Giáo trình Kỹ thuật an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sản xuất cơ khí - Dương Quốc Dũng (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình Kỹ thuật an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sản xuất cơ khí - Dương Quốc Dũng (Phần 1): ...ười thường chỉ điều chỉnh được trong một phạm vi giới hạn nào đó, vì vậy thiết bị thích hợp cho một nghề thì trước hết phải thích hợp với người sử dụng nó và vì vậy khi thiết kế các trang thiết bị người ta phải chú ý đến tính năng sử dụng phù hợp với với người điều khiển nó. Môi trường tại c...sổ theo dọi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ. - Nghiêm cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ 1 số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 50 c, Đối với lao động là người tàn tật Nhà nước bảo hộ quyền là...2-9 Dải tần số(Hz) Vận tốc rung cho phép(cm/s) Rung đứng Rung ngang 72 16 (11,2 - 22,4) 4,0 4,0 31.5 (22,4 - 45) 2,8 2,8 63 (45 - 90) 2,0 2,0 125 (90 - 180) 1,4 1,4 250 (180 - 355) 1,0 1,0 Bảng 2-10 Tiêu chuẩn cho phép mức rung ở ghế ngồi, bàn làm việc Dải tần số(Hz) Vận tốc ru...
cầu mô gan gây xơ hoá gan dẫn đến tử vong. Chất gây ung thư gan thường gặp là vinyl chloruamonome e, Hoá chất gây ảnh hường đến cơ quan tiết niệu - Thận có nhiệm vụ đào thải chât độc ra khỏi cơ thể , giữ cân bằng các dịch, duy trì độ axit của máu hằng định. Các dung môi có thể gây kích thích và tổn thương chức năng thận. Nguy hại nhất là cacbon tetrachloride, etylen, cacbon disulfua, turpentine, chì và cadimi, nhựa thông, etanol, toluen, xilin - Các chất gây ung thư bàng quang như: benxidin , các chất nhân thơm . f, Hoá chất gây ảnh hường đến thai nhi (quái thai) Tiếp xúc với thuỷ ngân ,khí gây mê, các dung môi hữu cơ, thalidomit đều có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Những chất này ảnh hưởng đến quá trình phân chia tế bào . g, Hoá chất gây ảnh hưởng đến hệ tương lai Có nhiều hoá chất gây ảnh hưởng đến di truyền. Người ta nhận thấy tới 80% chất gây ung thư đều có thể làm biến đổi gen. Chẳng hạn như dioxin, vinylchlotid, bezene h, Hoá chất gây kích thích Rất nhiều hoá chất gây kích thích. Biểu hiện hắt hơi, sổ mũi, chảy nước măt thường gặp Clo, SO2, NO2 axit, kiềm, các dung môi i, Hoá chất ảnh hưởng đến da - Những chất gây viêm loét da, như: axit, kiềm mạnh, ximăng, vôi, các dung môi hữu cơ, chì Tetraethyl - Hoá chất gây bệnh da nghề nghiệp: crom, niken, xăng, dầu .. - Hoá chất gây dị ứng trên da: epôxy, amiăng, nhựa than đá, các chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, axit cromic. - Hoá chất gây ung thư da: acsenic, amiăng, sản phẩm dầu mỏ, nhựa than đá. j, Hoá chất gây tổn thương mắt Thường gặp khi làm việc bắn vào mắt hoặc hơi bốc lên mắt: axit mạnh, kiềm mạnh, amoniac, các dung môi hữu cơ, epxy, axit cromic 93 k, Hoá chất gây ngạt thở - Gây ngạt, do thiếu lượng oxy trong không khí thường xảy ra trong điều kiện làm việc chật hẹp, kín gió, nồng độ oxy giảm xuống dưới 17% trong không khí (bình thường 21%oxy ), các khí khác tăng lên chiếm chỗ của oxy (tiêu chuẩn trên 19,5% ) như : CO2, hydro, etan, heli, nitơ - Biểu hiện thiếu oxy: Hoa mắt, cảm giác khó thở, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn - Ngạt do hoá chất như : CO có nồng độ cao trong không khí. Nếu nồng độ 0.05% vào cơ thể sẽ gây cản trở việc sử dụng oxy và đưa oxy của máu đến các tế bào, gây ngạt thở tế bào, có thể dẫn đến tử vong. Chất Hydroxyanua, hydro sulfru, amoniac, oxyt etylen, methyl eter gây cản trở tiếp nhận oxy của tế bào, mặc dù lượng oxy trong máu rất nhiều.Trường hợp này cực kỳ nguy hiểm dễ dẫn đến tử vong do thiếu oxy trong tế bào. - Tác hại khác: + Gây suy thoái môi trường sống + Một số hoá chất ăn mòn công nghệ sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thành phẩm. 2.8.3. Biện pháp phòng chống a, Nguyên tắc cơ bản 1.Thay thế Loại bỏ các chất độc hại, các quy trình sản xuất phát sinh chất độc hại bằng hoá chất, quy trình ít nguy hiểm hơn hoặc không còn nguy hiểm nữa Ví dụ :Thay hoá chất nguy hiểm - Sử dụng sơn hoặc keo tan trong nước thay thế cho sơn hoặc keo tan trong dung môi hữu cơ. Thay bezen bằng toluen. Ví dụ :Thay thế quy trình sản xuất . - Thay thế phun sơn bằng phương pháp sơn tĩnh điện - Náp hoá chất độc bằng máy thay thế nạp thủ công 2. Che chắn hoặc cách ly Che kín toàn bộ máy, thiết bị sản xuất phát sinh ra bụi độc, khí độc không để chúng khuyếch tán ra môi trường làm việc của người lao động hoặc cách ly công đoạn này tới vị trí khác đảm bảo an toàn đốt với người lao đông. Ví 94 dụ: Dùng ống kín để vận chuyển dung môi hoặc các chất lỏng không để chúng xâm nhập vào môi trường nơi làm việc 3. Thông gió - Sử dụng hệ thống thông gió thích hợp vận chuyển hoặc làm giảm nồng độ độc hại trong không khí nơi làm việc ,chẳng hạn như:hơi , khí , bụi độc Các chất này được đưa qua ống dẫn đến bộ phận sử lý (xyclo , thiết bị lắng động , thiết bị lọc tĩnh điện ). Có hai hệ thống thông gió là: cục bộ và thông gió chung. Biện pháp này được đánh giá ưu việt nhất. - Ngoài biện pháp trên còn thông gió bằng cách mở nhiều cửa đón gió trời hoặc dùng quạt hút đẩy cũng làm loãng khí độc, bụi độc nơi làm việc. b, Biện pháp cá nhân Người lao động tiếp xúc với hoá chất độc phải sử dụng phương tiện bảo hộ lao động thích hợp. Phương tiện bảo hộ phải đảm bảo 3 yêu cầu : - Tính bảo vệ - Tính chất sử dụng - Đảm bảo an toàn 1. Mặt nạ phòng độc Mặt nạ phòng độc phải che được mũi ,miệng ,phải phủ hợp với chất tiếp xúc và khuôn mặt của ngưởi sử dụng mới ngăn chặn được chất độc lọt qua khe hở. Có hai loại mặt nạ lọc độc và mặt nạ cung cấp không khí . - Mặt nạ lọc độc chỉ dùng khi nồng độ chất độc trong không khí dưới 2% và hàm lượng oxy trên 15% - Mặt nạ cung cấp không khí là loại cung cấp liên tục không khí sạch cho người sủ dụng. Không khí có thể bơm bằng máy nén khí từ xa hoặc bình khí nén đeo trên lưng hay xách tay (bình dưỡng khí ) 2. Bảo vệ mắt Mắt thường bị tổn thương do bụi, chất lỏng độc, hơi khí độc xâm nhập vào. Người lao đông phải sử dụng các kính an toàn. Tuỳ theo tính chất công việc mà sử dụng cho thích hợp, chẳng hạn như kính che mắt , kính che cả mắt lẫn mặt. 3. Quần áo ,găng tay ,giày ủng ,mũ . 95 Sử dụng quần áo, găng tay, tạp dề, ủng để bảo vệ cơ thề người làm việc, ngăn chặn các yếu tố có hại xâm nhập vào da. Chất liệu trang bị bảo hộ phải bảo đảm an toàn, không thấm nước, không bị tác động xấu của chất tiếp xúc. Chẳng hạn: găng tay phải chống được sự ăn mòn của hoá chất (axit , kiềm , các dung môi hữu cơ ) Trang bị phương tiện cá nhân phải giữ gìn, bảo quản chu đáo,làm việc xong phải tẩy hoặc giặt sạch hoá chất. 4. Vệ sinh thân thể - Làm việc xong kể cả trước khi ăn uống đều phải tắm rửa bằng xà phòng, nhất là các lỗ tự nhiên (lỗ tai, lỗ mũi ,miệng ) thay quần áo sạch sẽ - Cắt móng tay, móng chân ngắn - Ăn uống đủ các chất dinh dưỡng như protit (đạm), hoa quả giàu vitamin - Cấm ăn uống nơi sản xuất c, Nhà xưởng, kho hoá chất - Nhà xưởng: Có nhiều cửa sổ để thông thoáng, cửa rộng rãi để thoát hiểm đến nơi an toàn. Tường nhà, sàn nhà, trần nhà phải nhẵn hàng ngày phải tổ chức vệ sinh, lau chùi máy, thiết vị, sàn nhà, tường nhà sạch sẽ. Trước khi vào làm việc phải mở hết cửa, bật quạt cho thông thoáng. Không lưu giữ nhiều hóa chất trong nhà xưởng, chỉ để đủ dùng cho một ca làm việc. - Kho hóa chất: Kho, bãi chứa phải đặt trên bãi đất cao ráo, bằng phẳng, thông thoáng, rộng rãi, thuận tiên giao thông, xa công sở, dân cư, nguồn nước. Đặt cuối chiều gió, thuận lợi cho việc ứng cứu khi sự cố xảy ra. Kho làm bằng vật liệu chịu lửa, vật liệu cách nhiệt . Tường kho, cửa kho chắc chắn đảm bảo an toàn an ninh, có đủ ánh sáng . Cửa sổ không được đề ánh sáng mặt trời chiếu vào hóa chất, vì tia cực tím sẽ phân huỷ hoá chất. Đèn và công tắc điện bố trí ở nơi an toàn. Có hệ thống thông gió, hệ thống báo cháy tự động. Trong kho phải có đủ nội quy, bảng chỉ dẫn cụ thể từng loại hoá chất. - Các hoá chất phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp trên giá, đảm bảo an toàn, nhìn thấy nhãn dễ dàng. Hoá chất cách sàn 0,2 m- 0,3m, cách tường 0,5 m và không được cao quá 2m. Cấm để các hoá chất tương kỵ sát nhau. Những hoá chất dễ cháy phải được sắp xếp riêng biệt ở vị trí cách nhiệt, thoáng mát. Những hoá chất dễ oxy hoá cần cất giữ trong điểu kiên khô ráo. Cấm để các chất khi xảy 96 ra phản ứng tạo ra chất mới độc như: axit gần cyanua tạo ra hydro cyanua gây chết người - Thùng chứa hoá chất, bình chứa hoá chất phải đảm bảo kín, không rò rỉ d, Vận chuyển - Nhất thiết phải có người áp tải đi theo, người đó phải hiểu biết chuyên môn và nghiệp vụ . - Không vận chuyển phương tiện chứa hoá chất bị rò rỉ, hư hỏng. Hoá chất phải đầy đủ tài liệu, nhãn. - Dụng cụ chứa hoá chất lỏng, chất dễ cháy phải sắp đặt cẩn thận, không được để va chạm vào nhau sẽ phát sinh lửa. Thùng chứa có dây tiếp đất, có đai có biển báo cấm lửa - Các bình khí nén, khí hoá lỏng phải xếp thành từng ô, có giá đỡ , giằng buộc - Cấm vận chuyển bình oxy cùng với bình khí cháy và chất dể cháy - Phương tiện vận chuyển ( xe , tàu ) phải có mui hoặc bạt che mưa, che nắng phải có biện pháp đảm bảo an toàn - Không vận chuyển chung với người, với gia súc thực phẩm . - Vận chuyển qua đường ống phải có van an toàn, khoá hãm. Những ống dẫn khí, dẫn hơi, bụi phải có van một chiều,có bộ phận dập lửa, có mũi tên chỉ đường dẫn khí trên ống. - Có đủ phương tiện dụng cụ cứu hoả - Có đủ phương tiện cấp cứu tại chổ - Trước khi xếp đỡ, người áp tải và người bốc đỡ phải kiểm tra lại bao bì, nhãn hiệu. - Nhãn gồm : Tên thương mại Nơi xuất xứ của hoá chất Tên , địa chỉ của nhà máy cung cấp Ký hiệu về nguy hiểm Tính nguy hiểm của hoá chất 97 Các quy định về an toàn Xác định các lô hàng Phân loại hoá chất e, Tuyên truyền huấn luyện - Hình thức tuyên truyền, giáo dục phải đa dạng, phong phú như: loa, đài, video, phim, tranh, ảnh - Định kỳ tổ chức tập huấn cho người tiếp xúc hoá chất biết cách nhận dạng, đánh giá mức độ tác hại để họ kiểm soát và đề ra biện pháp an toàn f, Phòng cháy chữa cháy - Nơi sản xuất nơi tàng trữ hoá chất và phương tiện vận chuyển phải có phương án phòng cháy, chữa cháy. Phương án phải được bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi hoá chất hoặc công trình hay quy trình sản xuất - Phương án phòng cháy, chữa cháy phải nêu chi tiết các nhiệm vụ cho moị người thực hiện khi xảy ra cháy - Có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy đặt tại nơi làm việc, để ở nơi dể thấy và dể lấy . - Hệ thống báo động cháy - Kế hoạch sơ tán người không có nhiệm vụ đến nơi an toàn - Thời gian tập luyện chữa cháy - Tổ chức diễn tập chữa cháy và cứu nạn nhân - Có đủ phương tiện cứu hộ cho đội chữa cháy - Có kế hoạch phối hợp với đội chữa cháy của cơ quan xunh quanh hoặc lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp . g, Biện pháp y tế Tuỳ theo tính chất công việc, quy mô sản xuất mà tổ chức đội cấp cứu tại chổ cho phù hợp Phải có phương án cấp cứu tại chổ khi xảy ra sự cố. Phương án nêu đầy đủ nhiệm vụ của người cấp cứu. Trước khi sơ cứu phải đưa nạn nhân tới nơi an toàn Có đủ phương tiện cấp cứu, phác đồ cấp cứu tại nơi làm việc. Phương tiện dễ thấy, dễ lấy khi cần thiết. 98 Đội cấp cứu kể cả người lao động định kỳ hàng năm phải được luyện tập các phương tiện cấp cứu tại chổ . 2.8.4. Cấp cứu khi nhiễm hóa chất a, Những dấu hiệu đầu tiên của người nhiễm độc - Khó thở hoặc ngạt thở, hắt hơi, sổ mũi . - Chảy nước mắt, chóng mặt, đồng tử co nhỏ. - Đau đầu, vã mồ hôi, buồn nôn hoặc nôn mửa bọt xanh, bọt vàng. - Đau vùng thượng vị, tiêu chảy . - Mạch chậm, khó bắt, có trường hợp mạch nhanh, huyết áp hạ. - Toàn thân mệt mỏi, khó chịu, mặt tím tái có khi vật vã. - Nếu bị nhiễm độc nặng: bí đái, hôn mê, co giật có thể đến tử vong b, Quy định chung Khi có nhiễm độc cần tiến hành các bước sau: - Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo bị nhiễm độc, chú ý giữ yên tĩnh và ủ ấm cho nạn nhân. - Cho ngay thuốc trợ tim, hay hô hấp nhân tạo sau khi bảo đảm khí quản thông suốt, nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng. - Rửa sạch da bằng xà phòng nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng nước sạch. - Sử dụng chất giải độc đúng hoặc phương pháp giải độc đúng cách( gây nôn, xong cho uống 2 thìa than hoạt tính hoặc than gạo giã nhỏ với 1/3 bát nước rồi uống nước đường gluco hay nước mía, hoặc rửa dạ dày) - Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng đưa cấp cứu bệnh viện. 2.9. Phòng chống bức xạ ion hoá 2.9.1. Phân loại và ảnh hưởng - Các nguyên tố phóng xạ tự nhiên và đồng vị phóng xạ nhân tạo là những chất mà hạt nhân nguyên tử có khả năng ion hoá vật chất và phát ra các tia phóng xạ. - Phóng xạ là hiện tượng thay đổi bên trong hạt nhân không cần có tác động của các yếu tố bên ngoài, tự phát ra các bức xạ liên tục và khác nhau mà không có tác nhân nào làm tăng nhanh hoặc chậm lại các hiện tượng đó. 99 - Bức xạ ion hoá là các bức xạ điện từ và hạt, khi tương tác với môi trường tạo nên các ion. Có thể phân chia nguồn bức xạ ion hoá thành 2 loại: các chất phóng xạ và các thiết bị bức xạ. - Các loại bức xạ ion hoá + Bức xạ anpha (α): hạt Anpha là hạt nhân của nguyên tử Heli gồm 2 photon và 2 neutron có khối lượng lớn, khả năng ion hoá cao, do đó nó mất nhanh năng lượng trên đường đi nên khả năng đâm xuyên kém. + Bức xạ bêta (β): Hạt Bêta có khối lượng như điện tử từ trong hạt nhân bắn ra, mang điện (-) hay (+). Năng lượng và tốc độ hạt bêta rất lớn nên khả năng đâm xuyên lớn hơn hạt anpha. + Bức xạ Gamma (ɤ): là bức xạ điện từ (photon) sinh ra trong quá trình biến đổi hạt nhân hoặc huỷ biến các hạt. + Bức xạ Rơnghen hay tia X: là một loại sóng điện từ giống như ánh sáng, nhưng bước sóng dài hơn, thông thường trong khoảng từ 0,006 đến 2,5 x 10-8cm. Cả hai loại bức xạ α và X đều là bước sóng điện từ, không có khối lượng, không có điện tích, khả năng đâm xuyên lớn và có khả năng ion hoá. Sự khác nhau giữa chúng là tia X phát ra từ vành điện tử còn tia ó phát ra từ hạt nhân. + Bức xạ Neutron (trung tử): là những hạt không mang điện, nó được sinh ra trong các phản ứng hạt nhân. a, Các nghề tiếp xúc với bức xạ ion hoá - Sử dụng bức xạ ion hoá trong công nghiệp để kiểm tra chất lượng - cấu trúc vật liệu trong luyện kim, hàn, đúc; chất chỉ thị, hoạt hoá; trong sinh học và sinh hoá; trong y học: máy X quang để chẩn đoán, điều trị và thăm dò chức năng. - Các thiết bị sử dụng đồng vị phóng xạ trong xác định thành phần dược phẩm trong nông nghiệp... - Thăm dò địa chất, khai thác mỏ, chế biến quặng có chất phóng xạ. - Các trung tâm nghiên cứu, lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử. - Các trung tâm chiếu xạ - Các phòng thí nghiệm hay xưởng sản xuất nguyên tố phóng xạ. - Những đơn vị vận chuyển chất phóng xạ, nơi chứa chất thải phóng xạ. 100 b, Ảnh hưởng của bức xạ ion hoá tới cơ thể 1. Sự xâm nhập của bức xạ ion hoá tới cơ thể người Các bức xạ chiếu từ bên ngoài vào bề mặt cơ thể thì gọi là tác dụng chiếu ngoài. Tại nơi sản xuất, làm việc như khai mỏ có quặng phóng xạ, các bức xạ phát sinh từ lò phản ứng hạt nhân, phòng thí nghiệm có sử dụng nguồn phóng xạ. Khi kiểm tra mối hàn, kiểm tra vật đúc, đo độ dày thiết bị áp lực... Các tia tác động trực tiếp tới người lao động, nghiên cứu, gây tác dụng chiếu ngoài. Các chất phóng xạ xâm nhập vào cơ thể (qua đường hô hấp, đường tiêu hoá) gây tác dụng chiếu trong. Chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong đều gây nguy hiểm cho cơ thể. Nhưng chiếu xạ trong thường nguy hiểm hơn do thời gian bị chiếu xạ lâu hơn, diện chiếu xạ rộng hơn và việc đào thải chất phóng xạ ra khỏi cơ thể thường không đơn giản và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bệnh nhiễm xạ phụ thuộc vào các yếu tố như: - Tổng liều chiếu xạ và liều chiếu xạ một lần - Diện tích cơ thể bị chiếu xạ và cơ quan tổ chức trong cơ thể bị chiếu xạ. Ví dụ: cơ quan sinh dục, cơ quan tạo máu, tế bào thai nhi mẫn cảm hơn khi bị chiếu xạ... - Tích chứa trong cơ thể: khi mệt mỏi, đói, nhiễm độc, nhiễm trùng sẽ tăng thêm khả năng nhạy cảm với bức xạ. - Bản chất vật lý của loại bức xạ và độc tính lý hoá của chất phóng xạ. 2. Những ảnh hưởng sớm - bệnh nhiễm xạ cấp tính Nhiễm xạ cấp tính có thể xảy ra rất sớm sau vài giờ hoặc vài ngày khi cơ thể người bị nhiễm xạ một liều ≥ 300 Rem một lần, với các triệu chứng: - Rối loạn chức phận hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, hồi hộp, cáu kỉnh, khó ngủ, chán ăn, mệt mỏi. - Da bị bỏng hoặc tấy đỏ chỗ tia phóng xạ chiếu qua. - Cơ quan tạo máu bị tổn thương nặng nề, bệnh nhân bị thiếu máu nặng, giảm khả năng chống bệnh nhiễm trùng. - Gầy, sút cân dẫn đến chết trong tình trạng suy nhược toàn thân hay bệnh nhiễm trùng nặng. Bệnh nhiễm xạ cấp tính thường gặp trong những vụ nổ hạt nhân, sự cố lò phản ứng hạt nhân, mất hộp chì bảo vệ nguồn phóng xạ có hoạt độ lớn. 101 3. Những ảnh hưởng muộn - bệnh nhiễm xạ mãn tính Nhiễm xạ mãn tính thường gây ra các triệu chứng bệnh muộn, lâu tới hàng năm hoặc hàng chục năm kể từ lúc bị chiếu tia hoặc nhiễm xạ. Bệnh xảy ra khi cơ thể bị nhiễm một liều 200 Rem một lần hoặc những liều nhỏ tia, chất phóng xạ trong một khoảng thời gian dài. Triệu chứng sớm nhất trong bệnh nhiễm xạ mãn tính là hội chứng suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, rối loạn chức phận cơ quan tạo máu, rối loạn chuyển hoá đường, lipid, protit, muối khoáng và sau cùng là thoái hoá, suy sụp chức phận ở các cơ quan, hệ thống. Bệnh nhân có thể bị đục nhân mắt, ung thư da, ung thư xương... 2.9.2. Biện pháp phòng chống a, Bảo vệ chống chiếu xạ ngoài Đây là những công việc không phải tiếp xúc trực tiếp với các chất phóng xạ, chỉ sử dụng thiết bị chứa nguồn phóng xạ như dùng tia xạ để điều trị bệnh ung thư, dùng tia ó để kiểm tra các vết nứt, độ kín mối hàn, tia X quang để kiểm tra bệnh... Chú ý, khi dùng nguồn phóng xạ có hoạt tính trên 10 đương lượng gam Radi phải có hệ thống thông gió, hút khí bắt buộc nên có buồng riêng biệt. Về nguyên tắc, khi tiếp xúc với các nguồn phóng xạ kín, để đảm bảo an toàn cho vùng tiếp xúc cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Bảo quản các chất phóng xạ trong hộp chì kín, bao che bớt bóng phát tia Rơnghen bằng vỏ chì. - Bảo đảm thời gian chiếu và khoảng cách từ nguồn đến cơ thể để phòng chống nguy hại cho cơ thể. - Buồng sử dụng tia phóng xạ, buồng rơghen cần có kích thước đủ rộng, không để nhiều đồ đạc. - Tuỳ theo tính chất công việc mà nhân viên khi làm việc phải đeo tạp dề cao su chì, mang găng tay, ủng cao su và đeo kính. b, Bảo vệ chống chiếu xạ trong Để bảo vệ người lao động khỏi bị tác động thường xuyên của bụi, hơi, khí phóng xạ,... cần thực hiện các yêu cầu bắt buộc sau: - Các phòng thí nghiệm phóng xạ phải bố trí riêng biệt, có chu vi bảo vệ 50 ữ 300m. - Cấu trúc trang thiết bị của phòng thí nghiệm phóng xạ cần giảm bớt tính hấp thụ phóng xạ, dễ cọ rửa và tẩy sạch. 102 - Nhân viên phòng thí nghiệm được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng cần thiết như: găng tay cao su, tạp dề, giầy tất, khẩu trang, tấm che mặt. - Khi làm thí nghiệm, các nhân viên phải mặc đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dụng; thực hiện các thao tác chuẩn xác với thời gian tối ưu; không được ăn uống khi làm việc; thay quần áo, tắm rửa và kiểm tra nhiễm xạ trước khi ra về. - Có kế hoạch tẩy xạ hàng ngày, hàng tuần cho người lao động, quần áo, dụng cụ, thiết bị, bàn làm việc, tường, sàn, trần, cửa phòng thí nghiệm và kiểm tra kết quả bằng máy đếm. - Đối với công tác khai thác, chế biến, vận chuyển quặng phóng xạ, cần phải tuân thủ các yêu cầu AT-VSLĐ nghiêm ngặt. Đặc biệt là công tác thông gió, công tác chống bụi, cũng như các nguyên tắc vệ sinh, sử dụng PTBVCN... để phòng chống có hiệu quả nguy cơ chiếu xạ bụi quặng do phóng xạ xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp và tiêu hoá. - Để bảo vệ được sức khoẻ người lao động tiếp xúc với phóng xạ cần tuân thủ nghiêm ngặt công tác khám tuyển và khám sức khoẻ định kỳ để loại những người không đủ sức khoẻ và những người mắc các bệnh chống chỉ định làm việc với bức xạ ion hoá. 2.10. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác Tư thế làm việc không thuận lợi: khi ngồi ở ghế thắp mà tay phải với cao hơn, nơi làm việc chật hẹp tạo nên thế đứng không thuận lợi, làm việc ở tư thế luôn đứng, luôn vươn người về một phía nào đó, ... Vị trí làm việc khó khăn: ở trên cao, dưới nước, trong những hầm sâu, không gian làm việc chật hẹp, vị trí làm việc gần nơi nguy hiểm nên bị khống chế tầm với, không chế các chuyển động,... Các dạng sản xuất đặc biệt: ví dụ tiếp xúc với các máy truyền nhắn tin luôn chịu ảnh hưởng của sóng điện từ, làm việc lâu bên máy vi tính, tiếp xúc với các loại keo dán đặc biệt, làm việc ở những nơi có điện cao thế, có sóng vô tuyến v.v... CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Khái niệm vi khí hậu? Ảnh hưởng các yếu tố của VKH? Câu 2: Biện pháp để nâng cao khả năng chiếu sáng trong sản xuất?
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_an_toan_lao_dong_va_bao_ve_moi_truong_tr.pdf