Giáo trình hướng dẫn sử dụng Infopath 2010
Tóm tắt Giáo trình hướng dẫn sử dụng Infopath 2010: ...i và chiều rộng (height – width) cùng với các đơn vi tính là pixel, inches, centimet. Trong phần này đã giới thiệu các Control thông dụng thường được sử dụng cho việc thiết kế các biểu mẫu. Một số các Control khác có cùng tính năng và cách hoạt động cũng đã được giản lược đi, còn một số các...hỗ trợ Publish tự động của Microsoft sẽ xuất hiện và hỗ trợ việc Publish trên Network Location: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 91 Hình 97: Điền các thông tin cần thiết để Publish Mục Form Template path and file name: chỉ định vị trí sẽ lưu mẫu biểu InfoPath. K...Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 140 Hình 148: Sử dụng Manage Data Connections Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 141 Hình 149: Sử dụgn Data Connectioncho việc nhận dữ liệu Mục Data Connection cho phép bổ sung một kết nối bằng cách Add. Một chương trình thông...
o các chữ ký điện tử, việc đầu tiên cần đó là các Certificate, đối với môi trường mạng có Domain của công ty có thể thiết lập việc tạo chữ ký tự động cho tất cả người dùng khi đăng nhập vào vào hệ thống với tính năng AutoEnrolled. Chú ý, nên sử dụng chữ ký điện tử với cách thể hiện dễ nhận dạng vì trong máy tính có thể có nhiều Certificate nên việc chọn đúng Certificate là rất quan trọng. Trong trường hợp xuất bản InfoPath trong môi trường Web cho mọi người và sử dụng chữ ký điện tử thì nên sử dụng các Certificate của hãng thứ ba và được mọi người chấp nhận chẳng hạn như VerigSign. Mách nước: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 171 Để có thể bổ sung chữ ký điện tử một cách trực quan hơn nên sử dụng Control Section hoặc Optional Section và kích hoạt tính năng Digital Signature trên Control. Hình 188: Sử dụng Digital Signatures trong Section và khi thể hiện trong Microsoft InfoPath Filler sẽ có giao diện như sau: Hình 189: Hình ảnh trong Microsoft Office InfoPath Filler. Hình 190: Chữ ký thể hiện trực quan trên InfoPath Filler. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 172 Như vậy, để tiện dụng, nên nhóm các nhóm đối tượng cần chữ ký vào một Section để thuận tiện cho việc bổ sung chữ ký điện tử ứng với từng cấp riêng biệt. Trong chương này tập trung nói về chữ ký điện tử và việc ứng dụng chữ ký điện tử trên các biểu mẫu. Tuy việc sử dụng chữ ký điện tử mặc dù chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam, tuy nhiên việc làm quen và sử dụng chữ ký điện tử trong công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc tạo tiền đề cho các vấn đề xử lý các tác vị trực tuyến sau này, đặc biệt là trong thương mại điện tử trong thời gian ngắn sắp tới. Trong phần sau đề cập tới việc sử dụng mô hình dòng công việc (Workflow) ứng dụng trong môi trường làm việc với khả năng tự động – bán tự động để xử lý các công việc. Phần 10 Customize InfoPath và ứng dụng Workflow I) Workflow: ................................................................................................ 172 II) Tinh chỉnh InfoPath .................................................................................. 184 I) Workflow: Khái niệm: Mỗi công ty hay doanh nghiệp đều có một vài mô hình mẫu để xử lý công việc kinh doanh và mô hình được phân chia thành các giai đoạn cụ thể cho các cấp Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 173 đảm nhiệm và cùng nhau thực hiện để hoàn tất công việc chung. Mô hình đó được gọi là Workflow – luồng công việc. Mô hình: Một mô hình Workflow trước hết phải xác định được nhiệm vụ của công việc và phân chia công việc lớn thành các công việc nhỏ và dĩ nhiên để thực hiện các công việc nhỏ thì phải có người thực hiện được gọi là User Role. User Role: là vai trò của từng vị trí, từng người trong công ty thực hiện các nhiệm vụ trong mô hình. User Role có thể là nhân viên, cấp trưởng phòng hoặc thậm chí là tổng giám đốc. Một phần không thể thiếu trong mô hình Workflow chính là các quyết định của các cấp về một hoặc nhiều công việc, đó là các công việc liên quan tới việc đệ trình, ký chấp thuận (Approve), từ chối (Reject) hoặc đưa sang người khác xử lý tiếp. Một mô hình như vậy được gọi là Workflow và tùy theo mức độ của Workflow mà được sự chi tiết hay chỉ ở mô hình tổng quát, điều đó phụ thuộc vào người xây dựng quy trình và mức độ sử dụng ở từng công ty. Để có thể xây dựng mô hình Workflow một cách trực quan có thể sử dụng Microsoft Office Visio để vẽ hoặc có thể sử dụng trực tiếp trên môi trường lập trình Visual Studio. Như đã giới thiệu, InfoPath là một bước đệm trong việc tin học hóa công việc và do đó sử dụng Workflow là một điểm rất đáng lưu ý trong InfoPath. Mặc dù, InfoPath được xây dựng để làm việc tốt nhất Sharepoint – môi trường hỗ trợ đầy đủ mô hình của Workflow, tuy nhiên ở mức độ vừa phải, vẫn có thể sử dụng Workflow xây dựng trên Email. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 174 Ví dụ: Một ứng dụng InfoPath theo mô hình Workflow qua Email có thể được mô tả như sau Mô tả: Forum ICT24h dự định tổ chức một buổi Offline cho các thành viên bao gồm ban quản trị, các thành viên năng động và một số thành viên khác. Với mong muốn xác định số lượng người tham dự trong buổi tiệc để tiện việc tổ chức, ban quản trị đã gửi qua email một mẫu Form cho các thành viên để họ có thể đăng ký số lượng người tham dự và thông tin này được gửi thẳng về cho ban quan trị Forum. Công việc này cần xây dựng một biểu mẫu cho việc đăng ký tham dự và cấu hình để chuyển thẳng các thông tin về cho ban quản trị ngay khi người dùng hoàn tất việc đăng ký. Về phía ban quản trị, việc khó khăn có lẽ là phải theo dõi số lượng những biểu mẫu cho việc đăng ký tham dự buổi tiệc, tuy nhiên sử dụng Rules cho mẫu biểu đăng ký trong Microsoft Outlook sẽ giải quyết được vấn đề trên. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 175 Hình 191: Sử dụng Rules trong Microsoft Outlook 2010 Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 176 Hình 192: Chọn lựa các biểu mẫu sẵn có Hình 193: Chọn lựa nơi sao lưu Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 177 Tiếp theo là thiết kế biểu mẫu chuẩn bị Publish qua Email cho người dùng, đồng thời sử dụng tính năng trộn thông tin phân loại đối tượng tham gia tham luận theo chủ đề. Mẫu Form được thiết kế đươc phân loại thành khu vực tham luận và Nickname của thành viên trong Forum. Nếu thành viên muốn tham luận nhiều hơn 1 chủ đề thì sử dụng tính năng Repeating. Mẫu Form được thiết kế như hình bên dưới: Hình 194: Mẫu Form thiết kế cho thư mời họp. Trong mẫu Form trước khi sử dụng Publish sử dụng thêm tính năng Submit, khi điền xong thông tin, những người nhận thư mời chỉ cần ấn nút Submit thì thông tin sẽ được gửi về cho ban quản trị. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 178 Hình 195: Submit Options Click chọn Send form data to a single destination, chọn E-mail và click Add để bổ sung các thông tin cần thiết. Hình 196: Cấu hình việc Submit Các thông tin cần bổ sung bao gồm địa chỉ email của người quản trị (phần To,CC, BCC) khi biểu mẫu được điền xong. Phần Subject: xác định tiêu đề cho email phản hồi. Phần Subject này được tận dụng để đặt cho các Rules để phân loại thư của Microsoft Outlook Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 179 Hình 197: Thông tin sẽ được gửi đến địa chỉ được cấu hình với tiêu đề xác định trước Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 180 Các ký hiệu fx cho phép điền các hàm sử dụng tương ứng, nhưng trong mục này không sử dụng. Hình 198: Tên file đính kèm của thư mời. Chọn hình thức gửi nội dung InfoPath đính kèm. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 181 Hình 199: Chỉ định tên cho việc Submit Hoàn chỉnh các nội dung. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 182 Hình 200: Bảng thông báo xuất hiện khi ấn Sumbit. Sau khi điền các thông tin ở phía người dùng, và ấn nút Submit sẽ có thông báo xuất hiện như sau. Hình 201: Submit thông tin thành công Thông báo cho biết việc Submit thông tin đã hoàn tất. Hình 202: Email nhận thông tin Submit. Email phản hồi nhận được với tiêu đề được xác định trước là Tham du Offline. Sau khi nhận được các phản hồi từ phía người dùng có thể tổng hợp bằng cách sử dụng trộn thông in (Merge Form) ngay trong Microsoft Outlook để có được kết quả tổng hợp. Như đề cập ở phần thiết lập Rule của Microsoft Outlook sẽ dựa vào các tiêu đề của mẫu Form InfoPath để phân loại và từ đó có thể biết được số lượng người tham dự và các khu vực để sắp xếp. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 183 Ghi chú: để đạt được hiệu quả hơn, ta có thể thiết lập thêm Rules cho phần Submit là trước ngày tiến hành cuộc họp Offline là ngày 2/1/2009 bằng cách bổ sung thêm Control DatePicker với giá trị mặc định là ngày hiện tại. Lúc đó, chỉ những người nào Submit mẫu Form trước ngày 2/1/2009 thì mẫu Form mới Submit thành công. Hình 203: bổ sung Rules cho việc Submit Data Thiết lập Rule và chọn Submit Data. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 184 Hình 204: Thiết lập Rule và Email. Chỉnh lại thông tin cách thức tiến hành Sumbit trong Submit Options bằng các chọn tùy chọn Perform Custom action using Rules. Mặc dù chưa hoàn chỉnh với Workflow trên Email, tuy nhiên phần ứng dụng của InfoPath cũng phần nào hỗ trợ các công việc quản lý và thay thế được mộ số giấy tờ. Cùng với chữ ký số trên máy người nhận cũng có thể được sử dụng thay thế cho chữ ký trên giấy tờ. Ghi chú: để gia tăng mức độ tin cậy nên sử dụng các chữ ký điện tử của công ty để xác thực người dùng hoặc sử dụng với môi trường Sharepoint II) Tinh chỉnh InfoPath a) Bổ sung các công cụ vào Quich Access Toolbar Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 185 Thanh công cụ Quich Access theo mặc định sẽ nằm bên trên Toolbar và chỉ có một số ít nút lệnh như Save, Undo Hình 205: Thanh công cụ Quick Access - ở phía trên Toolbar. Để thuận tiện cho việc thao tác nhanh chóng có thể bổ sung thêm các nút lệnh trên thanh Quick Access này bằng cách sử dụng InfoPath Options Quick Access Toolbar hoặc click phải trên Toolbar và chọn Custimoize Quick Access Toolbar. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 186 Hình 206: Các nhóm lệnh và Quick Access Toolbar Cột bên tay trái thể hiện các nút lệnh của InfoPath, chọn các lệnh cần thiết và ấn nút Add để bổ sung vào Quick Access Toolbar. Trong trường hợp muốn bỏ một nút lệnh từ phía Quick Access Toolbar thì chọn đối tượng và ấn Remove. Các nút mũi tên cho phép sắp xếp lại các nút lệnh trên Quick Access Toolbar. Chú ý: một số các nút lệnh khi bổ sung vào Quick Access Toolbar sẽ bị mờ, bởi vì các đối tượng sử dụng không có tính năng tương ứng. b) Bổ sung các Ribbon Tương tự như Quick Access Toolbar, thanh Ribbon cũng có thể bổ sung thêm các nhóm lệnh (Group) Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 187 Hình 207: Ribbon với các Tab, Group và các nhóm lệnh. Để bổ sung một nhóm lệnh trên Ribbon, trước hết cần tạo ra một Tab bằng cách ấn vào New Tab ở phía dưới, lúc đó trên Ribbon sẽ tạo một Tab mới và một Group để tùy biến (New Group). Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 188 Hình 208: Bổ sung Tab và Group. Để bổ sung các lệnh và ấn nút Add để bổ sung như của Quick Access Toolbar. Giả sử ta bổ sung một số lệnh như hình bên dưới ở phía tay trái thì vị trí các nút lệnh và tên các nút lệnh được bố trí trên Ribbon được minh họa ở vị trí bên phải. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 189 Hình 209: hình ảnh sau khi bổ sung Ribbon trên Toolbar. Ngoài ra, có thể giấu (Hide) các nhóm lệnh trên Ribbon bằng cách bỏ dấu check trên các Tab. Đây là cách tạo ra những Toolbar cho mình và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. c) Xuất các thông tin từ InfoPath sang các định dạng khác Mặc dù InfoPath hỗ trợ rất mạnh mẽ nhưng phần mềm này vẫn chưa được sử dụng phổ biến như Word hay Excel, do đó InfoPath cho phép xuất nội dùng ra một định dạng khác. Các định dạng cho phép xuất nội dung từ chương trình Microsoft InfoPath Filler 2010 sang định dạng PDF, định dạng MHT của Web và định dạng Excel. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 190 Hình 210: Xuất nội dung của InfoPath sang PDF Hình thức xuất thông tin sang sạng các dạng khác tương đối đơn giản bằng cách chọn File Share chọn các dạng xuất file. Đối với hình thức xuất bản sang PDF hay định dạng XPS, chỉ cần chọn Create PDF/XPS Documents và lưu tên file cần xuất ra là hoàn tất công việc. Xuất sang định dạng Web: Tương tự như định dạng PDF/XPS, xuất sang định dạng Web cũng chỉ cần cung cấp tên cho file xuất ra và nội dung sẽ được hiển thị ở dạng .MHT Hình 211: Xuất nội dung sang định dạng Web MHT (Single Web Archive). Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 191 Xuất sang định dạng File Excel cũng tương tụ như trên, chọn Export to Excel và chọn nút lệnh Export to Excel, sẽ có bảng thông báo xuất hiện: Hình 212: Chương trình hướng dẫn xuất thông tin sang Excel tự động Hình 213: Chọn lựa các thông tin cần xuất, toàn bộ thông tin hay một phần Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 192 Hình 214: Chọn thông tin cần Export Hình 215: Xuất thông tin sang Excel. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 193 Ghi chú: Ngoài các định dạng trên, có thể xuất nội dung InfoPath sang Word bằng cách lập trình. Phương thức lập trình để xuất ra định dạng PDF hoặc Word được sử dụng rất nhiều trong các chương trình khác hoặc của các công ty, hình thức lập trình đảm bảo các nhóm công được trình bày theo thứ tự cùng với những đánh giá của chương trình/công ty về nhóm đối tượng này. d) Import các mẫu Form có sẵn. Với mục đích là sử dụng các mẫu biểu một cách nhanh chóng, đồng thời giữ lại các định dạng đã có từ trước, InfoPath cung cấp công cụ chuyển đổi các cấu trúc Form được thiết kế trên Word và Excel sang InfoPath. Tính năng này có tên là Convert Existing Form trong File New chọn Convert Existing Form ở phía dưới Advanced Form Templates. Hình 216: Import các mẫu Form có sẵn. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 194 Hình 217: Import từ Excel hoặc Word. Chọn biểu mẫu bằng Excel để Import dữ liệu: Hình 218: Chọn File Excel chứa mẫu biểu Ấn Finish để hoàn tất giai đoạn Import. InfoPath sẽ tự động tạo ra mẫu Form dựa trên Layout của biểu mẫu bằng Excel. Kết quả thể hiện như hình phía dưới: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 195 Hình 219: Layout khi chuyển đổi sang InfoPath. Dựa trên biểu mẫu tạo ra, phải bổ sung thêm các Control, các Rules để hoàn chỉnh. Công việc Import dựa trên biểu mẫu thiết kế bằng Word cũng tương tự như của Excel. Ghi chú: khi Import các mẫu biểu từ Word, Excel trên thực tế không làm cho việc thiết kế InfoPath tiết kiệm thời gian hơn mà chỉ đáp ứng được yêu cầu là giữ cho các mẫu thiết kế quen thuộc với người dùng. e) Các hiệu chỉnh trong Form Options Web Browser Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 196 Hình 220: Web Browser Trong mục tùy chọn này, cho phép hiển thị vị trí Toolbar và các nút lệnh tương ứng. Click chọn hoặc bỏ chọn các thàh phần không cần thiết trên Toolbar. Filler Feature: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 197 Hình 221: Các lệnh trong Filler. Giống như Web Browser, chọn lựa các thành phần hoặc bỏ chọn các thành phần sẽ hiển thị trong môi trường làm việc với Microsoft InfoPath Filler. Versioning: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 198 Hình 222: Phiên bản Version của InfoPath và các hành động tương ứng khi có sự thay đổi Version Versioning thể hiện Version của biểu mẫu tại Version number, và các tùy chọn cho việc cập nhật biểu mẫu khi có thay đổi. Trong mục cập nhật, có các tùy chọn khác là: tự động cập nhật, sử dụng Custom Event (hiệu chỉnh bằng code lập trình) hoặc không làm gì cả. Trong hầu hết các trường hợp nên sử dụng thiết lập mặc định của Microsoft là cập nhật tự động và tự động nâng cấp. Programming: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 199 Hình 223: Các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ trong Microsoft InfoPath. Phần lập trình thể hiện các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ bởi Microsoft InfoPath, ở đây chỉ hỗ trợ phiên bản C# và Visual Basic. Để hoạt động được cần có bộ cài đặt Microsoft Framework 2.0 trở lênl. Giả sử đã sử dụng một ngôn ngữ lập trình như C# hay Visual Basic cho biểu mẫu, nếu muốn bỏ đi chọn ngôn ngữ khác hoặc không dùng ngôn ngữ lập trình thì click vào Remove Code lúc đó chương trình sẽ tự động Remove các Code đã sử dụng. Ghi chú: mặc dù có nói tới việc tương thích ngược với các định dạng của InfoPath trong các phiên bản trước, nhưng trong ngôn ngữ lập trình không thể hiện ngôn ngữ Script trong phiên bản Beta này. Phần 11 Những điểm lưu ý cho InfoPath 2010 Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 200 Mặc dù InfoPath 2010 có những đặc điểm mới tuy nhiên cũng có một số tính năng được tinh giản đi. Chẳng han như đối với Control Master/Detail của phiên bản 2007 trước. Control Master/Details là một trong các điểm nổi bật của InfoPath 2007, Control này có khả năng thể hiện mối tương quan giữa 2 đối tượng là Repeating Tables (Master) và Repeating Section (Details). Master/Details Control mặc dù không còn xuất hiện trong các đối tượng Controls của InfoPath 2010 nhưng vẫn được hỗ trợ nhờ khả năng tương thích lùi. Master/Details được sử dụng thể hiện các kiểu dữ liệu theo dạng Main-Sub, đặc biệt ứng dụng rất nhiều trong việc quản lý bán hàng với các hóa đơn và chi tiết hóa đơn. Để sử dụng Control Master/Details ta có thể sử dụng đối tượng này trong phiên bản 2007 sau đó sử dụng InfoPath 2010 để mở file thiết kế. Lúc đó, Control Master/Detail sẽ xuất hiện trong Controls Pane như hình bên dưới: Hình 224: Các Controls hỗ trợ trong Templates InfoPath 2007. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 201 Khi sử dụng Master/Control sẽ có 2 Control xuất hiện là Repeating Table và Repeating Section có cấu trúc tương tự như sau: Hình 225: Control Master Details Về mặt cấu trúc dữ liệu thì cả Repeating Tables và Repeating Section đều có chung dữ liệu là các trường của Master Field Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 202 Hình 226: Data Source của Master/Detail Mặc dù Details chứa các thành phần của Master nhưng có thể thay thế bằng các Field khác mà không ảnh hưởng, thông thường Details được bổ sung thêm Repeating Tables vào bên trong Repeating Section. Trên thực tế, khi sử dụng Master/Details thì trong thuộc tính của Repeating Tables có thêm TAB Master Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 203 Hình 227: Thiết lập cho Master Mục Master/Detail Setting: None: không sử dụng tính năng Master Set as master o Master ID: thiết lập tên cho Master, tên này sẽ được liên kết với Details. Set as Details o Link to master ID: xác định mối quan hệ với Master dựa vào tên Master ID khai báo ở trên. Trong Repeating Section có các thuộc tính tương ứng với Repeating Table (Master): Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 204 Hình 228: Thiết lập cho Detail Trong trường hợp muốn xác đinh mối quan hệ bằng các Field, click chọn By key field và chọn các key liên quan. Khi sử dụng Master/Detail trong Microsoft InfoPath Filler 2010 sẽ hoạt động như sau: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 205 Hình 229: Thể hiện dữ liệu của Master/Detail trong Filler. Các dữ liệu ở Detail được thể hiện chi tiết tương ứng với dữ liệu được được liên kết với Master. Khi bổ sung hay chuyển đổi giữa các Field trên Master, các dữ liệu trên hàng các giá trị ở Details sẽ được thay đổi tương ứng với giá trị đó. Trong ví dụ này, các giá trị của Test Master 1 có 2 giá trị tương ứng là Detail Master 1 và Detail Master 11, và Test Master 2 có giá trị tương ứng là Detail Master 2. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 206 Hình 230: Chi tiết thể hiện của Detai ứng với dữ liệu trên Master Hình 231: Thể hiện dữ liệu Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 207 Ghi chú: Control Master/Detail hoạt động được cần phải gán cùng giá trị giữa Master ID và Link to Master ID. Ngoài Master/Detail Control, còn có một số Controls khác tuy nhiên ít khi được sử dụng trong các biểu mẫu đó là các Scroll, Horizontal Region
File đính kèm:
- giao_trinh_huong_dan_su_dung_infopath_2010.pdf