Giáo trình Giải phẫu học
Tóm tắt Giáo trình Giải phẫu học: ...ủa động mạch cảnh chung, chứa các thụ cảm thần kinh nhạy cảm với nồng độ khí trong máu, gọi là các hố thụ cảm. Nhờ áp thụ cảm và hĩa thụ cảm mà xoang cảnh và tiểu thể cảnh đĩng vai trị quan trong sự điều hịa huyết áp và mạch. Các sợi thần kinh đến xoang cảnh và tiểu thể cảnh thường phát xuấ... - Rãnh bên trái gồm hai phần: trước là khe dây chằng trịn, sau là khe của dây chằng tĩnh mạch. - Rãnh nằm ngang là cửa gan chứa cuống gan và các nhánh của nĩ. Rãnh chữ H chia mặt tạng thành 4 thuỳ là thùy trái, thùy phải, thùy vuơng và thùy đuơi. 3. Bờ dưới ngăn cách phần trước mặt hồnh ... chằng riêng buồng trứng. 1.2. Cổ tử cung Cĩ âm đạo bám vào theo một mặt phẳng từ trên xuống dưới ra trước chia cổ làm hai phần: - Phần trên âm đạo: Liên quan với mặt sau bàng quang ở trước dưới và trực tràng ở phía sau. Đối với bàng quang, cổ tử cung chỉ ngăn cạch bằng tổ chức lỏng lẻo, ...
n trước thân mình và tứ chi. Một số nhánh trước của dây thần kinh gai sống đan chéo nhau tạo thành đám rối thần kinh như: dấm rối thần kinh cổ, đám rối thần kinh cánh tay và đám rối thần kinh thắt lưng cùng. Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến hai đám rối thần kinh cánh tay và đám rối thần kinh thắt lưng cùng. Chương 8. Hệ thần kinh 170 I. Đám rối thần kinh cánh tay Đám rối thần kinh cánh tay do nhánh trước của các dây thần kinh gai sống từ cổ 5 đến ngực 1 tạo thành, nằm ở trong hố nách. Cho ra các nhánh bên và 7 nhánh tận cùng để chi phối cảm giác và vân động cho chi trên và vùng vai và ngực. Hình 17.18. Các dây thần kinh chi trên 1. Đám rối thần kinh cánh tay 2. Dây thần kinh trụ 3. Dây thần kinh giữa 4. Dây thần kinh quay 1. Dây thần kinh nách Là Dây thần kinhhỗn hợp từ hố nách đi qua lỗ tứ giác vận động cho cơ delta và cảm giác da vùng cùng vai. 2. Dây thần kinh quay Là Dây thần kinh hỗn hợp. Có nhiệm vụ cảm giác cho mặt sau cánh tay, cẳng tay và nửa ngoài mu bàn tay. Chi phối vận động cho các cơ vùng cánh tay sau và vùng cẳng tay sau để thực hiện động tác duỗi cẳng tay, bàn tay và ngữa bàn tay. Khi bị tổn thương tùy mức tổn thương cao hay thấp mà có các triệu chứng lâm sàng khác nhau như: bàn tay cổ cò, bàn tay rủ. 3. Dây thần kinh cơ bì Là Dây thần kinh hỗn hợp. Có nhiệm vụ cảm giác cho mặt trước ngoài cẳng tay. Chi phối vận động cho các cơ vùng cánh tay trước, làm gấp cẳng tay. 4. Dây thần kinh giữa Là Dây thần kinh hỗn hợp. Có nhiệm vụ cảm giác cho 3/4 ngoài gan bàn tay và ngón tay. Chi phối vận động cho các cơ vùng cẳng tay trước ngoại trừ cơ gấp cổ tay trụ và hai bó trong cơ gấp sâu các ngón tay, cơ đối ngón cái, cơ dạng ngắn ngón cái, một nửa cơ gấp ngắn ngón cái, Chương 8. Hệ thần kinh 171 để thực hiện động tác gấp và sấp bàn tay, đối ngón cái và gấp các dốt ngón giữa và đốt ngón xa. 5. Dây thần kinh trụ: Là Dây thần kinh hỗn hợp. Có nhiệm vụ cảm giác cho mặt nửa trong mu bàn tay. Phần trong gan bàn tay và 1 ngón rưỡi gan ngón tay (ngón út và nửa trong ngón trỏ). Chi phối vận động cho cơ gấp cổ tay trụ và hai bó trong cơ gấp sâu các ngón tay, các cơ gian cốt, cơ giun, các cơ mô út, cơ gấp ngắn ngón cái (một nửa) và khép ngón cái, để thực hiện động tác gấp đốt ngón gần và dạng khép các ngón tay. 6. Dây thần kinh bì cánh tay trong Là dây thần kinh cảm giác đơn thuần chi phối cảm giác mặt trong cánh tay. 7. Dây thần kinh bì cẳng tay trong Là dây thần kinh cảm giác đơn thuần chi phối cảm giác mặt trong cẳng tay. II. Đám rối thần kinh thắt lưng cùng Đám rối thần kinh thắt lưng cùng là đám rối thần kinh quan trọng chi phối thần kinh cho chi dưới, thành lập ở khoang sau phúc mạc và chậu hông. Do sự họp lại của nhánh trước các dây thần kinh gai sống từ thắt lưng 1 – đến cùng 3. Cho nhiều nhánh quan trọng trong đó quan trọng là các dây thần kinh bịt, đùi và ngồi. 1. Dây thần kinh bịt Từ chậu hông đi ra lỗ bịt chi phối cho các cơ khu đùi trong, để thực hiện động tác khép đùi và cảm giác một phần da mặt trong đùi 2. Dây thần kinh đùi Đi theo cơ thắt lưng chậu qua dây chằng bẹn đến tam giác đùi chia những nhánh vận động cho cơ vùng đùi trước (duỗi cẳng chân) và cảm giác mặt trước đùi và mặt trong cẳng chân. 3. Dây thần kinh ngồi Dây thần kinh hỗn hợp, lớn nhất cơ thể. Dây thần kinh ngồi thật sự là do sự họp lại của hai dây thần kinh là Dây thần kinh chày và dây thần kinh mác chung trong một bao xơ chung. 3.1. Đường đi: từ chậu hông dây thần kinh ngồi đi qua khuyết ngồi lớn, dưới cơ hình lê đến vùng mông. Sau đó có hướng đi chếch xuống dưới ra ngoài, nằm giữa cơ mông lớn ở nông các cơ sinh đôi trên, cơ bịt trong, cơ sinh đôi dưới, cơ vuông đùi ở sâu để xuống đùi. Từ nếp lằn mông, dây thần kinh ngồi chạy thẳng xuống dưới, được đầu dài cơ nhị đầu bắt chéo ở nông, phía sâu là cơ khép lớn đến đỉnh hố kheo chia thành hai nhánh tận cùng là dây thần kinh chày và dây thần kinh mác chung. Trên đường đi cho các nhánh vận đoộng cho các cơ vùng đùi sau để thực hiện động tác gấp cẳng chân. 3.2. Dây thần kinh chày: dây thần kinh chày tiếp tục đường đi của dây thần kinh ngồi, từ hố khoeo cho các nhánh bên vận động cho cơ tam đầu đi qua cung gân cơ dép vào lớp cơ sâu vùng cẳng chân sau, chia thành các nhánh vận động cho các cơ vùng này. Sau đó chạy vòng mắt cá trong chia thành hai nhánh thần kinh gan chân trong và ngoài chi phối vận động và cảm giác cơ da vùng gan bàn chân. Dây thần kinh chày là dây thần kinh có nhiệm vụ gấp gan bàn chân, xoay trong bàn chân và gấp ngón chân Chương 8. Hệ thần kinh 172 Hình 17.19. Các dây thần kinh chi dưới 1. Dây thần kinh mác sâu 2. Dây thần kinh đùi 3. Dây thần kinh ngồi 4. Dây thần kinh chày 3.3. Dây thần kinh mác chung: dây thần kinh mác chung từ đỉnh hố kheo chạy song song bờ trong cơ nhị đầu vòng lấy đầu trên xương mác, đến vùng cẳng chân trước chia làm hai nhánh là dây thần kinh mác nông và dây thần kinh mác sâu. - Dây thần kinh mác nông: chạy xuống khu cơ cẳng chân ngoài chi phối vận động cho cơ mác dài và ngắn và cảm giác da phần ngoài cẳng chân và một phần bên trong da mu bàn chân. - Dây thần kinh mác sâu: đi qua vách gian cơ đến khu cơ cẳng chân trước chi phối vận động cho các cơ khu trước cẳng chân sau đó đến mu chân chi phối vận động cho cơ duỗi ngắn ngón chân. Chương 9. Hệ nội tiết 173 CÁC TUYẾN NỘI TIẾT Mục tiêu học tập: Biết được vị trí, chức năng của một số tuyến nội tiết Tuyến nội tiết là tuyến đổ vào máu một chất hóa học gọi là nội tiết tố, chất này có tác dụng đặc biệt lên các mô, các cơ quan ở xa. Tuyến không có ống tiết, các tế bào tuyến đổ nội tiết tố trực tiếp vào máu, với lý do đó, nên tuyến có khá nhiều mạch máu. Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ: đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn. Một số cơ quan khác như gan, thận lại có chức năng nội tiết từ các tế bào của chính nó. Cũng có các cơ quan có nhiều bằng chứng là một tuyến nội tiết, nhưng chức năng lại chưa được biết hết như tuyến tùng, tuyến ức. I. Tuyến yên Tuyến yên có kích thước bằng hạt đậu nhỏ, treo ở mặt dưới của não, nằm lọt vào trong hố yên. Tuyến yên được điều khiển bởi một trung khu thần kinh ở trên nó là đồi thị. 1 Phôi thai Tuyến yên phát triển từ hai túi thừa phôi thai: - Một mầm từ miệng của phôi, tạo nên thùy trước của tuyến yên. - Một mầm từ não sơ khai, tạo nên thùy sau. Hai mầm họp nhau lại, phát triển đồng thời tạo nên một tuyến yên vĩnh viễn. 2. Giải phẫu học Tuyến yên gồm hai thùy riêng biệt nhau, từ nguồn gốc cũng như vai trò: - Thùy trước, còn gọi tuyến yên tuyến, chiếm phần lớn thể tích, tiết nhiều nội tiết tố, liên quan đến sự hoạt động của các tuyến nội tiết khác. Tuy nhiên, có nội tiết tố vẫn chưa được hiểu rõ chức năng. - Thùy sau, còn gọi tuyến yên thần kinh, chức năng dự trữ các nội tiết tố ADH, chất này được bài tiết ở vùng hạ đồi. II. Tuyến giáp Tuyến giáp nằm ở vùng cổ trước, trước thanh quản và khí quản, giữ vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của cơ thể và các biến dưỡng trung gian. 1. Phôi thai Tuyến phát sinh từ nền của mầm hầu. Mầm tuyến giáp phát triển từ sàn miệng tiến sâu xuống vùng cổ trước, để lại sau nó một ống, bình thường sẽ teo lại nối eo tuyến giáp với đáy lưỡi: ống giáp lưỡi. Một vài trường hợp còn tồn tại một phần ống giáp lưỡi là u nang giáp lưỡi. 2. Giải phẫu học Tuyến giáp gồm hai thùy nối nhau bởi một eo nằm trước vòng sụn 2 - 3 của khí quản. Tuyến gồm vô số nang tuyến tiết hocmon có chức năng trong sự tăng trưởng của cơ thể. Một sự phát triển không bình thường, thông thường do thiếu iode, tạo nên bướu ở tuyến giáp . III.Tuyến Cận Giáp Thường có bốn tuyến, nhỏ bằng hạt gạo, nằm ở sau thùy bên của tuyến giáp. Về vị trí, hai tuyến bên trái, hai tuyến bên phải; hai tuyến nằm ở trên, hai tuyến nằm ở dưới. Tuyến giữ vai trò trong sự điều hòa biến dưỡng phospho-calci. Chương 9. Hệ nội tiết 174 IV. Tuyến thượng thận Tuyến nằm sát cực trên của thận, tuy không có sự liên quan về chức năng với thận. 1. Phôi thai Tuyến có hai nguồn gốc khác nhau: ngoại phôi bì tạo nên phần tủy, trung bì tạo nên phần vỏ. 2. Giải phẫu học Có hai tuyến tương ứng hai thận. Mỗi tuyến gồm có hai phần: phần tủy và phần vỏ. -Phần vỏ tạo ra nhiều nội tiết tố điều khiển sự biến dưỡng của muối và đường. -Phần tủy tạo ra adrenaline và noradrenaline là những chất chuyển hóa thần kinh của hệ giao cảm. Hình 18.1. Hệ thống nội tiết 1. Tuyến yên 2. Thể tùng 3. tuyến giáp 4. Tuyến thượng thận 5. Tụy 6. Tuyến sinh dục V. Tụy nội tiết Tụy tạng là một tuyến tiêu hóa, tuy nhiên nằm giữa mô tụy lại có cơ quan nội tiết. Ðó là các đảo tụy sản xuất ra insuline có tác dụng hạ đường máu. Ngoài ra, đảo tụy còn tiết ra glucagon có tác dụng ngược lại. VI. Tinh hoàn và buồng trứng Ngoài chức năng ngoại tiết, tinh hoàn ở nam và buồng trứng ở nữ còn có các nhóm tế bào sản xuất ra nội tiết tố giới tính (androgen ở nam, oetrogen ở nữ), có vai trò điều hòa chức năng sinh dục và xác định tính dục kỳ hai. VII. Tuyến ức và tuyến tùng 1. Tuyến ức Chương 9. Hệ nội tiết 175 Nằm sau xương ức, phía trên tim. Tuyến hoạt động mạnh thời kỳ thai và sơ sinh, sau đó thoái biến dần, cho đến thời kỳ dậy thì chỉ còn vết tích. Ở người lớn, tế bào lympho T có nguồn gốc từ tuyến ức, giữ vai trò quan trọng trong cơ chế phòng vệ miễn dịch. 2. Tuyến tùng Nằm sau cuống não, ngay trên các củ não. Các tế bào tuyến tiết ra melatonine, từ thời kỳ dậy thì cho đến lúc trưởng thành. Tác dụng của melatonine là chống hướng sinh dục và tạo giấc ngủ. Chương 10. Cơ quan thị giác – Cơ quan tiền điình ốc tai 176 CƠ QUAN THỊ GIÁC Mục tiêu học tập: 2. Mô tả được các lớp vỏ của nhãn cầu. 3. Mô tả được các môi trường trong suốt của nhãn cầu Cơ quan thị giác gồm có mắt và các cơ quan mắt phụ. Mắt gồm có nhãn cầu và dây thần kinh thị giác. Nhãn cầu nằm trong một hốc xương gọi là ổ mắt. I. Ổ mắt Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước, đỉnh ở sau thông với hộp sọ qua ống thị giác và khe ổ mắt trên. II. Nhãn cầu Nhãn cầu hình khối cầu, cực trước là trung tâm võng mạc, cực sau là trung tâm của củng mạc. Đường thẳng nối hai cực là trục nhãn cầu. Đường vòmg quanh nhãn cầu, thẳng góc với trục, chia nhãn cầu hai nữa bằng nhau gọi là xích đạo. Nhãn cầu cấu tạo gồm ba lớp vỏ và các môi trường trong suốt. 1. Các lớp vỏ của nhãn cầu Từ ngoài vào trong gồm ba lớp là lớp xơ, lớp mạch và lớp trong. 1.1. Lớp xơ: lớp xơ là lớp bảo vệ nhãn cầu gồm hai phần là giác mạc phía trước và củng mạc phía sau. - Giác mạc trong suốt, chiếm 1/6 trước nhãn cầu. - Củng mạc còn gọi là tròng trắng của mắt, phía trước có kết mạc che phủ. 1.2. Lớp mạch: từ sau ra trước gồm có ba phần là màng mạch, thể mi và mống mắt. - Màng mạch là một màng mỏng ở 2/3 sau của nhãn cầu. Chức năng chính là dinh dưỡng, đồng thời lớp này có chứa hắc tố có tác dụng làm thành phòng tối cho nhãn cầu. - Thể mi là phần dày lên của màng mạch, nối liền màng mạch với mống mắt. Có tác dụng điều thiết cho thấu kính. - Mống mắt còn gọi là tròng đen. Là phần trước của lớp mạch, có hình vành khăn, nằm theo mặt phẳng trán, ở trước thấu kính, có bờ trung tâm gọi là bờ con ngươi, giới hạn một lỗ tròn gọi là con ngươi hay đồng tử. Mống mắt có chứa cơ nên có nhiệm vụ co và dãn đồng tử. Mống mắt chia khoảng không gian nằm giữa giác mạc và thấu kính thành hai phần là tiền phòng nằm sau giác mạc trước móng mắt và hậu phòng nằm sau mống mắt trước thấu kính. 1.3. Lớp võng mạc hay lớp trong: có các tế bào thần kinh thị giác, trên bề mặt có hai vùng đặc biệt là: - Vết võng mạc hay còn gọi là điểm vàng là một vùng nằm ngay cạnh cực sau của nhãn cầu. Trong vết có lõm trung tâm, là một vùng vô mạch và để nhìn được các vật chi tiết và rõ nhất. Ðường nối liền vật nhìn và lõm trung tâm gọi là trục thị giác của nhãn cầu. - Ðĩa thần kinh thị hay điểm mù là vùng tương ứng nơi đi vào của thần kinh thị giác. Ở đây không có cơ quan cảm thụ ánh sáng. Ðĩa thần kinh thị nằm ở phía trong và dưới so với lõm trung tâm và cực sau của nhãn cầu. Ở giữa đĩa thị có hố đĩa là nơi có mạch trung tâm võng mạc đi vào. Chương 10. Cơ quan thị giác – Cơ quan tiền điình ốc tai 177 Hình 19.1. Thiết đồ ngang qua nhãn cầu 1. Tiền phòng 2. Thấu kính 3. Trục nhãn cầu 4. võng mạc 5. Giác mạc 6. Mống mắt 7. Củng mạc 8. Màng mạch 9. Trục thị giác 10. Điểm vàng 2. Các môi trường trong suốt của nhãn cầu Từ sau ra trước có thể thuỷ tinh, thấu kính và thuỷ dịch. 2.1. Thể thủy tinh: thể thủy tinh là một khối chất keo, trong suốt, chứa đầy 4/5 sau thể tích nhãn cầu. Trục của thể thủy tinh có một ống, gọi là ống thủy tinh, đi từ đĩa thần kinh thị đến thấu kính, tương ứng với vị trí của động mạch đến cung cấp máu cho thấu kính lúc phôi thai. 2.2. Thấu kính: thấu kính là một đĩa hình thấu kính hai mặt lồi, trong suốt, đàn hồi nằm ở giữa mống mắt và thể thuỷ tinh. Tuổi càng cao thì độ trong suốt và độ đàn hồi càng giảm. Thấu kính được cấu tạo ở ngoài bởi một bao mềm, đàn hồi, trong chứa các chất thấu kính. 2.3. Thủy dịch: thủy dịch là chất dịch không màu, trong suốt, chứa trong khoảng giữa giác mạc và thấu kính. Thành phần của thuỷ dịch gần giống huyết tương nhưng không có protein. Thủy dịch được tiết ra từ mỏm mi, đổ vào hậu phòng, qua con ngươi sang tiền phòng rồi chảy đến góc mống mắt - giác mạc để được hấp thụ vào xoang tĩnh mạch củng mạc, đổ về các tĩnh mạch mi. Nếu bị tắt nghẽn lưu thông này, thì gây thêm bệnh tăng nhãn áp. III. Các cơ quan mắt phụ Các cơ quan mắt phụ gồm có mạc ổ mắt, các cơ nhãn cầu, lông mày, mí mắt, kết mạc và bộ lệ. 1. Các cơ nhãn cầu Có 6 cơ cho nhãn cầu là cơ thẳng trên, cơ thẳng, cơ thẳng ngoài, cơ thẳng trong, cơ chéo trên, cơ chéo dưới và và một cơ cho mí mắt là cơ nâng mi trên. Các cơ trên do các dây thần kinh sọ số III, IV, VI chi phối vận động. Chương 10. Cơ quan thị giác – Cơ quan tiền điình ốc tai 178 2. Bộ lệ Bộ lệ gồm có tuyến lệ nằm trong một hố ở góc trước ngoài thành trên ổ mắt. Tuyến lệ tiết ra nước mắt, đổ vào vòm kết mạc trên bằng 10-12 ống tuyến; tiểu quản lệ, túi lệ và ống lệ mũi dẫn nước mắt đi từ mắt xuống mũi. Hình 19.2. Các cơ của nhãn cầu 1. Cơ chéo trên 2. Cơ nâng mi trên 3. Cơ thẳng trong 4. Cơ thẳng trên 5. Cơ thẳng ngoài. Hình 19.3. Bộ lệ 1. Tuyến lệ 2. Túi lệ 3. Ống lệ mũi Chương 10. Cơ quan thị giác – Cơ quan tiền điình ốc tai 179 CƠ QUAN TIỀN ÐÌNH ỐC TAI Mục tiêu học tập: 1. Biết được các thành phần của cơ quan tiền đình ốc tai. 2. Mô tả được cấu tạo của tai giữa và tai trong. Tai hay cơ quan tiền đình ốc tai là cơ quan đảm nhiệm việc tiếp nhận âm thanh và điều chỉnh thăng bằng cho cơ thể. Mỗi tai gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa, và tai trong. I. Tai ngoài Tai ngoài gồm loa tai và ống tai ngoài. Có nhiệm vụ hội tụ, khuyếch đại sóng âm thanh và truyền vào tai giữa. Hình 20.1. Thiết đồ đứng qua ống tai ngoài 1. Ống tai ngoài 2. Màng nhĩ 1. Loa tai Nằm hai bên đầu vùng thái dương. Loa tai hình loa kèn, có 2 mặt là mặt ngoài và mặt trong với nhiều nếp lồi lõm. 2. Ống tai ngoài Là một ống hơi dẹt trước sau, đi từ loa tai đến màng nhĩ. Từ ngoài vào trong theo một đường cong chữ S: đoạn ngoài cong lồi ra trước, đoạn trong cong lõm ra trước và xuống dưới. Do đó, để thấy rõ màng nhĩ phải kéo loa tai lên trên và ra sau. II. Tai giữa Tai giữa gồm hòm nhĩ, các xương con của tai và vòi tai. 1. Hòm nhĩ Hòm nhĩ là một khoảng trống nằm trong xương thái dương, giữa ống tai ngoài và tai trong, chứa chuỗi xương con của tai. Phía sau thông với các xoang chũm, phía trước thông với tỵ hầu qua vòi tai nên không khí bên ngoài lưu thông được với tai giữa. Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước. Thành ngoài của hòm nhĩ hay thành màng cấu tạo chủ yếu bởi màng nhĩ, ngăn cách giữa tai giữa và tai ngoài. Chương 10. Cơ quan thị giác – Cơ quan tiền điình ốc tai 180 2. Màng nhĩ Màng nhĩ ngăn cách ống tai ngoài và hòm nhĩ, có hình hơi tròn. Màng nhĩ gồm 2 phần: phần trên nhỏ, mỏng, mềm gọi là phần chùng và phần dưới rộng, dày và chắc hơn gọi là phần căng. 3. Các xương con của tai Gồm có xương búa, xương đe và xương bàn đạp khớp với nhau tạo thành một chuỗi xương con nối màng nhĩ với cửa sổ tiền đình. Xương búa khớp với xương đe bởi khớp đe-búa. Xương đe khớp với xương bàn đạp bởi khớp đe-bàn đạp. Xương bàn đạp lắp vào cửa sổ tiền đình bằng khớp bán động nhĩ bàn đạp. Hình 20.2. Các xương con của tai 1. Chỏm xương búa 2. Gân cơ căng màng nhĩ 3. Cán búa 4. Xương đe 5. Xương bàn đạp 4. Vòi tai Vòi tai hay vòi nhĩ, đi từ lỗ nhĩ của vòi tai đến lỗ hầu vòi tai, theo hướng chếch xuống dưới vào trong và ra trước, dài khoảng 4 cm. Vòi tai gồm 2 phần: phần xương ở 1/3 ngoài, phần sợi sụn ở 2/3 trong. Niêm mạc vòi tai liên tục với niêm mạc hầu và hòm nhĩ. Vì vòi tai thông với hầu nên nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể gây viêm tai giữa. III. Tai trong Tai trong nằm trong phần đá xương thái dương. Gồm có mê đạo màng và mê đạo xương. 1. Mê đạo màng Mê đạo màng là hệ thống các ống và các khoang nằm trong mê đạo xương, chứa nội dịch. Mê đạo màng gồm có: ống ốc tai, soan nang, cầu nang, các ống bán khuyên, ống soan cầu, ống nối và khoang ngoại dịch. 1.1. Các ống bán khuyên: có 3 ống nằm là ống bán khuyên trước, ống bán khuyên sau và ống bán khuyên ngoài. Mỗi ống bán khuyên có một đầu phình to ra gọi là trụ màng bóng, đầu còn lại gọi là trụ màng đơn. Trụ màng đơn của ống bán khuyên trước và ống bán khuyên sau hợp lại tạo thành trụ màng chung, trước khi đổ vào soan nang. Chương 10. Cơ quan thị giác – Cơ quan tiền điình ốc tai 181 1.2. Soan nang và cầu nang: soan nang và cầu nang nhận 5 lỗ của ba ống bán khuyên. Từ soan nang cho ra ống nội dịch. Soan nang và cầu nang có đầu mút của các sợi thần kinh tiền đình. Mê đạo màng chứa đầy dịch lỏng gọi là nội dịch, có lẽ được tiết ra từ dây chằng xoắn. Thành phần của nội dịch như dịch nội bào, nhưng nhiều kali và ít protein hơn. Mê đạo màng được bao bọc bằng khoang ngoại dịch chứa ngoại dịch. 1.3. Ống ốc tai: là một ống xoắn hai vòng rưỡi, nằm trong ốc tai của mê đạo xương, trên thiết đồ ngang ống ốc tai hình tam giác với ba thành là: - Thành dưới là mảnh nền. - Thành ngoài sát thành ngoài ốc tai. - Thành trên hay thành tiền đình ốc tai. Hình 20.3. Thiết đồ ngang óng ốc tai 1. Ống ốc tai 2. Thang tiền đình 3. Thang nhĩ 2. Mê đạo xương Mê đạo xương là những hốc xương trong phần đá xương thái dương, chứa đựng mê đạo màng và ngoại dịch. Mê đạo xương có hai phần: - Tiền đình gồm tiền đình thật sự và các ống bán khuyên xương. 2.1. Tiền đình: gồm có các ống bán khuyên xương chứa các ống bán khuyên màng và cùng tên với các ống bán khuyên màng và tiền đình thật sự chứa soan nang và cầu nang 2.2. Ốc tai: chứa ống ốc tai, và tương tự ống ốc tai, nó có hình con ốc xoắn 2 vòng rưỡi. Ðỉnh ốc tai hướng ra trước ngoài, nền ốc tai hướng vào trong sau, ngay đầu ngoài của ống tai trong. Từ đó có thần kinh ốc tai đi ra. Một phần nền của ốc tai tạo nên ụ nhô của hòm nhĩ. Chương 10. Cơ quan thị giác – Cơ quan tiền điình ốc tai 182 Hình 20.4. Mê đạo xương 1. Trụ xương chung 2. Ống bán khuyên 3. Ốc tai Ốc tai có một trụ và từ trụ này có mảnh xoắn xương nhô dính với ống ốc tai. Như vậy, mảnh xoắn xương và ống ốc tai ngăn ốc tai ra làm hai phần: phần trên là thang tiền đình và phần dưới là thang nhĩ. Hai thang này chỉ thông nhau ở đỉnh ốc tai, nơi đó gọi là khe xoắn ốc. Mê đạo màng không lấp đầy mê đạo xương mà có một khoang trống giữa chúng gọi là khoang ngoại dịch và có chứa một chất dịch gọi là ngoại dịch. Thành phần của ngoại dịch như nước não tuỷ.
File đính kèm:
- giao_trinh_giai_phau_hoc.pdf