Giáo trình Hệ thống điều hòa không khí

Tóm tắt Giáo trình Hệ thống điều hòa không khí: ...t độ và áp suất cao để chuyển thành ga lỏng. Giàn nóng được lắp ở phía trước xe để có thể làm mát cưỡng bức nhờ không khí hút bởi quạt gió của két nước làm mát động cơ và dòng khí do xe chuyển động. Một số kiểu xe có trang bị quạt điện dành riêng cho giàn nóng. Hình 1.24. Kết cấu giàn ngưn...ộ ga trong máy nén tăng cao hơn một giá trị nhất định, công tắt nhiệt độ sẽ tắt. 3. Hệ thống điều hòa không khí tự động trên xe du lịch: 3.1. Khái quát hệ thống điều hòa không khí tự động: Điều hòa không khí thông thường luôn hoạt động tại một nhiệt độ khí thổi vào và tốc độ thổi khí do lá... thổi, bỏ qua vị trí của tiếp điểm trên công tắt điều khiển tốc độ quạt thổi, do đó điều chỉnh tốc độ quạt thổi ở chế độ L0. c. Trường hợp 3: Khi nhiệt độ nước làm mát cao hơn 400C. Nhiệt độ nước làm mát cao sẽ bật công tắt a và b, đồng thời bật rơle sưởi ấm và rơle tự động. Nó làm cho môtơ ...

pdf73 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Hệ thống điều hòa không khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế độ dòng khí. 
Hình 4.14. Sơ đồ hệ thống điều khiển chế độ dòng khí. 
4.4.1.1. Môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí: 
Môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí được gắn phía bên của bộ sưởi. Cần điều khiển 
chế độ thổi khí được gắn trên bảng điều khiển, nó gửi tín hiệu đến bộ khuếch đại hệ thống, 
sau đó bộ khuếch đại gửi tín hiệu đến môtơ, môtơ quay cánh điều khiển chế độ dòng khí 
thông qua các thanh nối. 
Hình 4.15. Môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí. 
4.4.2. Hoạt động: 
Điều khiển chế độ dòng khí tự động chuyển chế độ dòng khí từ FACE đến BI-LEVEL 
đến FOOT hay ngược lại, tùy theo chuyển động của môtơ servo điều khiển hòa trộn khí và 
trạng thái hoạt động của máy nén. 
Chế độ dòng khí được điều chỉnh theo cách sau: chuyển động của tiếp điểm động trong 
công tắc điều khiển chế độ dòng khí (tiếp điểm động nối với cánh điều khiển hòa trộn không 
khí) sẽ gửi tín hiệu đến bộ khuếch đại của hệ thống, sau đó bộ khuếch đại sẽ điều khiển 
chuyển động của môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí. 
Chức năng điều khiển này hoạt động khi cần điều khiển tốc độ quạt thổi ở vị trí AUTO 
và công tắc điều khiển chế độ dòng khí tự động đặt ở AUTO. 
4.4.2.1. Trường hợp cần điều khiển nhiệt độ di chuyển từ trạng thái lạnh sang nóng. 
Lúc này tiếp điểm động trong môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí được đặt từ vị trí 
FACE sang vị trí FOOT. 
a. Trường hợp 1: Khi máy nén hoạt động. 
Hình 4.16. hệ thống điều khiển chế độ dòng khí trường hợp cần điều khiển nhiệt độ di 
chuyển từ trạng thái lạnh sang nóng. 
Do công tắc chế độ AUTO trên bảng điều khiển bật, dòng điện từ cực 6 của bộ khuếch 
đại hệ thống đến công tắt FOOT của môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí sau đó đến cực 
3 của công tắc điều khiển chế độ thổi khí, đến cực 9 và sau đó đến cực 13 của bảng điều 
khiển tạo thành mạch nối đất. Trong trường hợp này, bộ khuếch đại hệ thống gửi tín hiệu 0 
đến cực 6 và 1 đến cực 14 (do mạch hở). 
Do đó, cực 5 và cực 4 của bộ khuếch đại hệ thống phát tín hiệu 1 và 0, cho phép dòng 
điện chạy qua chạy qua cực 5 của bộ khuếch đại hệ thống đến cực 4 của môtơ servo điều 
khiển chế độ dòng khí sau đó đến cực 1 của môtơ này, sau đó đến cực 4 của bộ khuếch đại 
hệ thống, do vậy làm cho hoạt động dịch chuyển tiếp điểm động đến vị trí FOOT và sau đó 
dừng lại, đặt hệ thống ở chế độ FOOT. 
b. Trường hợp 2: Khi máy nén không hoạt động. 
Do công tắt điều hòa không khí tắt, đầu vào của cổng NAND 1 là 1 và 1, cổng này phát 
ra 0. Do đó, dòng điện chạy từ cực 6 của bộ khuếch đại hệ thống đến tiếp điểm FOOT và 
sau đó đến cực 1 của bộ khuếch đại hệ thống tạo thành mạch nối mát. Sau đó hoạt động 
giống như khi máy nén đang hoạt động. 
4.4.2.2. Trường hợp cần điều khiển nhiệt độ di chuyển từ vị trí nóng sang vị trí giữa. 
Lúc này tiếp điểm động lắp trong môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí được đặt từ vị 
trí FOOT đến vị trí BI-LEVEL. 
a. Trường hợp 1: Khi máy nén đang hoạt động: 
Hình 4.17. Hệ thống điều khiển chế độ dòng khí trường hợp cần điều khiển nhiệt độ 
chuyển từ vị trí nóng sang vị trí giữa. 
Do công tắc chế độ AUTO trên bảng điều khiển bật, tạo nên mạch nối đất qua cực 8 của 
bộ khuếch đại, và đầu vào cực 10 của bộ khuếch đại là “1”(do công tắt điều hòa bật), đầu 
vào của cực 3 của bộ khuếch đại là “1” (do mạch hở) do vậy làm cổng NAND1 và NAND2 
phát ra tín hiệu “1”. 
Đầu vào cực 7 của bộ khuếch đại là “1” do cực bị hở. Nó làm thay đổi tất cả tín hiệu vào 
cổng NAND thành “1”, và bật transitor (Tr). 
Điều này làm thay đổi tín hiệu vào cực 14của bộ khuếch đại và thay đổi đầu vào cực 6 
thành “1” do cực 6 hở mạch. Vì vậy, cực 4 và 5 của bộ khuếch đại phát ra tín hiệu :“1”và 
“0”, cho phép dòng điện chạy qua cực 4 của bộ khuếch đại hê thống đến cực 1 của môtơ 
servo điều khiển chế độ dòng khí, sau đó đến cực 4 của môtơ, rồi đến cực 5 của bộ khuếch 
đại làm môtơ dịch chuyển tiếp điểm động đến vị trí BI-LEVEL và sau đó ngừng lại, đặt hệ 
thống vào chế độ BI-LEVEL. 
b. Trường hợp 2: Khi máy nén không hoạt động. 
Do công tắc điều hòa tắt, tín hiệu vào cực 10 của bộ khuếch đại là “0”, cho phép cồng 
NAND1 phát ra tín hiệu 0. Cổng AND phát ra tín hiệu “0”, tắt transistor, do đó môtơ tắt, cố 
định chế độ thổi khí tại FOOT. 
4.4.2.3. Trường hợp cần điều khiển nhiệt độ di chuyển từ vị trí giữa đến vị trí mát. 
Lúc này tiếp điểm động trong môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí được đặt từ vị trí 
BI-LEVEL đến vị trí FACE. 
Hình 4.18. Hệ thống điều khiển chế độ dòng khí trường hợp cần điều khiển nhiệt độ 
chuyển từ vị trí giữa sang vị trí mát. 
a. Trường hợp 1: Khi máy nén không hoạt động. 
Do công tắc chế độ AUTO trên bảng điều khiển bật, đầu vào cực 3 của bộ khuếch đại là 
“0” do mạch nối đất tạo thành qua cực 3, và đầu vào cực 10 của bộ khuếch đại là 1 (do công 
tắt điều hòa bật), do đó cổng NAND2 phát tín hiệu “0”. Điều này làm thay đổi đầu vào cực 
14 của bộ khuếch đại thành tín hiệu “0” (do mạch nối đất tạo thành qua cực 14) và cũng làm 
thay đổi đầu vào cực 6 thành tín hiệu “1”(do mạch bị hở). Do vậy, cực 4 và 5 của bộ khuếch 
đại phát ra tín hiệu “1”và “0” cho phép dòng điện chạy qua cực 4 của bộ khuếch đại đến cực 
1 của môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí, sau đó đến cực 4 của môtơ này, sau đó đến 
cực 5 của bộ khuếch đại làm môtơ dịch chuyển tiếp điểm động đến vị trí FACE rồi ngừng 
lại, đặt hệ thống vào chế độ FACE. 
b. Trường hợp 2: Khi máy nén không hoạt động. 
Do công tắc điều hòa tắt, tín hiệu vào cực 10 của bộ khuếch đại là “0”, cho phép cồng 
NAND1 phát ra tín hiệu “0”. Làm cổng NAND2 phát ra tín hiệu “1”. Tạo thành mạch nối 
đất qua cực 14 của bộ khuếch đại trong khi qua công tắc điều khiển chế độ dòng khí và cực 
2 của bộ khuếch đại. Sau đó hoạt giống như khi máy nén đang hoạt động. 
5. Loại điều khiển bằng bộ vi xử lý: 
5.1. Mô tả: 
Trong hệ thống điều hòa không khí tự động điều khiển bằng bộ vi xử lý, từng cảm biến 
gửi tín hiệu đến bộ khuếch đại điều hòa không khí tự động (còn gọi là ECU điều hòa) một 
cách độc lập, sau đó sẽ nhận biết dựa vào chướng trình có sẵn trong bộ vi xử lý của khuếch 
đại điều hòa không khí tự động, do đó điều khiển độc lập các bộ chấp hành. 
Các phần sau mô tả hệ thống điều hòa không khí tự động điều khiển bằng bộ vi xử lý lắp 
trên xe Celica ST180 và Land Cruiser 80. 
Hình 5.1. Hệ thống điều hòa không khí tự động điều khiển bằng bộ vi xử lý. 
5.2. Khái quát về hệ thống: 
Hệ thống bao gồm các chức năng điều khiển tự động sau: 
− Điều khiển nhiệt độ. 
− Điều khiển tốc độ quạt thổi. 
− Điều khiển khí vào. 
− Điều khiển chế độ dòng khí. 
− Điều khiển máy nén. 
Các hệ thống điều khiển này hoạt động bằng cần gạt hay công tắc trên bảng điều khiển 
như trong điều hòa không khí tự động điều khiển bằng bộ khuếch đại. 
− Công tắc hay cần gạt điều khiển nhiệt độ: dùng để đặt nhiệt độ trong xe như mong 
muốn. 
− Công tắc tự động: khi bật, công tắt này kích hoạt hệ thống điều khiển tự động đồng 
thời hiển thị trạng thái hoạt động bằng đèn báo. 
Hình 5.2. Bảng điều khiển hệ thống điều hòa không khí tự động loại vi xử lý. 
5.3. Nhiệt độ khí ra (Temperature Air out_TAO) cần thiết: 
Hình 5.3. Sơ đồ tính toán nhiệt độ TAO. 
TAO là nhiệt độ khí cần thổi ra để giữ cho nhiệt độ trong xe tại một giá trị đặt trước. 
TAO được tính toán bởi bộ vi xử lý đặt trong bộ khuếch đại điều hòa không khí tự động dựa 
trên trạng thái của công tắc hay cần gạt điều khiển nhiệt độ và các tín hiệu từ các cảm biến. 
Từ thông số TAO này, điều hòa không khí tự động điều khiển bằng bộ vi xử lý gửi các 
tín hiệu dẫn động phát ra từ bộ khuếch đại đến các môtơservo và quạt thổi. 
TAO được tính toán bằng công thức: 
TAO = AxTSET – BxTR – CxTAM – DxTS +E 
Trong đó: 
TSET: nhiệt độ đặt trước. 
TR: nhiệt độ khí trong xe. 
TAM: nhiệt độ môi trường. 
TS: bức xạ mặt trời. 
A đến E là các hằng số. 
Nếu công tắc hay cần điều khiển nhiệt độ được đặt tại vị trí MAX COOL hay MAX 
WARM, bộ vi xử lý sẽ dùng giá trị cố định thay vì thực hiện phép tính trên. 
5.4. Điều khiển nhiệt độ: 
Hệ thống điều khiển nhiệt độ của hệ thống này có cấu tạo gần giống như hệ thống điều 
hòa không khí tự động điều khiển bằng bộ khuếch đại, ngoại trừ có thêm: 
− Cảm biến giàn lạnh. 
− Một bộ khuếch đại cho môtơ servo điều khiển hòa trộn khí. 
− Một công tắc chương trình, như công tắt điều khiển quạt thổi, không lắp trên môtơ 
servo điều khiển hòa trộn khí. 
Hình 5.4. Sơ đồ điều khiển nhiệt độ. 
Bộ vi xử lý lắp trong bộ khuếch đại điều hòa không khí tự động tính toán độ mở (SW) 
cánh điều khiển hòa trộn khí dựa trên TAO tính toán được và tín hiệu (TE) từ cảm biến giàn 
lạnh như sau: 
( )
( ) %100×+−
+−+=
BTEC
BTEATAOSW 
A đến C là các hằng số. 
SP là góc mở thực tế của cánh điều khiển hòa trộn khí. Giá trị của nó phụ thuộc vào tín 
hiệu từ cực TP. Bộ vi xử lý so sánh giá trị SP này với SW và theo đó điều khiển môtơ servo 
điều khiển hòa trộn khí. 
Bộ khuếch đại môtơ servo điều khiển hòa trộn khí xác định hướng tác dụng lực và dẫn 
động mô tơ servo điều khiển hòa trộn khí, do đó điều khiển được nhiệt độ khí vào. 
a. Trường hợp 1: Khi SW gần bằng SP. 
 SW gần bằng SP, khi TAO gần bằng TE. Lúc này, bộ vi xử lý lắp bên trong bộ khuếch 
đại điều hòa không khí tự động sẽ tắt TR1 và TR2, ngăn không cho bộ khuếch đại của môtơ 
servo hòa trộn khí cấp dòng điện đến môtơ servo điều khiển hòa trộn khí, do đó làm cánh 
điều khiển hòa trộn khí giữ nguyên ở vị trí hiện tại. 
b. Trường hợp 2: Khi SW nhỏ hơn SP. 
SW nhỏ hơn SP khi TAO nhỏ hơn TE. Lúc này bộ vi xử lý lắp trong bộ khuếch đại điều 
hòa không khí tự động sẽ bật TR1, tắt TR2, cho phép bộ khuếch đại của môtơ servo điều 
khiển hòa trộn khí cấp dòng điện đến môtơ servo điều khiển hòa trộn khí, do đó làm môtơ 
quay sang phía COOL, dịch chuyển cánh điều khiển hòa trộn khí để hạ thấp nhiệt độ khí 
thổi. 
Chiết áp lắp bên trong môtơ servo điều khiển hòa trộn khí phát hiện mức độ dịch chuyển 
thực tế của cánh điều khiển hòa trộn khí (SP). Nếu giá trị thu được bằng với SW thì bộ vi xử 
lý sẽ tắt TR1 để dừng môtơ servo. 
c. Trường hợp 3: Khi SW lớn hơn SP. 
SW lớn hơn SP khi TAO lớn hớn TE. Lúc này bộ vi xử lý lắp trong bộ khuếch đại điều 
hòa không khí tự động sẽ bật TR2, tắt TR1, cho phép bộ khuếch đại của môtơ servo điều 
khiển hòa trộn khí cấp dòng điện đến môtơ servo điều khiển hòa trộn khí, do đó làm môtơ 
quay sang phía WARM, dịch chuyển cánh điều khiển hòa trộn khí để nâng nhiệt độ khí thổi. 
Chiết áp lắp bên trong môtơ servo điều khiển hòa trộn khí phát hiện mức độ dịch chuyển 
thực tế của cánh điều khiển hòa trộn khí (SP). Nếu giá trị thu được bằng với SW thì bộ vi xử 
lý sẽ tắt TR2 để dừng môtơ servo. 
5.5. Điều khiển quạt thổi. 
5.5.1. Cấu tạo: 
Giống như bộ điều khiển quạt thổi dùng cho điều hòa không khí tự động điều khiển bằng 
bộ khuếch đại, công tắc điều khiển tốc độ quạt thổi nối với cánh điều khiển hòa trộn khí sẽ 
tự động thay đổi tốc độ quạt thổi và công tắt nhiệt độ nước làm mát được dùng để điều 
khiển hâm nóng. Các chi tiết tương ứng trong hệ thống điều khiển tốc độ quạt thổi gồm: 
− Công tắt điều tốc độ quạt thổi:Bộ khuếch đại điều hòa không khí tự động, điện trở 
quạt thổi, transistor nguồn. 
Transistor nguồn thay đổi dòng điện đi qua môtơ quạt phụ thuộc vào tín hiệu dẫn 
động quạt thổi từ cực BLW của bộ khuếch đại điều hòa không khí tự động, do đó làm 
thay đổi tốc độ quạt. 
Transistor nguồm có một cầu chì, nó bị nóng chảy ở 1140C để bảo vệ transistor 
nguồn tránh hư hỏng khi quá nóng. 
− Công tắc nhiệt độ nước/cảm biển nhiệt độ nước làm mát. 
5.5.2. Hoạt động: 
5.5.2.1. Điều khiển tự động: 
Chức năng điều khiển này cũng tự động điều khiển tốc độ quạt thổi giống như điều khiển 
nhiệt độ dựa trên giá trị TAO. 
Khi công tắc AUTO bật, bộ khuếch đại điều hòa không khí tự động sẽ điều khiển tốc độ 
quạt thổi theo giá trị hiện thời của TAO theo đồ thị: 
 Hình 5.5. Đồ thị mô tả điều khiển tốc độ quạt theo TAO. 
a. Trường hợp 1: Hoạt động ở tốc độ thấp. 
Hình 5.6. Sơ đồ hệ thống diều khiển tự động tốc độ quạt ở tốc độ thấp. 
Khi công tắc AUTO bật, bộ vi xử lý sẽ bật TR1 để kích hoạt rơle sưởi, cho phép dòng 
điện chạy từ ắc quy đến rơle sưởi, sau đó đến môtơ quạt đến điện trở quạt và nối đất, do vậy 
mô tơ quạt chạy ở tốc độ thấp. 
Lúc này, đèn AUTO và đèn tốc độ thấp L0 sáng. 
b. Trường hợp 2: Hoạt động từ tốc độ trung bình đến cao. 
Hình 5.7. Sơ đồ hệ thống diều khiển tự động tốc độ quạt ở tốc độ trung bình đến cao. 
Bộ vi xử lý sẽ phát tín hiệu dẫn động quạt thổi khí, tốc độ này được tính toán từ giá trị 
TAO đến transitor nguồn qua cực BLW. Dòng điện chạy từ Acquy đến rơle sưởi, đến motơ 
quạt, đến transitor nguồn và điện trở quạt thổi rồi nối đất. Do đó, làm cho môtơ quạt thổi 
chạy tại một tốc độ tương ứng với tín hiệu dẫn động quạt. Cùng lúc đó, đèn AUTO sáng 
cùng với đèn L0, M1, M2 hay HI tùy theo từng trường hợp. 
Tín hiêu đến cực VM của bộ khuếch đại điều hòa không khí tự động từ transistor nguồn 
là tín hiệu phản hồi tốc độ quạt thổi. Bộ vi xử lý dùng tín hiệu này để hiệu chỉnh tín hiệu dẫn 
động quạt. 
c. Trường hợp 3: Hoạt động tại tốc độ đặt biệt cao. 
Hình 5.8. Sơ đồ hệ thống diều khiển tự động tốc độ quạt ở tốc độ đặt biệt cao. 
Bộ vi xử lý bật TR1 và TR2 để kích hoạt rơle bộ sưởi và rơle quạt. Vì vậy, dòng điện 
chạy từ Ắc quy đến rơle bộ sưởi, sau đó đến môtơ quạt, đến rơle quạt và nối đất, làm cho 
môtơ quạt thổi chạy tại một tốc độ đặt biệt cao. 
Lúc này đèn AUTO và đèn HI sáng lên. 
5.5.2.2. Điều khiển hâm nóng. 
Chức năng điều khiển hâm trong điều hòa không khí tự động điều khiển bằng bộ vi xử lý 
dùng một cảm biến nhiệt độ nước làm mát để phát hiện nhiệt độ nước làm mát động cơ. 
Môtơ quạt thổi khí tắt cho đến khi nhiệt độ nước làm mát đạt giá trị 300C đến 400C (tùy 
theo kiểu xe). Khi nhiệt độ nước làm mát vượt 300C đến 400C rơle bộ sưởi ấm bật làm cho 
môtơ quạt thổi hoạt động. 
Chức năng này chỉ hoạt động khi công tắt AUTO trên bảng điều khiển bật và chế độ 
dòng khí đặt ở FOOT hay BI-LEVEL. 
5.5.2.3. Điều khiển dòng khí trễ. 
Điều hòa không khí của xe đỗ dưới trời nóng trong thời gian dài luôn thổi ra khí nóng 
ngay lập tức sau khi nó hoạt động. Chức năng điều khiển dòng khí trễ ngăn không cho điều 
này xảy ra. Chức năng điều khiển dựa trên nhiệt độ bên trong bộ làm mátdo cảm biến giàn 
lạnh phát hiện được và chỉ được thực hiện khi động cơ khởi động với các điều kiện sau: 
− Máy nén hoạt động. 
− Công tắc AUTO bật. 
− Chế độ dòng khí đặt tại FACE, hay đã bật tại Bi-LEVEL. 
Hình 5.9. Sơ đồ hệ thống điều khiển hâm nóng. 
a. Trường hợp 1: khi nhiệt độ bộ làm mát trên 300C. 
Trường hợp này hệ thống điều khiển theo sơ đồ sau: 
Hình 5.10. Đồ thị quan hệ tốc độ quạt thổi theo thời gian. 
Chức năng điều khiển dòng khí trễ sẽ tắt môtơ quạt thổi khí và để nó tắt trong thời gian 4 
giây khi máy nén chạy, làm mát không khí bên trong bộ làm mát. 
Sau thời gian 5s, hệ thống bật quạt thổi tại tốc độ thấp L0 để thổi khí mát trong bộ làm 
mát vào khoang hành khách. 
b. Trường hợp 2: khi nhiệt độ bộ làm mát dưới 300C. 
Trường hợp này hệ thống điều khiển theo sơ đồ sau: 
Hình 5.11. Đồ thị quan hệ tốc độ quạt thổi theo thời gian. 
Hệ thống điều khiển thời gian trễ cho quạt thổi với tốc độ thấp L0 trong thời gian 5s. 
5.6. Điều khiển chế độ dòng khí. 
5.6.1. Cấu tạo: 
Hệ thống điều khiển chế độ dòng khí cho loại điều khiển bằng bộ vi xử lý có cấu tạo về 
cơ bản giống với điều hòa không khí tự động điều khiển bằng bộ khuếch đại. 
5.6.2. Hoạt động. 
5.6.2.1. Điều khiển tự động. 
Tương tự như điều khiển nhiệt độ và tốc độ quạt, chức năng này tự động điều khiển chế 
độ dòng khí thổi ra theo chỉ số TAO. 
Khi bật công tắt AUTO trên bảng điều khiển, bộ vi xử lý tự động nhận được thông tin 
này và tự động điều khiển chế độ dòng khí ra theo chỉ số TAO như sau: 
Hình 5 .12. Sơ đồ hệ thống điều khiển chế độ dòng khí theo chỉ số TAO. 
a. Trường hợp 1: Khi chỉ số TAO thay đổi từ thấp đến cao. 
Hình 5.13. Sơ đồ hệ thống điều khiển chế độ dòng khí trường hợp 1. 
Khi chỉ số TAO thấp, tiếp điểm động trong môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí được 
đặt ở vị trí FACE. Khi TAO thay đổi từ thấp đến cao, bộ vi xử lý bật TR1. 
Như vậy, đầu vào B của mạch dẫn động môtơ điều khiển chế độ dòng khí là “0” do tạo 
thành mạch nối đất và đầu vào A là “1” do mạch hở. 
Điều này làm tín hiệu “1” được phát ra ở đầu ra D và “0” ở đầu C trong mạch dẫn động, 
cho phép dòng điện từ đầu ra D đến môtơ, sau đó đến đầu ra C, do vậy làm cho môtơ hoạt 
động, kéo tiếp điểm động khỏi tiếp điểm FOOT và sau đó dừng lại, đặt hệ thống vào chế chế 
độ FOOT. 
Lúc này, nó bật TR1 để bật đèn báo FOOT trên bảng điều khiển. 
b. Trường hợp 2: Khi chỉ số TAO thay đổi từ cao đến trung bình. 
Hình 5.14. Sơ đồ mạch điều khiển chế độ dòng khí trường hợp 2. 
Tiếp động trong môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí đang ở vị trí BI-LEVEL. Khi 
TAO thay đổi từ cao đến trung bình, bộ vi xử lý bật TR3 
Đầu vào A của mạch dẫn động môtơ điều khiển chế độ dòng khí là “0” do tạo thành 
mạch nối đất và đầu vào B là “1” do mạch hở. 
Điều này làm tín hiệu “1” được phát ra ở đầu ra C và “0” ở đầu D trong mạch dẫn động, 
cho phép dòng điện từ đầu ra C đến môtơ, sau đó đến đầu ra D, do vậy làm cho môtơ hoạt 
động, kéo tiếp điểm động khỏi tiếp điểm BI-LEVEL và sau đó dừng lại, đặt hệ thống vào 
chế chế độ BI-LEVEL. 
Lúc này, bật đèn báo BI-LEVEL trên bảng điều khiển. 
c. Trường hợp 3: Khi chỉ số TAO thay đổi từ trung bình đến thấp. 
Hình 5.15. Sơ đồ mạch điều khiển chế độ dòng khí trường hợp 3. 
Tiếp động trong môtơ servo điều khiển chế độ dòng khí đang ở vị trí BI-LEVEL. Khi 
TAO thay đổi từ trung bình đến thấp, bộ vi xử lý bật TR3 
Đầu vào A của mạch dẫn động môtơ điều khiển chế độ dòng khí là “0” do tạo thành 
mạch nối đất và đầu vào B là “1” do mạch hở. 
Điều này làm tín hiệu “1” được phát ra ở đầu ra C và “0” ở đầu D trong mạch dẫn động, 
cho phép dòng điện từ đầu ra C đến môtơ, sau đó đến đầu ra D, do vậy làm cho môtơ hoạt 
động, kéo tiếp điểm động khỏi tiếp điểm FACE và sau đó dừng lại, đặt hệ thống vào chế chế 
độ FACE. 
Lúc này, bật đèn báo FACE trên bảng điều khiển. 
5.6.2.2. Điều khiển máy nén: 
Nhấn công tắc AUTO trên bảng điều khiển sẽ tự động bật ly hợp từ và khởi động máy 
nén. Ly hợp từ bật và tắt lần lượt phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường hay nhiệt độ gian lạnh. 
5.6.2.3. Kết nối với ECU động. 
Nhằm mục đích điều khiển các loại điều hòa không khí hay động cơ khác nhau, những 
xe có lắp hệ thống TCCS trao đổi các tín hiệu giữa ECU động cơ và bộ khuếch điều hòa 
không khí. 
a. Tín hiệu A/C. 
Tín hiệu này gửi từ bộ khuếch đại đến ECU động cơ khi ly hợp từ đang hoạt động hay công 
tắt A/C bật. 
b. Tín hiệu ACT (cắt điều hòa không khí). 
ECU động cơ gửi tín hiệu ACT đến bộ khuếch đại điều hòa không khí để nhả ly hợp từ 
của máy nén nhằm ngừng hoạt động của điều hòa không khí tại một tốc độ xe ,áp suất 
đường ống nạp, tốc độ động cơ hay góc mở bướm ga nhất định. 
Điều hòa không khí bị cắt khi tăng tốc đột ngột từ tốc độ động cơ thấp nhằm đảm bảo 
tính năng tăng tốc tốt. 
Điều hòa không khí cũng tắt khi động cơ hoạt động không tải ở tốc độ thấp hơn tốc độ 
định trước, tránh cho động cơ khỏi chết máy. 
Trong một số kiểu động cơ, hoạt động của ly hợp từ cũng bị trễ trong một thời gian nhất 
định sau khi bật công tắt điều hòa không khí. Trong thời gian này ECU động cơ mở van ISC 
để bù lại sự suy giảm tốc độ do hoạt động của máy nén điều hòa không khí. 
Hình 5.16. Sơ đồ mạch điều khiển máy nén. 
Trong một số trường hợp ECU động cơ điều khiển ly hợp từ của máy nén A/C dựa trên 
tín hiệu A/C đo bộ khuếch đại điều hòa không khí phát ra. 
Hình 5.17. Sơ đồ mạch điều khiển máy nén từ tín hiệu A/C. 
W X 
Tài liệu tham khảo: 
[1] Heater and Air Conditioning System, Toyota Service Training. 
[2] Automatic Air Conditioning System, Toyota Service Training. 
 [3] Jesse N. Lawrence, Refrigeration Fundamentals Throughout History: Methods Used 
to Obtain Colder Temperatures, and Principles Governing Them. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_he_thong_dieu_hoa_khong_khi.pdf