ ngày.
- Granisetron: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 1 - 3 mg/ ngày.
- Dolasetron mesilat: uống hoặc tiêm tĩnh mạch 12,5 - 200 mg/ ngày.
2.2.1.6. Các thuốc khác
- Benzodiazepin: lorazepam, alprazolam
- Corticoid: dexamethason, metylprednisolon. Cơ chế chưa hoàn toàn biết rõ, có một phần
tác dụng ức chế trung tâm nôn.
2.2.2. Thuốc chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa
Do có tác dụng chống co thắt cơ trơn theo các cơ chế khác nhau, các thuốc này được dùng
điều trị triệu chứng các cơn đau do co thắt đường tiêu hóa, đường mật và cả đường sinh
dục, tiết niệu.
2.2.2.1. Thuốc huỷ phó giao cảm
Atropin sulfat:
Huỷ phó giao cảm cả trung ương và ngoại biên (xin xem bài “Thuốc tác dụng trên hệ thần
kinh thực vật”)
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Hyoscin N- butylbromid
Vì mang amin bậc 4 nên không vào được thần kinh trung ương, chỉ có tác dụng huỷ phó
giao cảm ngoại biên.
Tác dụng không mong muốn: khô miệng, mạch nhanh, bí đái, táo bón, rối loạn điều tiết
mắt.
Chống chỉ định: glôcôm góc đóng, phì đại tuyến tiền liệt, nhược cơ, tắc liệt ruột, hẹp môn
vị, rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Liều dùng: mỗi lần uống 10- 20 mg, ngày 3- 4 lần.
2.2.2.2. Thuốc chống co thắt cơ trơn trực tiếp
Papaverin hydroclorid
Papaverin là một alcaloid trong nhựa khô của quả cây thuốc phiện, không có tác dụng
giảm đau, gây ngủ giống morphin. Tác dụng chủ yếu của papaverin là làm giãn cơ trơn
đường tiêu hóa, đường mật và đường tiết niệu.
Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, bloc nhĩ - thất hoàn toàn, mang thai (có thể gây độc
cho thai).
Tác dụng không mong muốn: đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, chóng mặt, nhức đầu , ngủ gà,
rối loạn tiêu hóa, viêm gan.
Liều dùng: uống hoặc tiêm (bắp, tĩnh mạch) mỗi lần 30 - 100mg, ngày 2- 3 lần.
Alverin citrat
Là thuốc chống co thắt, tác dụng trực tiếp lên cơ trơn đường tiêu hóa và tử cung. So với
papaverin, tác dụng mạnh hơn 3 lần n hưng độc tính kém 3 lần.
Chống chỉ định: tắc nghẽn ruột hoặc liệt ruột, mất trương lực ruột kết.
Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, phản ứng dị ứng.
Liều dùng: mỗi lần uống 60- 120 mg, ngày 1-3 lần.
Các thuốc khác: mebeverin, dicycloverin, phloroglucinol, drotaverin.
2.3. Thuốc chống tiêu chảy
Trong điều trị tiêu chảy, ngoài việc điều trị nguyên nhân, vấn đề ưu tiên trong mọi trường
hợp là đánh giá và xử lý đúng những rối loạn nước và điện giải. Các thuốc làm giảm triệu
chứng (hấp phụ, bao phủ niêm mạc, giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột) có thể dùng trong
một số trường hợp tiêu chảy ở người lớn, nhưng không nên dùng ở trẻ em vì chúng không
làm giảm được sự mất dịch và điện giải, mà còn có thể gây ra nhiều tác dụng có hại.
2.3.1. Thuốc uống bù nước và điện giải (ORS, Oresol)
2.3.1.1. Thành phần và cơ chế tác dụng
- Thành phần một gói bột (ORS của Unicef)
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Natri clorid: 3,5g;
Kali clorid: 1,5g;
Natribicarbonat: 2,5g;
Glucose: 20,0g.
Nước để hòa tan: 1gói/ 1 lít.
- Cơ chế tác dụng: sự hấp thu của natri và nước ở ruột được tăng cường bởi glucose (hoặc
carbohydrat khác). Glucose hấp thu tích cực ở ruột kéo theo hấp thu natri (hệ thống đồng
vận chuyển glucose- natri ở ruột non).
Bù kali trong tiêu chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ mất kali trong phân cao
hơn người lớn.
Bicarbonat (hoặc citrat) có tác dụng khắc phục tình trạng nhiễm toan chuyển hóa trong
tiêu chảy.
2.3.1.2. Chỉ định: phòng và điều trị mất nước và điện giải mức độ nhẹ và vừa.
2.3.1.3. Chống chỉ định :
Giảm niệu hoặc vô niệu do giảm chức năng thận. Mất nước nặng (phải truyền tĩnh mạch
dung dịch Ringer lactat). Nôn nhiều và kéo dài, tắc ruột, liệt ruột.
2.3.1.4. Tác dụng không mong muốn:
Nôn nhẹ, tăng natri máu, suy tim do bù nước quá mức.
2.3.1.5. Liều dùng:
- Mất nước nhẹ: uống 50 ml/ kg trong 4 - 6 giờ đầu.
- Mất nướcvừa: uống 100 ml/ kg trong 4 - 6 giờ đầu. Sau đó điều chỉnh theo mức độ khát
và đáp ứng với điều trị.
Cần tiếp tục cho trẻ bú mẹ hoặc ăn uống bình thường. Có thể cho uống nước trắng giữa
các lần uống ORS để tránh tăng natri máu.
2.3.2. Các chất hấp phụ, bao phủ niêm mạc ruột
Do có trọng lượng phân tử cao, cấu trúc phiến mỏng, tính chất dẻo dai nên các chất này
có khả năng gắn với protein của niêm mạc đường tiêu hóa, tạo thành một lớp mỏng bao
phủ, bảo vệ niêm mạc.
- Atapulgit: ngoài tác dụng tạo màng bảo vệ niêm mạc ruột, thuốc còn hấp phụ các độc tố
của vi khuẩn, các khí trong ruột, có tác dụng cầm máu tại chỗ .
Liều dùng: gói bột 3g atapulgit hoạt hóa, uống 2 - 3 gói/ ngày.
 Không dùng trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em.
- Smecta: gói bột 3g, 2- 3 gói/ ngày, uống xa bữa ăn.
2.3.3. Các chất làm giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Loperamid
Tác dụng: loperamid là opiat tổng hợp nhưng có rất ít tác dụng trên thần kinh trung ương.
Loperamid làm giảm nhu động ruột, kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, giảm tiết dịch
đường tiêu hóa, tăng vận chuyển nước và chất điện giải từ lòng ruột vào máu, tăng trương
lực cơ thắt hậu môn.
Chỉ định: điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp không có biến chứng hoặc ti êu chảy mạn ở
người lớn.
Chống chỉ định: mẫn cảm với thuốc, khi cần tránh ức chế nhu động ruột, viêm đại tràng
nặng, tổn thương gan, hội chứng lỵ, trướng bụng.
Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, táo bón, đau bụng, trướng bụng, chóng mặt, nhức
đầu, dị ứng.
Liều dùng:
- Người lớn: lúc đầu uống 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 2 mg cho tới khi ngừng tiêu
chảy. Liều tối đa: 16 mg/ ngày. Không dùng quá 5 ngày trong tiêu chảy cấp.
- Trẻ em: không dùng thường qui trong tiêu chảy cấp. Chỉ dùng cho trẻ em trên 6 tuổi khi
thật cần thiết. Mỗi lần uống 2 mg, ngày 2 - 3 lần tuỳ theo tuổi.
Ngừng thuốc nếu thấy không có kết quả sau 48 giờ.
2.3.4. Vi khuẩn và nấm
2.3.4.1. Lactobacillus acidophilus
Vi khuẩn sản xuất acid lactic và 2 chất diệt khuẩn: lactocidin và acidophil lin. Có khả
năng tổng hợp vitamin nhóm B.
Bình thường, các vi khuẩn cộng sinh trong lòng ruột có sự cân bằng giữa vi khuẩn huỷ
saccharose và các vi khuẩn huỷ protein. Một số chất tấn công vào vi khuẩn huỷ
saccharose như rượu, stress, nhiễm khuẩn, kháng sin h đã gây ra sự mất cân bằng, làm
tăng vi khuẩn huỷ protein, dẫn đến rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, trướng bụng)
Lactobacillus acidophilus có tác dụng lập lại thăng bằng vi khuẩn cộng sinh trong ruột,
kích thích vi khuẩn huỷ saccharose phát triển, k ích thích miễn dịch không đặc hiệu của
niêm mạc ruột (tăng tổng hợp IgA) và diệt khuẩn.
Chỉ định: các tiêu chảy do loạn khuẩn ở ruột
Chế phẩm: Antibio: gói bột 1g chứa 100 triệu vi khuẩn sống.
Người lớn uống mỗi lần 1gói, ngày 3 lần. Trẻ em uống mõi ngày 1- 2 gói.
2.3.4.2. Saccharomyces boulardii
Là nấm men có tác dụng tổng hợp vitamin nhóm B, kìm khuẩn, diệt Candida albicans,
kích thích miễn dịch không đặc hiệu.
Chỉ định: dự phòng và điều trị tiêu chảy do dùng kháng sinh, tiêu chảy cấp.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Vì nấm men là các tế bào sống nên không đươc trộn vào nước hay thức ăn nóng (trên
500C), quá lạnh hoặc có rượu. Không dùng cùng với các thuốc chống nấm.
Chế phẩm: Ultra- levure, viên nang chứa Saccharomyces boulardii đông khô 56,5mg.
Mỗi lần uống 1 viên, ngày 4 lần.
2.4. Thuốc lợi mật và thuốc thông mật
2.4.1. Thuốc lợi mật
Phân biệt hai loại:
- Thuốc lợi mật nước (secretin, thuốc cường phó giao cảm) làm tăng bài tiết nước và điện
giải của tế bào biểu mô đường mật, gây tăng tiết mật loãng.
- Thuốc lợi mật thực thụ kích thích tế bào gan tăng bài tiết mật giống như mật sinh lý.
Tuỳ theo nguồn gốc, có:
2.4.1.1. Thuốc lợi mật có nguồn gốc động vật
Đó là muối mật, các acid mật, hoặc mật toàn phần đã loại bỏ sắc tố và cholesterol
Chế phẩm: Bilifluine, viên nang 0,1g, uống 2 viên trước mỗi bữa ăn trưa và tối.
2.4.1.2. Thuốc lợi mật có nguồn gốc thực vật : nghệ, actiso, boldo.
Thường dùng chế phẩm phối hợp nhiều cây thuốc
2.4.1.3. Thuốc lợi mật tổng hợp
- Cyclovalon: viên bao đường 50 mg, uống 6 - 12 viên/ ngày
- Anéthol trithion: dạng thuốc hạt có 0,0125g/ hạt. Mỗi ngày uống 3 - 6 hạt.
Chỉ định chung của các thuốc lợi mật
- Điều trị triệu chứng các rối loạn tiêu hóa: trướng bụng, đầy hơi, ợ hơi, buồn nôn
- Điều trị phụ trợ chống táo bón
Chống chỉ định: tắc mật và suy gan nặng
2.4.2. Thuốc thông mật
Là những thuốc gây co thắt túi mật, đồng thời làm giãn cơ tròn Oddi. Mật hoàn toàn thoát
khỏi túi mật.
Về mặt sinh lý, tác dụng này phụ thuộc vào cholecystokinin pancreatozinin (CCK - PZ)
do tá tràng tiết ra khi lipid và peptid từ dạ dày trà n xuống. Hầu như các thuốc có tác dụng
thông mật là do làm bài tiết CCK- PZ.
Chỉ định: các rối loạn tiêu hóa như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn
Chống chỉ định: sỏi đường mật, có tiền sử amip.
Các thuốc: Sorbitol gói bột 5g. Mỗi lần pha 1 gói trong nư ớc, uống trước bữa ăn.
Magnesi sulfat: uống 2- 5g
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Câu hỏi tự lượng giá
1. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của
thuốc kháng acid magnesi hydroxyd và nhôm hydroxyd.
2. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng không mong mu ốn và áp dụng điều trị của
thuốc kháng histamin H 2 và thuốc ức chế H+/ K+- ATPase.
3. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của các muối
bismuth.
4. Vẽ sơ đồ để phân tích vị trí, cơ chế tác dụng và nêu chỉ định điều trị của các thuốc
gây nôn và chống nôn.
5. Trình bày về phân loại và cơ chế tác dụng của các thuốc nhuận tràng và thuốc tẩy
thường dùng.
6. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của bisacodyl
và magnesi sulfat.
7. Nêu các nhóm thuốc điều hòa chức năng vận đ ộng đường tiêu hóa. Mỗi nhóm kể
tên 1- 2 thuốc đại diện.
8. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều
trị của domperidon và metoclopramid.
9. Trình bày cơ chế tác dụng, tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều
trị của hyoscin N- butylbromid, papaverin và alverin citrat.
10. Trình bày tác dụng, áp dụng điều trị của ORS.
11. Trình bày tác dụng, áp dụng điều trị của các thuốc chống tiêu chảy: atapulgit,
loperamid, vi khuẩn lactobacillus acidophilus, nấm saccharomyces boulardii.
Phân biệt tác dụng của thuốc lợi mật và thuốc thông mật, áp dụng điều trị của các thuốc
này.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_duoc_ly_hoc_2007_bai_27_thuoc_dieu_chinh_roi_loan.pdf