Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 9: Thuốc giảm đau loại morphin

Tóm tắt Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 9: Thuốc giảm đau loại morphin: ...uốn Khi dùng morphin có thể gặp một số tác dụng không mong muốn: * Thường gặp: buồn nôn và nôn (khoảng 20%), táo bón, ức chế thần kinh, co đồng tử, bí đái... * ít gặp: ức chế hô hấp, ngứa, toát mồ hôi, lú lẫn, ác mộng, ảo giác, co thắt túi mật, co thắt phế quản... Morphin tiêm ngoài màng cứng í...u trị triệu chứng: chống bồn chồn, vật vã bằng benzodiazepin hay thuốc an thần kinh. Chống đau bằng các thuốc giảm đau phi steroid (aspirin, paracetamol). Dùng loperamid (là opioid ít tác dụng trên thần kinh trung ương) để chống tiêu chảy. Chống nôn, chống mất ngủ... . Điều trị bằng clonidin: tại...i thuốc mê loại barbiturat, nitơoxyd. 2.3.4.Propoxyphen 2.3.4.1.Tác dụng Propoxyphen có công thức gần giống methadon, tác động chủ yếu trên receptor muy. Tác dụng giảm đau kém, chỉ bằng 1/2 đến 2/3 codein: 90 - 120 mg propoxyphen hydroclorid theo đường uống, có tác dụng giảm đau tương tự 60 mg ...

pdf15 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 159 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 9: Thuốc giảm đau loại morphin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au
bệnh nhân không tỉnh, dùng thêm 0,4 mg (có thể tới 4 liều), sau đó dùng naloxon qua đường tiêm
bắp. Tổng liều naloxon có thể tới 10 - 20 mg/ 24 giờ.
Trong xử trí ngộ độc cấp morphin nên dùng naloxon qua đường truyền tĩnh mạch liên tục để dự
phòng suy hô hấp trở lại vì naloxon có thời gian bán thải ngắn.
2.1.7.2. Độc tính mạn
* Quen thuốc
Quen thuốc phụ thuộc vào liều dùng và sự dùng lặp lại. Người quen thuốc có thể dùng morphin
với liều gấp 10- 20 lần liều ban đầu và cao hơn nhiều so với người bình thường.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Từ khi tìm ra morphin nội sinh, người ta đã cắt nghĩa được hiện tượng quen thuốc: chất chủ vận
nội sinh của receptor morphinic là enkephalin bị giáng hóa quá nhanh, nên không gây quen
thuốc. Enkephalin (và cả morphin) kích thích receptor, ức chế giải phóng một số chất trung gian
hoá học, ức chế adenylcyclase, làm giảm sản xuất AMP vòng. Khi dùng thuốc lặp đi lặp lại, cơ
thể phản ứng bằng tăng tổng hợp AMP vòng, vì vậy liều morphin sau đòi hỏi phải cao hơn liều
trước để receptor đáp ứng mạnh như cũ, đó là hiện tượng que n thuốc.
* Nghiện thuốc
Một số tác giả cho rằng khi dùng morphin ngoại sinh lâu sẽ dẫn tới 2 hậu quả:
- Receptor giảm đáp ứng với morphin
- Cơ thể giảm sản xuất morphin nội sinh
Sự thiếu hụt morphin nội sinh làm người dùng phải lệ thuộc vào morphin ngoại lai, đó là nghiện
thuốc.
Người nghiện morphin thường có rối loạn về tâm lý, nói điêu, lười biếng, ít chú ý vệ sinh thân
thể. Hay bị táo bón, co đồng tử, mất ngủ, chán ăn nên sút cân, thiếu máu, run... Khả năng đề
kháng kém, vì vậy họ dễ bị chết vì các bện h truyền nhiễm.
Người nghiện luôn "đói morphin", khi thôi thuốc đột ngột, morphin nội sinh không đủ, các
receptor morphinic đang trong tình trạng chống lại sự tác động thường xuyên của morphin bị rơi
vào trạng thái "mất thăng bằng" ; tỉ lệ GMPv/ AMPv bị đả o ngược, dẫn đến một số rối loạn lâm
sàng: vật vã, đau cơ, đau quặn bụng, vã mồ hôi, nôn, ỉa lỏng, chảy nước mũi, run, sởn gai ốc, dị
cảm, tăng nhịp tim, tăng huyết áp, tăng thân nhiệt, giãn đồng tử, mất nước, sút cân. Ngoài ra, còn
gặp một số dấu hiệu về thần kinh như: thao thức, bồn chồn, chán ăn, ngáp vặt, u sầu. Các biểu
hiện này nặng nhất là 36- 72 giờ sau khi dùng liều thuốc cuối cùng và mất dần sau 2 - 5 tuần.
* Cai nghiện morphin
Người nghiện cần được cách ly, kết hợp giữa lao động chân tay với tâm l ý liệu pháp và dùng
thuốc. Trong thực tế, dù đã cai được cũng dễ bị nghiện lại.
- Dùng thuốc loại morphin
Phương pháp cổ điển để cai nghiện morphin là dùng methadon, một opioid có tác dụng kéo dài.
Methadon có tác dụng làm nhẹ cơn đói ma túy, phong tỏa tác dụng gây khoái cảm của các chất
dạng thuốc phiện do đó làm các triệu chứng của hội chứng cai xảy ra êm đềm hơn, nhẹ nhàng
hơn và không thôi thúc tìm ma túy cấp bách ở người nghiện.
Việc điều trị bằng methadon được chia làm 2 giai đoạn:
Điều trị tấn công: liều thường dùng từ 10 - 40 mg/ngày (không quá 120 mg/ngày), kéo dài 3 - 5
ngày, sau đó bắt đầu giảm liều từng đợt, mỗi đợt giảm 5 mg.
Điều trị duy trì: kéo dài từ 9 - 12 tháng, sau đó giảm dần liều rồi ngừng hẳn.
Hiện nay, đang dùng thử levomethadyl aceta t (L -  - acetylmethadon) trong cai nghiện heroin vì
thuốc có thời gian tác dụng rất dài, 3 ngày mới cần uống 1 lần.
- Không dùng thuốc loại morphin
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
. Điều trị triệu chứng: chống bồn chồn, vật vã bằng benzodiazepin hay thuốc an thần kinh. Chống
đau bằng các thuốc giảm đau phi steroid (aspirin, paracetamol). Dùng loperamid (là opioid ít tác
dụng trên thần kinh trung ương) để chống tiêu chảy. Chống nôn, chống mất ngủ...
. Điều trị bằng clonidin: tại vùng nhân lục (locus ceruleus) có nhiều nơron của noradrena lin, các
nơron này bình thường bị các opioid tác động trên các receptor muy ức chế. Khi cai thuốc, các
nơron noradrenalin được thoát ức chế, gây nên các triệu chứng cường giao cảm, vì thế sẽ rất hiệu
quả nếu dùng clonidin, thuốc cường 2 adrenergic trước synap, có tác dụng làm giảm tiết
noradrenalin. Clonidin thường được dùng 0,1 mg/ lần, mỗi ngày 2 lần (tối đa 0,4 mg/ngày), trong
3- 4 tuần.
Ngoài ra có thể dùng các thuốc đối kháng với morphin như naloxon, naltrexon.
2.2. Dẫn xuất của morphin
Một số dẫn xuất của morphin như thebain, dionin, dicodid, eucodal... có tác dụng giảm đau, gây
sảng khoái, gây nghiện như morphin. Người nghiện morphin có thể dùng những dẫn xuất này để
thay thế. Đặc biệt có heroin gây nghiện mạnh hơn hẳn những dẫn xuất khác nên không dùng l àm
thuốc. Không cai heroin được.
2.3. Các opioid thường dùng
2.3.1. Pethidin (meperidin, dolosal, dolargan)
2.3.1.1. Tác dụng
- Sau khi uống 15 phút, pethidin đã có tác dụng giảm đau mặc dù không mạnh bằng morphin
(kém 7- 10lần). ít gây nôn, không gây táo bón. Không giảm ho, pethidin cũng gây an thần, làm
dịu, ức chế hô hấp như morphin.
- Pethidin làm giảm huyết áp, nhất là ở tư thế đứng, do làm giảm sức cản ngoại vi và làm giảm
hoạt động của hệ giao cảm.
Khi dùng qua đường tĩnh mạch, pethidin làm tăng lưu lượng tim, làm tim đập nhanh, do đó có thể
nguy hiểm cho người bị bệnh tim.
- ở đường mật, thuốc làm co thắt cơ oddi, vì vậy khi đau đường mật phải dùng thêm atropin.
2.3.1.2. Dược động học
Hấp thu dễ qua các đường dùng. Sau khi uống, khoảng 50% pethidin phải q ua chuyển hóa ban
đầu ở gan. Thời gian bán thải là 3 giờ.
Gắn với protein huyết tương khoảng 60%
Pethidin ít tan trong lipid, nên có ái lực với thần kinh trung ương yếu hơn morphin.
2.3.1.3. Tác dụng không mong muốn
Pethidin ít độc hơn morphin
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, khô miệng.
Hiếm gặp các tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương như buồn ngủ, suy giảm hô
hấp, ngất.
2.3.1.4. áp dụng điều trị
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
- Chỉ định: giảm đau, tiền mê
- Chống chỉ định như morphin
- Liều lượng: uống hoặc đặt hậu môn 0,05g m ỗi lần, ngày dùng 2- 3 lần
 Tiêm bắp 1 mL dung dịch 1%, liều tối đa: 0,05 g mỗi lần, 0,15g trong 24 giờ.
2.3.1.5. Tương tác thuốc
- Dùng pethidin cùng MAOI gây nguy hiểm: ức chế mạnh hô hấp, hôn mê, sốt cao, hạ huyết áp,
co giật ....
- Clopromazin làm tăng tác dụng ức chế hô hấp của pethidin
- Scopolamin, barbiturat và rượu làm tăng độc tính của pethidin, do đó phải giảm liều pethidin khi
dùng đồng thời.
2.3.2. Methadon (dolophin, amidone, phenadon)
Là thuốc tổng hợp, tác dụng chủ yếu trên receptor muy
2.3.2.1.Tác dụng
Methadon có tác dụng tương tự morphin nhưng nhanh hơn và kéo dài hơn, ít gây táo bón. Gây
giảm đau mạnh hơn pethidin. Dễ gây buồn nôn và nôn.
2.3.2.2.Dược động học
Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, 90% gắn với protein huyết tương. Nhờ có nhóm c eton và amin
trong cấu trúc nên methadon có liên kết đồng hóa trị bền với protein não. Thuốc có thể tích luỹ
nếu dùng liên tiếp. Chuyển hóa qua gan với phản ứng N - khử methyl. Thải trừ qua nước tiểu và
mật. Thời gian bán thải khoảng 15 - 40 giờ.
2.3.2.3.Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn và độc tính giống như morphin. Khi dùng kéo dài, methadon có thể
làm ra nhiều mồ hôi, tăng bạch cầu lympho, tăng nồng độ prolactin, albumin và globulin trong
máu.
2.3.2.4.áp dụng điều trị
Trên lâm sàng, methadon được dùng để giảm đau và cai nghiện morphin, heroin
Liều lượng: uống mỗi lần 2,5 mg, ngày 2 - 3 lần, tuỳ thuộc mức độ đau và phản ứng của bệnh
nhân.
2.3.3.Fentanyl (Submimaze, Fentanest, leptanal)
Thuốc tổng hợp, tác dụng chủ yếu trên receptor muy
2.3.3.1.Tác dụng
Fentanyl giảm đau mạnh gấp 100 lần morphin, tác dụng nhanh (khoảng 3 - 5 phút sau khi tiêm
tĩnh mạch) và kéo dài 1- 2 giờ.
2.3.3.2.Dược động học
Thuốc chỉ dùng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. 80% fentanyl gắn với protein huyết tương; phân bố
một phần trong dịch não tuỷ, rau thai và sữa.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Fentanyl bị chuyển hóa ở gan và mất hoạt tính. Thải trừ qua nước tiểu (khoảng10% dưới dạng
chưa chuyển hóa).
2.3.3.3.Tác dụng không mong muốn
Khoảng 45% trường hợp điều trị với fentanyl có thể xuất hiện tác dụng không m ong muốn.
- Toàn thân: chóng mặt, ngủ lơ mơ, lú lẫn, ảo giác, ra mồ hôi, đỏ bừng mặt, sảng khoái.
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, táo bón, co thắt túi mật, khô miệng.
- Tuần hoàn: chậm nhịp tim, hạ huyết áp thoáng qua, đánh trống ngực, loạn nhịp .
- Hô hấp: thở nhanh, suy hô hấp, ngạt thở
- Cơ xương: co cứng cơ bao gồm cơ lồng ngực, giật rung
- Mắt: co đồng tử
2.3.3.4.áp dụng điều trị
* Chỉ định
- Giảm đau trong phẫu thuật.
- Phối hợp với droperidol để giảm đau, an thần
- Phối hợp trong gây mê.
* Chống chỉ định
- Các trường hợp đau nhẹ (có thể dùng các thuốc giảm đau khác như acetaminophen)
- Nhược cơ
- Thận trọng trong các trường hợp: bệnh phổi mạn tính, chấn thương sọ não và tăng áp lực sọ não,
bệnh tim, trầm cảm, phụ nữ có thai.
Fentanyl được chỉ định đối với phụ nữ cho con bú, mặc dù thuốc có mặt ở trong sữa mẹ nhưng
với liều điều trị fentanyl không ảnh hưởng đến trẻ đang bú.
* Liều lượng
- Dùng cho tiền mê: 50- 100 g, có thể tiêm bắp 30- 60 phút trước khi gây mê.
- Giảm đau trong phẫu thuật: 0,07 - 1,4 g/ kg thể trọng, có thể nhắc lại trong 1 - 2 giờ nếu cần.
2.3.3.5.Tương tác thuốc
- Các thuốc ức chế thần kinh trung ương như rượu, thuốc ngủ, thuốc mê, phenothiazin... làm tăng
tác dụng giảm đau của fentanyl.
- Fentanyl làm giảm hấp thu của một số thuốc như metoclopamid, mexiletin... khi dùng phối hợp.
- Huyết áp giảm mạnh khi phối hợp fentanyl với thuốc ức chế - adrenergic và thuốc chẹn kênh
calci.
Sulfentanyl (Sufenta)
- Tác dụng và chỉ định tương tự fentanyl. Mạnh hơn fentanyl 10 lần, cũng gây cứng cơ.
- Gắn với protein huyết tương trên 90%, thời gian bán thải 2 - 3 giờ.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
- Thường tiêm tĩnh mạch 8 g/ kg
Alfentanil (Alfenta)
Tác dụng nhanh và ngắn hơn sufentanyl nên còn dùng theo đường truyền tĩnh mạch. Thường
được dùng để khởi mê và giảm đau, phối hợp với thuốc mê loại barbiturat, nitơoxyd.
2.3.4.Propoxyphen
2.3.4.1.Tác dụng
Propoxyphen có công thức gần giống methadon, tác động chủ yếu trên receptor muy. Tác dụng
giảm đau kém, chỉ bằng 1/2 đến 2/3 codein: 90 - 120 mg propoxyphen hydroclorid theo đường
uống, có tác dụng giảm đau tương tự 60 mg codein hoặc 60 mg aspirin.
2.3.4.2.Dược động học
Sau khi uống 1- 2 giờ, thuốc đạt được nồng độ tối đa trong máu. Chuyển hóa chủ yếu qua gan,
nhờ phản ứng N- khử methyl. Thời gian bán thải từ 6 - 12 giờ. Chất chuyển hóa là
norpropoxyphen có thời gian bán thải dài hơn (khoảng 30 giờ).
2.3.4.3. Tác dụng không mong muốn
Propoxyphen có thể gây ức chế hô hấp, co giật, hoang tưởng, ảo giác, độc với tim... khi dùng.
2.3.4.4. áp dụng điều trị
Dùng để giảm đau nhẹ và trung bình. Propoxyphen thường được phối hợp với aspirin hoặc
acetaminophen.
2.3.5.Các opioid có tác dụng hỗn hợp : vừa hiệp đồng- vừa đối lập, hoặc hiệp đồng một phần
(Agonist- antagonist; partial agonist)
Có nhiều thuốc gắn trên receptor muy, tranh chấp với morphin và các opioid khác nhưng không
gây tác dụng gì, được gọi là thuốc đối lập tranh chấp, ví dụ naloxon, cyclazocin... Ngược lại, một
số thuốc sau khi tranh chấp được receptor còn có thể gây ra một số tác dụng dược lý, hoặc trên
receptor muy, hoặc trên các recept or khác như delta và kappa. Các thuốc đó được gọi là thuốc có
tác dụng hỗn hợp hoặc hiệp đồng một phần, ví dụ: pentazocin, nalbuphin...
2.3.5.1. Pentazocin
Pentazocin là một dẫn xuất benzomorphan, cấu trúc có nhiều điểm giống morphin.
* Tác dụng
Thuốc có tác dụng đối kháng tại receptor muy nhưng lại có tác dụng hiệp đồng tại receptor kappa
1, gây an thần , giảm đau và ức chế hô hấp
Tác dụng giảm đau như morphin nhưng không gây sảng khoái.
Khi dùng liều cao, pentazocin làm tăng huyết áp và nhịp tim.
* Dược động học
Hấp thu dễ qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 - 3 giờ, thuốc đạt được nồng độ tối đa trong máu.
Thời gian bán thải khoảng 4 - 5 giờ. Vì phải qua chuyển hóa lần đầu ở gan nên chỉ 20%
pentazocin vào được vòng tuần hoàn. Thuốc qua được hàng rào rau th ai.
* Tác dụng không mong muốn
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Pentazocin có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn: an thần, vã mồ hôi, chóng mặt,
buồn nôn và nôn... Thuốc ức chế hô hấp khi dùng ở liều cao.
* áp dụng điều trị
Thuốc được chỉ định trong những cơn đau nặng, mạn tính h oặc khi người bệnh không dùng được
các thuốc giảm đau khác.
Thường dùng dung dịch pentazocin lactat chứa 30 mg pentazocin base/ 1 mL. Tiêm tĩnh mạch
hoặc dưới da 30 mg mỗi lần, sau 4 giờ có thể tiêm lại.
Hiện nay có những chế phẩm phối hợp giữa pentazocin với aspirin hay acetaminophen.
2.3.5.2. Buprenorphin
Là thuốc tổng hợp, dẫn xuất của thebain. Buprenorphin hiệp đồng 1 phần trên receptor muy, có
tác dụng giảm đau mạnh hơn morphin từ 25 - 50 lần.
Hấp thu dễ qua các đường dùng: uống, dưới lưỡi, tiêm bắp... Gắn với protein huyết tương khoảng
96%, thời gian bán thải 3 giờ.
Được dùng để giảm đau trên lâm sàng. Thường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 0,3 mg mỗi lần, ngày
dùng 3- 4 lần.
2.4. Thuốc đối kháng với opioid
Thay đổi công thức hóa học của morphin, đặc biệt ở vị trí 17 mang nhóm N- methyl, nhóm đặc
hiệu kích thích receptor muy, sẽ được các chất đối kháng. Ví dụ:
Morphin nalorphin
Levorphanol levallorphan
Oxymorphon naloxon, naltrexon
Các chất này đối lập được các tác dụng do morphin gây ra, chủ yếu là những dấu hiệu ức chế như
giảm đau, ức chế hô hấp, an thần, sảng khoái. Thời gian tác dụng nói chung ngắn hơn morphin.
Nalorphin không được dùng trên lâm sàng vì ức chế hô hấp, làm chậm nhịp tim, co đồng tử, sảng
khoái.
2.4.1. Naloxon (nalonee, narcan, narcanti)
2.4.1.1.Tác dụng
Khác với levallorphan hoặc nalorphin, naloxon ít hoặc không có hoạt tính chủ vận. ở người đã
dùng liều lớn opioid, naloxon đối kháng phần lớn những tác dụng không mong muốn của opioid
như ức chế hô hấp, an thần, gây ngủ...
Khi dùng, naloxon có thể gây ra hội chứng thiếu thuốc sớm ở người nghiện opioid, tuy vậy dùng
liều cao sẽ ngăn chặn được triệu chứng suy hô hấp trong hội chứng này.
2.4.1.2. Dược động học
Mặc dù được hấp thu dễ qua đường tiêu hóa nhưng naloxon bị chuyển hóa ở gan trước khi vào
vòng tuần hoàn nên liều uống phải lớn hơn nhiều so với liều tiêm. Thuốc có tác dụng nhanh (1 - 2
phút sau khi tiêm tĩnh mạch) thời gian tác dụng phụ thuộc vào liều và đường dùng.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Sau khi tiêm, naloxon phân bố nhanh vào các mô và dịch cơ thể. Thời gian bán thải là 60- 90
phút.
2.4.1.3. Tác dụng không mong muốn
- Tim mạch: tăng huyết áp (có khi giảm huyết áp), nhịp tim nhanh, loạn nhịp thất.
- Thần kinh trung ương: mất ngủ, kích thích, lo âu
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn
- Nhìn mờ, ban đỏ ngoài da.
2.4.1.4. áp dụng điều trị
Naloxon được dùng để điều trị ngộ độc cấp các opiat và opioid, cai nghiện opioid
Phải hết sức thận trọng khi dùng naloxon cho người có bệnh tim mạch, phụ nữ có thai và cho con
bú.
Liều lượng; người lớn: 0,4 - 2 mg, tiêm tĩnh mạch, 2 -3 phút tiêm nhắc lại nếu cần. Tổng liều 10
mg.
Vì thời gian tác dụng của naloxon rất ngắn (60 - 90 phút) nên cần truyền liên tục naloxon khi
bệnh nhân ngộ độc opium nặng.
2.4.2. Naltrexon
Đối kháng với opioid mạnh hơn naloxon, thường dùng đường uống. Nồng độ tối đa trong máu đạt
được sau 1- 2 giờ. Thời gian bán thải là 3 giờ.
Naltrexon được chuyển hóa thành 6 - naltrexon (có hoạt tính sinh học yếu hơn nhưng thời gian
bán thải dài hơn, khoảng 13 giờ).
Naltrexon được dùng để cai nghiện opioid (uống 100 mg / ngày), cai nghiện rượu (phối hợp với
disulfiram).
2.5. Morphin nội sinh
Hai năm sau khi tìm ra receptor của opiat, một số công trình nghiên cứu cho thấy receptor của
morphin còn có ái lực rất mạnh với một số peptid đặc hiệu sẵn có trong cơ thể động vật, những
peptid này gây ra những tác dụng giống morphin.
Các morphin nội được chia thành 3 họ:
- Enkephalins (Met- enkephalin và leu- enkephalin)
- Endorphins
- Dynorphins
Mỗi loại có tiền thân khác nhau và phân bố ở những vị trí khác nhau trên thần kinh tru ng ương.
Các morphin nội sinh hoạt động như một chất dẫn truyền thần kinh, hoặc chất điều biến của dẫn
truyền hoặc là hormon thần kinh. Vì thế, chúng tham gia vào các cơ chế giảm đau, các cảm giác
thèm muốn (ăn uống, tình dục), các quá trình cảm xúc, tâm t hần, trí nhớ.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
ở tuỷ sống, morphin nội sinh ức chế giải phóng chất P, là một decapeptid (10 acid amin) được
giải phóng tại ngọn dây cảm giác ở sừng sau tuỷ sống. Chất P có vai trò kiểm tra đường cảm giác
truyền vào và kích thích các nơron vận động của sừng trước để gây phản xạ tự vệ.
Các enkephalin là pentapeptid có tác dụng giảm đau rất ngắn vì bị giáng hóa nhanh trong cơ thể
nhờ các enzym: dipeptidyl amino peptidase, aminopeptidase và enkephalinase. Các endorphin có
4 loại, nhưng chỉ có beta endorphin có t ác dụng giảm đau mạnh và lâu (3 - 4 giờ) vì tương đối
vững bền.
3. Thuốc giảm đau không phải loại morphin : (xin xem bài thuốc hạ sốt - giảm
đau- chống viêm).
4. Thuốc giảm đau hỗ trợ
Thuốc giảm đau hỗ trợ có tác dụng hiệp đồng, làm tăng tác dụng giảm đau của các opioid và
thuốc giảm đau chống viêm không steroid. Các thuốc này đặc biệt hiệu quả đối với đau do
nguyên nhân thần kinh.
4.1. Thuốc chống trầm cảm:
Tác dụng giảm đau không phụ thuộc vào tác dụng chống trầm cảm. Thường dùng trong các
trường hợp đau kéo dài, có liên quan đến bệnh lý thần kinh.
Nhóm thuốc có tác dụng tốt nhất là thuốc chống trầm cảm loại ba vòng (xin xem thêm bài thuốc
chống trầm cảm).
4.2. Thuốc chống động kinh
Để giảm đau trong bệnh thần kinh do đái tháo đường, đau sau zona, đau dây t hần kinh, dự phòng
cơn đau nửa đầu (migraine) có thể dùng các thuốc: phenytoin, carbamazepin và valproat (xin xem
thêm bài thuốc chữa động kinh).
5. Nguyên tắc sử dụng thuốc giảm đau
5.1. Chọn thuốc
Thuốc giảm đau chỉ điều trị triệu chứng, thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của bệnh trong khi
bệnh vẫn tiến triển nên phải hết sức cân nhắc khi sử dụng thuốc giảm đau. Khi lựa chọn thuốc
cần chú ý đến cường độ và bản chất của đau. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nên uống thuốc
theo bậc thang giảm đau:
- Bậc 1 (đau nhẹ): dùng thuốc giảm đau không phải opioid như paracetamol, thuốc chống viêm
không phải steroid.
- Bậc 2 (đau vừa): phối hợp thuốc loại opioid yếu (codein, oxycodon) với paracetamol, thuốc
viêm không steroid hoặc thuốc giảm đau hỗ trợ.
- Bậc 3 (đau nặng): dùng thuốc giảm đau loại opioid mạnh : morphin, hydromorphon,
methadon... phối hợp với thuốc chống viêm không steroid.
5.2. Đường dùng thuốc
Thông thường nên dùng đường uống. Tuy nhiên, trong các cơn đau nặng, cấp tính hoặc sau phẫu
thuật lớn... phải dùng ngay các thuốc giảm đau mạnh loại opioid qua đường tiêm để tránh sốc và
ảnh hưởng xấu của đau đến tiến triển của bệnh .
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Câu hỏi tự lượng giá
1. Trình bày các tác dụng của morphin trên thần kinh trung ương.
2. Trình bày các tác dụng ngoại biên của morphin .
3. Phân tích mối liên quan giữa cấu trúc hóa học và tác dụng dược lý của morphin.
4. Trình bày các chỉ định và chống chỉ định khi sử dụng morphin.
5. Trình bày các tác dụng không mong muốn và thận trọng khi dùng morphin.
6. Trình bày triệu chứng và cách xử trí ngộ đ ộc cấp morphin.
7. Trình bày triệu chứng ngộ độc mạn và cách cai nghiện morphin.
8. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của pethidin.
9. Trình bày tác dụng và áp dụng điều trị của loperamid.
10. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của methadon.
11. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của pentazoxin.
12. Trình bày tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của fentanyl.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_duoc_ly_hoc_2007_bai_9_thuoc_giam_dau_loai_morphi.pdf