Giáo trình Hệ thống truyền lực
Tóm tắt Giáo trình Hệ thống truyền lực: ...ớn nhất. Tại đây thì ô tô không còn khả năng tăng tốc và khắc phục độ dốc cao hơn. Ta xét tại một vị trí bất kỳ v1. Ta có: ad = Pd là lực kéo dư nhằm để tăng tốc, lên dốc hoặc ô tô lên dốc với độ dốc tăng lên. ab = PW lực cản không khí. bc = P lực cản lăn tổng cộng của của mặt đường. ...ộng đóng, bánh răng côn 3 và 4 làm cho trục 6 quay theo chiều ngược lại tức là xe chuyển động lùi. 2.7.2 Truyền động vô cấp hỗn hợp (biến tốc thủy lực và cơ khí ). Sơ đồ nguyên lý: Hộp số hỗn hợp là hộp số kết hợp hai dạng truyền đông có cấp và vô cấp hoặc truyền động cơ khí và thủy lực...hêm cầu chủ động tạo thành một khối. Hệ thống truyền lực của hộp số CVT bao gồm: Bánh đà, hệ puli, đai truyền và cầu chủ động. Bánh đà đặt ngay sau động cơ và truyền chuyển động từ động cơ sang puli chủ động thông qua li hợp, puli bị động nhận chuyển động quay từ puli chủ đai thông qua đa...
ời lái chỉ cần làm quen với cảm nhận của việc tăng mức độ bàn đạp chân ga với sự thay đổi tốc độ chuyển động của ô tô và có thể giữ chúng suốt trong thời gian chạy. 2.9.3Hộp số vô cấp (Elek . Continously Variable Transmission ) ECVT. Các bộ phận chính của vô cấp ECVT bao gồm: Bánh đai chủ động, đai truyền kim loại, bánh đai bị động, li hợp điện từ, cầu chủ động. Tất cả các bộ phận trên tạo thành một khối như hình vẽ mô tả dưới đây: 43 Hình 2.23 Hệ thống truyền lực ECVT trên ô tô LANCIA Y 10 Selectronic. 1. Li hợp điện từ; 2.Bánh đai bị động; 3. Dây đai kim loại; 4. Bánh đai chủ động; 5. Bộ truyền số lùi; 6. Bộ truyền lực cầu xe. Li hợp dùng cho hộp số này là li hợp điện từ. Li hợp điện từ bao gồm tang trống ngoài gần với bánh đà động cơ, rôto bên trong có các cuộn dây quấn gắn với hộp số. Giữa tang trống và rôto là lớp bột kim loại ép. Hoạt động của li hợp điện từ được thực hiện nhờ bộ điều khiển điện từ theo nguyên lý: điều chỉnh dòng điện trong rôto và làm thay đổi lực từ tường giữa phần chủ động và bị động phụ thuộc vào các tín hiệu lấy từ các cảm biến của cần chọn số (để ở D hay L) thì li hợp mở, bánh xe không có lực kéo. Khi tăng lượng cung cấp nhiên liệu, dòng điện trong rôto tăng lên, kích hoạt tấm bột kim loại từ hóa đóng li hợp và dẫn tới khởi hành ô tô. Nhờ bộ điều khiển điện từ làm việc theo tác động thông qua từ trường nên quá trình tăng tốc, thay đổi chân ga đột ngột, li hợp làm việc êm dịu. Khi chuyển động đều, từ trường tạo nên ổn định, phần chủ động và phần bị động quay cùng tốc độ, tức là không xảy ra sự trượt. 44 Chương 3 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA HỘP SỐ CVT 3.1 Đặc điểm cấu tạo chung Hộp số vô cấp CVT bao gồm các bộ phận: Puli chủ động, puli bị động, đai truyền, cơ cấu đảo chiều quay, bộ vi xử lí và các cảm biến. Vỏ hộp số được chế tạo bằng vỏ hợp kim nhôm, bên trong chứa các bộ phận điều khiển, hệ pu li và đai truyền. Hộp số CVT có cấu tạo thêm cầu chủ động tạo thành một khối. Hệ thống truyền lực của hộp số CVT bao gồm: Bánh đà, hệ puli, đai truyền và cầu chủ động. Bánh đà đặt ngay sau động cơ và truyền chuyển động từ động cơ sang puli chủ động thông qua li hợp, puli bị động nhận chuyển động quay từ puli chủ đai thông qua đai truyền và truyền chuyển động quay tới cầu chủ động để làm cho bánh xe chuyển động. Khác với các loại hộp số có cấp và hộp số tự động thì đặc điểm cấu tạo của các loại này là cả một thế giới bánh răng, phanh, đĩa li hợp cùng các thiết bị khác và có tỷ số truyền xác định. Hộp số CVT có cấu tạo đơn giản hơn và nguyên lý làm việc không phức tạp. Hộp số CVT có kích thước nhỏ gọn do không có trục trung gian, cầu chủ động và hộp số có khoang ngăn và sử dụng hai loại dầu bôi trơn là khác nhau. 45 Hộp số CVT có mô hình: Hộp số CVT loại truyền động đai có bánh đai chủ động 2, có thể dịch chuyển ra vào nửa bánh đai cố định, quay với vận tốc góc 1 , bánh đai di động 1 cũng có nửa bánh đai di động thể dịch chuyển ra xa hay lại gần nửa cố định, quay với vận tốc góc 2 và thay đổi đường kính làm việc của đai, từ đó thay đổi tỷ số truyền của hộp số. Hình 3.1 Mô hình của CVT. 1. Bánh đai bị động, 2. bánh đai chủ động, 3. đai truyền,4. trục bị động, 5. vận tốc góc trục bị động, 6 vận tốc góc trục chủ động,7,trục chủ động CVT có các cách bố trí: 46 Puli chủ động nhận trực tiếp chuyển động quay. Hình 3.2 Cách bố trí CVT trên xe du lịch 1. Bánh đai chủ động, 2. đai truyền,3.bánh đai bị động, 4. hệ bánh răng hành tinh, 5.bầu thủy lực điều khiển tỷ số truyền. Ở hộp số này năng lượng của trục chủ động được nhận từ li hợp, trục chủ động truyền năng lượng tới puli bị động thông qua đai truyền, puli bị động truyền năng lượng này tới cơ cấu vi sai. Ở đây năng lượng được truyền tới cơ cấu vi sai và qua các bán trục tới bánh xe chủ động. Kết quả là làm cho xe chuyển động. 47 o Các chi tiết chính: Hình 3.3 Các chi tiết chính của CVT. 1 trục chủ động, 2. đai truyền, 3.bộ điều chỉnh puli, 4.hệ bành răng hành tinh, 5.bánh răng nghiêng truyền lực cuối cùng Với cơ cấu đảo chiều quay là hệ bánh răng hành tinh. 48 Puli nhận năng lượng từ trục khuỷu động cơ thông qua cặp bánh răng ăn khớp. Hình 3.4 Cách bố trí của CVT trên xe du lịch. Puli chủ động nhận năng lượng từ động cơ thông qua cặp bánh răng ăn khớp có tỷ số truyền không đổi. trục chủ động truyền năng lượng tới puli bị động thông qua đai truyền, puli bị động truyền năng lượng này tới cơ cấu vi sai. Ở đây năng lượng được truyền tới cơ cấu vi sai và qua các bán trục tới bánh xe chủ động. Kết quả là làm cho xe chuyển động. 49 o Các chi tiết chính: Hình: 3.5 Các chi tiết chính của CVT. 1.trục nhận chuyển động quay, 2.nửa puli cố định, 3. đai truyền, 4.bộ điều chỉnh nửa puli di động, 5 bánh răng truyền lực cuối cùng. 3.2 Sơ đồ nguyên lí hoạt động. Sơ đồ dạng tổng quát: Hình 3.6 Sơ đồ nguyên lý làm việc. Puli bị động Đai truyền Puli chủ động Các phần tử điều khiển Li hợp cầu chủ động 50 Nguyên lý hoạt động chung của CVT. Khi động cơ hoạt động thì làm cho bánh đà quay, li hợp nhận chuyển động từ bánh đà và truyền chuyển động quay tới puli chủ động, chuyển động quay hay năng lượng được truyền tới puli bị đông thông qua đai truyền. Năng lượng từ đây lại được truyền tới bộ vi sai. Việc thay đổi tỷ số truyền được thực hiện bằng cách thay đổi bán kính làm việc của hệ puli do hệ thống thủy lực hay bi văng và xi lanh chân không điều khiển. Việc đảo chiều quay của hệ puli được thực hiện bằng hệ bánh răng hành tinh. 3.3 C ấu tạo của các chi tiết 3.3.1 Đai truyền Đai truyền làm bằng vật liêu cao su và một ít vật liệu khác thì vẫn có sự trượt và nhu cầu đòi hỏi của khách hàng và sự cạnh tranh giữa các hãng với nhau thì đai truyền kim loại ra đời. Hình 3.7 Cấu tạo của đai truyền. 1. Puli chủ động, 2. Puli bị động, 3 Mô men ma sát của puli bị động, 4. Chiều quay của trục chủ động, 5. Lực kéo đai truyền, 6. Lực tác dụng giữa các phiến thép, 7. Lực căng trục, 8. Lực căng trên dây đai. 51 Đai truyền kim loại có cấu tạo bao gồm nhiều phiến thép có độ cứng cao và số lượng phiến thép tùy thuộc vào khoảng cách giữa hai trục truyền động, các phiến thép có góc nghiêng so với mặt vát tạo nên đai hình thang một góc 200, hình 3.9 mô tả cấu tạo của phiến thép. Các phiến thép này nằm trên các vòng thép, vòng thép được làm bằng các lá thép mỏng có chiều dày thường bằng 0.1 mm, ép chặt với nhau, hình 3.8 mô tả cấu tạo của đai truyền. Mô men xoắn được truyền giữa hai trục thông qua lực tác dụng lên dây đai, việc truyền lực như thế được tạo nên bởi áp lực ép từ phiến thép này sang phiến thép kia, đồng thời sự dịch chuyển hướng kính của dây đai kim loại được thực hiện nhờ sự cân bằng của lực ép dây đai trên rãnh bánh đai và lực ép thủy lực hay lò xo. Hệ số ma sát giữa dây đai kim loại và bánh đai nhỏ nên lực ép của cơ cấu thủy lực chỉ cần khoảng 20 KN. Hình 3.8 Các chi tiết của đai truyền kim loại. 52 Hình 3.9 Cấu tạo của phiến thép 3.3.2 Puli chủ động Hệ puli với đường kính thay đổi là trái tim của CVT. Mỗi puli tạo thành từ hai khối hình nón có góc nghiêng là 200 và đặt đối diện với nhau. Hai khối nón này có thể thay đổi khoảng cách giữa chúng, khi hai khối tách ra xa thì dây đai làm việc ngập sâu trong rãnh và bán kính làm việc của nó bị giảm. Và ngược lại thì bán kính làm việc sẽ tăng, việc thay đổi được bán kính làm việc của đai là do một nửa puli di động, một nửa cố định trên trục dọc. Bề mặt làm việc của puli là mặt nghiêng trong tức là mặt nghiêng 200. Do có mặt nghiêng thì đai mới thay đổi hướng kính làm việc của puli tạo cho việc thay đổi tỷ số truyền. Puli chủ động nhận năng lượng từ trục quay của động cơ hay qua bánh răng dẫn tới thì phụ thuộc vào kết cấu của CVT và truyền năng lượng đó tới puli bị động thông qua đai truyền. 53 Hình 3.10 Mô tả cấu tạo của puli chủ động. Puli gồm có hai nửa: Chủ động và di động 4 5 2 6 7 3 2 1 Hình 3.11 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của puli chủ động 54 1. Nửa cố định, 2. bi đỡ, 3. ổ đỡ, 4. Trục đồng tâm, 5. Lò xo ép, 6. Màng, 7. Nửa puli di động o Nửa puli cố định. 4 3 1 2 Hình 3.12 Cấu tạo của nửa puli cố định. 1.Nửa puli, 2. ổ bi, 3. trục đồng tâm, 4. trục đỡ. Nửa puli cố định này nhận chuyển động quay từ trục đỡ 4 thông qua bánh răng ăn khớp, bánh răng ngoài trên trục đỡ 4 và bánh răng trong trên nửa puli cố định. Nửa di động có thể trượt trên nửa cố định thông qua dầu bôi trơn. o Nửa di động. 1 3 4 5 2 55 Hình: 3.13 Cấu tạo của nửa puli di động. 1.nửa puli di động, 2.nửa puli cố định, 3.bầu thủy lực, 4.ổ bi, 5.lò xo. 3.3.2 Puli bị động. Về mặt cấu tạo và nguyên lí làm việc thì puli bị động tương tự như puli chủ động nhưng nó nhận năng lượng từ puli chủ động thông qua đai truyền và truyền năng lượng này tới bộ vi sai lắp trong CVT. 5 3 4 2 1 7 4 6 Hình 3.14 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của puli bị động. 1.nửa puli di động, 2.lò xo, 3.trục đỡ, 4. ổ bi, 5.bầu thủy lực, 6.trục truyền chuyển động, 7.nửa puli cố định. Puli bị động bao gồm các chi tiết chính như hình (3.15), hai nửa puli 1 và 7 có thể tách ra xa hay lại gần nhau, nhờ bầu thủy lực 5 thay đổi áp suất để thay đổi bán kính làm việc của đai truyền, do đó thay đổi được tỷ số truyền của hộp số. o Nửa puli cố định 56 1 2 3 Hình 3.15 Cấu tạo của nửa puli cố định. 1.nửa puli cố định, 2.ổ bi, 3.trục truyền chuyển động. Nửa puli cố định này nhận chuyển động quay từ trục3 thông qua trục truyền chuyển động 3, nó có thể cho nửa di động trượt trên nó. o Nửa di động. 3 5 1 2 4 6 Puli di động có cấu tạo bao gồm các chi tiết chính trên hình 3.17, trục 6 có tác dụng đỡ nửa puli di động để trượt trên nửa puli cố định, lò xo 5 luôn bị nén có tác dụng ép đai truyền với một lực cố định, khi bầu thủy lực thay đổi áp suất thì sẽ thay đổi khoảng cách giữa hai nửa puli nhằm thay đổi bán kính làm việc của đai truyền và làm cho tỷ số truyền thay đổi tăng hay giảm. Hình 3.16 Cấu tạo của nửa puli di động. 1.nửa puli cố định, 2.màng, 3. bầu thủy lực, 4 ổ bi, 5.lò xo, 6. ổ đỡ 57 3.4 Hệ thống điều khiển thủy lực điện từ (ĐKTLĐT) 3.4.1 Bơm dầu. Bơm dầu dung trong hộp số CVT là loại bánh răng ăn khớp trong lệch tâm. Bơm dầu được truyền năng lượng từ trục khuỷu động cơ . Cấu tạo: Hình 3.17 Cấu tạo của bơm dầu. Bơm dầu được cấu tạo từ: vỏ bơm, vành răng ngoài, rôto bơm, đĩa phân chia dầu.Do sự không đồng tâm trục quay, nên các bánh răng vừa ăn khớp vừa tạo nên các khoang dầu. Khi trục chủ động quay, khoang dầu tạo nên bởi giữa các bề mặt răng tăng dần thể tích, tương ướng với quá trình hút, tiếp theo khoang dầu bị thu hẹp thể tích và tăng áp suất. Qúa trình bơm xảy ra liên tục tạo nên áp suất dầu cho đường dẫn dầu ra cung cấp cho hệ thống thủy lực. Các bộ phận chính của ĐKTLĐT ĐKTLĐT có cấu tạo rất đa dạng bao gồm nhiều kết cấu phức tạp, được điều hành bằng máy tính nhỏ (Microcomputer) 58 Sơ đồ khối của hệ thống: Hình 3.19 Sơ đồ khối của hệ thống ĐKTLĐT o Hệ thống ĐKTLĐT bao gồm các cụm sau: - Các cảm biến tín hiệu đầu vào. - Các bộ chuyển đổi tín hiệu . - Máy tính (Computer). - Các bộ chuyển và biến đổi tin hiệu. 3.4.2 Cấu tạo các cảm biến. Cảm biến vị trí. Bơm dầu bộ điều khiển ap suất Các cơ cấu điều khiển hộp số CVT hệ van điều khiển thủy lực cụm van điện từ bộ báo mã chẩn đoán Các cảm biến lưới lọc Đáy chứa dầu bộ điều khiển trung tâm 59 Cảm biến vị trí dùng để xác định vị trí bướm ga và thể hiện chế độ làm việc của động cơ. Cảm biến này có cấu tạo là một biến trở con chạy, một đầu của con chạy quay cùng với bướm ga và thường xuyên quét lên điện trở đã đặt sẵn trên điện áp (5V hay 8V). Sơ đồ mạch điện mô tả trên hình 3.20, tín hiệu do sự thay đổi vị trí bướm ga được chuyển về bộ chuyển đổi tín hiệu điêu khiển của máy tính. Cảm biến nhiệt độ Hình 3.21 Sơ đồ mạch điện của bộ cảm biến vị trí nhiệt độ. Hình 3.20 Sơ đồ mạch điện của bộ cảm biến vị trí bướm ga 60 Cảm biến nhiệt độ được dùng đo nhiệt độ động cơ, và nhiệt độ dầu trong hộp số. Cảm biến làm việc theo nguyên lý: Khi nhiệt độ thấp cho phép điện áp tín hiệu đưa vào máy tính cao và ngược lại. Cảm biến điện trở có độ nhạy cao mắc song song với nguồn cung cấp, khi nhiệt độ cao, điện trở tăng thì tín hiệu vào computer sẽ lớn. Sơ đồ nguyên lý trên hình 3.21 3.4.3 Bộ chuyển đổi tín hiệu và các dạng tín hiệu điều khiển. Dạng tín hiệu điều khiển là: Dạng mức xác định (ON- OFF). Dạng sóng. Các tín hiệu sau cảm biến là dạng tín hiệu điện áp. Computer không thể tiếp nhận trực tiếp tất cả các dạng tín hiệu này mà cần chuyển sang tín hiệu hai mức (Digital) bằng bộ chuyển đổi từ Analog sang Digital ( Bộ A/D). Dạng tín hiệu hai mức chỉ có hai giá trị: thấp và cao tương ứng với ON và OFF. o t o 12v t t Uc Uc t OFF OFF (5V hay 9V) ON Ut Ut vv a) b) Hình 3.22 Các dạng tín hiệu điều khiển computer: a) tín hiệu dạng mức ; b) các tín hiệu dạng sóng. 61 3.4.4 Microcomputer Cấu tạo bao gồm: Bộ tiếp nhận và chuyển đổi tín hiệu vào, bộ vi xử lý làm việc theo các chương trình đã định sẵn, các bộ nhớ và bộ truyền tín hiệu ra. - Các bộ nhớ. Hình 3.23 Mô tả các khối Microcomputer. Các thông tin đưa vào được nhớ theo địa chỉ trong các bộ nhớ cố định (ROM), bộ nhớ trực tiếp (RAM), bộ nhớ lưu trữ (KAM). ROM là bộ nhớ cố định chứa trong đó chương trình vi xử lý, các thông tin được nạp do nhà chế tạo, nó vẫn tồn lại nếu mất nguồn cung cấp năng lượng. RAM là bộ nhớ trực tiếp, tiếp nhận các thông tin từ các cảm biến, khi làm việc thì các thông tin này có thể đọc được, ghi lại hay xóa ở trong RAM. KAM là bộ nhớ cho phép lưu trữ số liệu, kể cả khi đã tắt khóa điện, nó hoạt động được bằng một nguồn pin “vĩnh cửu”. Cấu trúc của bộ nhớ là các tổ hợp linh kiện vi mạch hoàn thiện, gọi là các “chíp” . chúng có các chân rếp được hàn nối chặt trên giá. 62 3.4.5 Bộ vi xử lý (Microprocessor) Bộ vi xử lý là bộ điều khiển trung tâm. Cấu trúc của nó là một mảng, trong đó gồm các mạch tính toán, mạch xử lý tín hiệu, nó có dạng chíp điện tử, nối với mạch bằng chân rếp trên giá máy. Quá trình xử lý tính toán số liệu được thực hiện như sau: Khi bật khóa điện bộ điều khiển trung tâm thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống và sau đó ở trạng thái chờ làm việc. Các tín hiệu vào cung cấp từ các cảm biến chứa vào RAM, KAM. Bộ vi xử lý lấy chương trình từ ROM, tính toán xử lý các số liệu theo chương trình định sẵn và lập tức cho ra tín hiệu điều khiển thích hợp. Các số liệu liên tục đưa vào và xử lý, số liệu quá trính trước bị xóa, khi đã có tín hiệu mới tiếp nhận, thông qua bộ tạo xung. 3.4.6 Tín hiệu ra điều khiển. Tín hiệu điều khiển dạng Digital được đưa ra khỏi Computer theo nhiều mạch khác nhau. Các mạch này một đầu nối “mát”, một đầu đến van điện từ. Điện áp bình thường phù hợp với điện áp của ắc puy trên xe. Việc cấp cho van điện từ bằng các xung điện áp, đảm bảo cho van điện từ có thể làm việc ổn định theo yêu cầu điều khiển. Tần số điều khiển khoảng từ 30 đến 40 Hz, mức điện áp 12V. Trên hình 3.24 biểu diễn tín hiệu điều khiển với chu kỳ 1/32 s, độ rỗng 80% b)a) OFF ON KK o 1 32s t 80%20% Hình 3.24 Tín hiệu điều khiển và mạch điều khiển. a) xung tín hiệu, b) mạch điều khiển. 63 3.5 Cơ cấu van điều khiển điện từ. Trong ĐKTLĐT van điều khiển điện từ đóng vai trò là cơ cấu thừa hành, thực hiện đóng mở các đường dầu bằng cấu trúc van bi hay con trượt. Van này bao gồm: lõi thép từ, cuộn dây, cụm van hay con trượt, vỏ và đầu nối dây. Hình 3.25 Nguyên lý làm việc của van điều khiển điện từ. a) Sơ đồ mạch điện, b) Trạng thái đóng mở đường dầu. Lõi thép từ có khả năng di chuyển trong cuộn dây, một đầu tỳ vào cụm van. Cuộn dây điều khiển được quấn liên tục có một đầu nối với vỏ (mát), còn một đầu nối với mạch điều khiển sau computer. Cấu tạo và nguyên lý làm việc củ van điều khiển điện từ trên hình 3.25 Van điều khiển điện từ làm việc theo nguyên lý: Cuộn dây sinh từ trường do dòng điện điều khiển đi qua, lõi thép từ di chuyển tác động vào cụm van thủy lực. Khi cuộn dây không có dòng điện (OFF) thì lõi thép tỳ chặt viên bi vào để đóng kín đường dầu điều khiển, khi có dòng điện điều khiển đi qua (ON) lõi thép từ bị hút chặt, van bi mở thông đường dầu. 64 Chương 4 KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 4.1 Kết luận Từ cơ sở lý thuyết đến đặc điểm cấu tạo thì hộp số vô cấp CVT. Có cấu tạo bao gồm : Hai bánh đai, đai truyền bộ vi xử lý và hệ thống điều khiển thủy lực là các bộ phận chính. Do đó nó có cấu tạo khác hẳn với các loại hộp số thường, từ đó nó có ưu điểm nổi bật hơn hộp số thường: - An toàn cho các chi tiết truyền động. - Êm dịu khi làm việc. - Có tính kinh tế cao. - Nâng cao mức sử dụng công suất. - Nâng cao vận tốc trung bình của xe. - Khả năng lên dốc lớn. - Có khả năng truyền chuyển động ở các trục xa nhau. - Cải thiện đường đặc tính kéo của xe. - Hiệu suất truyền lực cao. Bên cạnh những đặc điểm nổi bật trên thì CVT có các khuyết điểm: Cấu tạo của bánh đai lớn, do truyền mô men xoắn lớn; đồng thời lực căng đai ban đầu lớn nên các ổ trục phải chịu lực lớn hơn các ổ trục của hộp số thường. Khi quá tải lớn hơn mức cho phép thì xảy ra sự trượt giữa đai truyền và bánh đai. Hộp số CVT ngoài việc dùng trong hộp số của xe hơi nó còn dùng trung máy gia công kim loại, các đầu kéo, xe trượt tuyết, xe máy. 4.2 Đề xuất ý kiến Quá trình thực hiện đề tài vơi nội dung “Phân tích cơ sở lý thuyết và đặc điểm cấu tạo của hộp số tự động vô cấp CVT trên xe du lịch đời mới”. Em đã làm hết khả 65 năng của mình, cộng với sự giúp đỡ của quý thầy. Đề tài không những giúp cho công tác tốt nghiệp của em mà nó còn giúp em trưởng thành thêm rất nhiều kiến thức chuyên môn, kiến thức tin học. Những gì em làm được trong thời gian qua là sự nổ lực của cá nhân. Nội dung đề tài còn xa lạ đối với sinh viên, hơn nửa nguồn tài liệu khan hiếm. Trong cuốn luận văn này còn có nhiều thiếu sót, do trình độ, thời gian và nguồn tài liệu, với tất cả sự cố gắng, đam mê, và tâm huyết của tôi. Hy vọng những gì tôi tìm hiểu được và đã viết ra đây có thể góp thêm phần nào đó vào kiến thức của các sinh viên thế hệ đi sau. Qua đây tôi muốn nói thêm suy nghĩ của cá nhân tôi và cũng là tâm lý của sinh viên ĐH Nha Trang cùng toàn thể sinh viên cả nước rằng: “Thế hệ trẻ nói chung và sinh viên nói riêng là chủ nhân tương lai của đất nước mai sau, với tôi đã may mắn được vào học tập và rèn luyện dưới mái trường ĐH Nha trang, tôi cảm thấy thỏa mãn với những gì mình đã có với môi trường đào tạo của trường, phương pháp giảng bài phong phú và đẫ ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng”. Tôi tin chắc rằng với môi trường và phương pháp dậy và học này sẽ là mục tiêu trong tương lai gần nhất và cũng là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Sau cùng tôi muốn nhắn nhủ với tất cả các bạn sinh viên: “Đã là sinh viên thì chúng ta phải có sự hăng say học tập, nghiên cứu khoa học, tìm hiểu những cái mới, cái hay của khoa học, cùng với chuyên sâu vào chuyên môn, kiến thức tin học cùng tiếng anh là những hành trang vào đời và cũng là phát huy hết khả năng của bản thân”. Tôi cảm thấy tục ngũ có câu nói “Có công mài sắt có ngày thành kim”, bản thân tôi học lực trung bình nhưng nhờ nổ lực phấn đấu cùng ý chí học tập cao đã không phụ lòng tôi, cuối cùng tôi hài lòng với những gì mình đã đạt được. Một lần nữa em xin tỏ lòng biết ơn thầy giáo hướng dẫn Th.S Mai Sơn Hải đã tận tình chỉ bảo em trong thời gian làm công tác tốt nghiệp, biết ơn thầy giáo Phan Thanh Nhàn đã giúp đỡ em trong việc phân tích cơ sở lý thuyết của đề tài, cuối cùng em cảm ơn các quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp đã góp ý cho em khi thực hiện đề tai này. 66 67
File đính kèm:
- giao_trinh_he_thong_truyen_luc.pdf