Giáo trình Kỹ thuật hàn

Tóm tắt Giáo trình Kỹ thuật hàn: ... + He) để ngăn cản những tác động có hại của oxi và nitơ trong không khí. Điện cực không nóng chảy thường dùng là volfram, nên phương pháp hàn này tiếng Anh gọi là hàn TIG (Tungsten Inert Gas). Vùng hồ quang được chỉ ra trên hình 2-10. Hồ quang trong hàn TIG có nhiệt độ rất cao có thể đạt tớ... vật hàn Khi hàn, nhiệt sinh ra từ nguồn nhiệt hàn sẽ nung nóng chảy một khối lượng nhỏ kim loại tại vị trí hàn và truyền ra các vùng lân cận. Trong một thời gian rất ngắn, nhiệt độ kim loại ở chỗ hàn biến đổi từ nhiệt độ bình thường (nhiệt độ của môi trường) đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ch...ủa tấm. 4.2. Biện pháp công nghệ Khi hàn các vật dày, các loại thép dễ bị tôi thì cần phải tiến hành đốt nóng trước, đồng thời cần phải giảm bớt cường độ dòng điện hàn hoặc công suất ngọn lửa hàn để tránh hiện tượng nứt nẻ. Chế độ hàn cần chọn sao cho vùng ứng suất tác dụng có thể tích...

pdf102 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Kỹ thuật hàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n - 
 80 
 Hình 6-3 Lẫn xỉ 
Lẫn xỉ ảnh hưởng lớn đến độ bền, độ dai va đập và tính dẻo của kim 
loại, mối hàn, giảm khả năng làm việc của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng 
động. 
Nguyên nhân: 
- Dòng điện hàn quá nhỏ, không đủ nhiệt lượng để cung cấp cho kim 
loại nóng chảy và xỉ khó thoát lên khỏi vũng hàn. 
- Mép hàn chưa được làm sạch hoặc khi hàn đính hay hàn nhiều lớp 
chưa gõ sạch xỉ. 
- Góc độ hàn chưa hợp lý và tốc độ hàn quá lớn. 
- Làm nguội mối hàn qú nhanh, xỉ hàn chưa kịp thoát ra ngoài. 
Biện pháp phòng tránh: 
- Tăng dòng điện hàn cho thích hợp. Hàn bằng hồ quang ngắn và tăng 
thời gian dừng lại của hồ quang. 
- Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối hàn đính và các lớp 
hàn 
- Thay đổi góc độ và phương pháp đưa điện cực hàn cho hợp lý. Giảm 
tốc độ hàn, trành để xỉ hàn chảy trộn lẫn vào trong vũng hàn hoặc chảy về 
phía trước vùng nóng chảy. 
6.1.4. Không ngấu 
Hàn không ngấu là loại khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn. 
NGoài ảnh hưởng không tốt như rỗ khí và lẫn xỉ, nó còn nguy hiểm hơn nữa 
là dẫn đến nứt, làm hỏng liên kết. Nhiều kết cấu hàn bị phá hủy do khuyết 
tật hàn không ngấu. 
Hàn không ngấu sinh ra ở góc mối hàn, mép hàn hoặc giữa các lớp 
hàn 
(Hình 6.4). 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 81 
 Hình 6-4 Hàn không ngấu 
Nguyên nhân: 
- Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý. Góc vát quá nhỏ. 
- Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc tốc độ hàn quá nhanh. 
- Góc độ điện cực hàn (que hàn) và cách đưa điện cực không hợp lý. 
- Chiều dài cột hồ quang quá lớn. 
- Điện cực hàn chuyển động không đúng theo trục mối hàn 
Biện pháp khắc phục: 
- Làm sạch liên kết trước khi hàn, tăng góc vát và khe hở hàn. 
- Tăng dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn, v.v... 
6.1.5. Lẹm chân và chảy loang 
6.1.5.1. Lẹm chân 
Lẹm chân là phần bị lẹm (lõm, khuyết) thành rãnh dọc theo ranh giới 
giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp (Hình 6-5) 
Lẹm chân làm giảm tiết diện làm việc của liên kết, tạo sự tập trung 
ứng suất cao và có thể dẫn đến sự phá hủy của kết cấu trong quá trình sử 
dụng. 
Nguyên nhân: 
- Dòng điện hàn quá lớn 
- Chiều dài, cột hồ quang lớn 
- Góc độ que hàn và cách đưa que hàn chưa hợp lý 
- Sử dụng chưa đúng kích thước điện cực hàn (quá lớn) 
6.1.5.2. Chảy loang 
Kim loại lỏng chưa điền đầy 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 82 
Chảy loang là hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt của 
liên kết hàn (bề mặt kim loại cơ bản - vùng không nóng chảy) (Hình 6-5). 
 Hình 6-5 Lẹm chân và chảy loang 
Chảy loang tạo ra sự tập trung ứng suất, làm sai lệch hình dạng của 
liên kết hàn. 
Nguyên nhân: 
- Góc nghiêng que hàn không hợp lý 
- Dòng điện hàn quá cao 
- Tư thế hàn và cách đặt vật hàn không hợp lý 
6.1.6. Khuyết tật về hình dáng liên kết hàn 
Loại khuyết tật này bao gồm những sai lệch về hình dáng mặt ngoài 
của liên kết hàn, làm nó không thỏa mãn với các yêu cầu kỹ thuật và thiết 
kế (Hình 6-6). 
Hình 6-6. Một số dạng khuyết tật hình dáng 
Ví dụ: 
Lõm bề mặt Bề mặt không đều 
Mối hàn quá cao Mối hàn cao, lẹm cạnh 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 83 
- Chiều cao phần nhô hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều. 
- Đường hàn vặn vẹo, không thẳng. 
- Bề mặt mối hàn nhấp nhô. 
Nguyên nhân: 
- Gá lắp và chuẩn bị mép hàn chưa hợp lý. 
- Chế độ hàn không ổn định. 
- Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng. 
- Trình độ công nhân quá thấp, v.v... 
Ngoài các loại khuyết tật thường gặp đã trình bày trên. Trong liên kết 
hàn còn có các loại khuyết tật khác như quá nhiệt và bắn tóe. 
Quá nhiệt. Khuyết tật này xuất hiện do việc chọn chế độ hàn không 
hợp lý (năng lượng nhiệt quá lớn, vận tốc hàn quá nhỏ) làm cho kim loại 
đắp và vùng ảnh hưởng nhiệt có cấu tạo hạt rất thô, cơ tính của liên kết hàn 
bị giảm. 
Bắn tóe. Khuyết tật này là hiện tượng bắn tóe kim loại lên vật hàn, do 
vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng, thiếu khí bảo vệ hoặc sử dụng 
không đúng loại khí. Gây mất thẩm mỹ liên kết hàn, tốn công sức làm sạch 
v.v.... 
Nói chung, các loại khuyết tật của liên kết hàn sau khi đã phát hiện 
được nếu quá qui định cho phép thì phải: 
- Đục bỏ phần kim loại có khuyết tật; 
- Hàn sửa chữa và kiểm tra lại; 
- Riêng đối với vết nứt cần phải khoan chặn hai đầu vết nứt để hạn 
chế sự phát triển của vết nứt, loại bỏ triệt để và hàn sửa chữa lại. 
- Khắc phục khuyết tật quá nhiệt bằng phương pháp nhiệt luyện để 
khôi phục lại kích thước hạt của kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt. 
 6.2. Các phương pháp kiểm tra chất lượng liên kết hàn 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 84 
Mục đích của việc kiểm tra chất lượng liên kết hàn là xác định khả 
năng đáp ứng các điều kiện làm việc của liên kết. Cụ thể là xác định các 
tính chất cơ học, hóa học, kim loại học và xác định các khuyết tật. 
Ngoài ra việc kiểm tra chất lượng liên kết hàn còn được dùng để phân 
loại các quy trình hàn và trình độ tay nghề thợ hàn. 
Các phương pháp kiểm tra chất lượng liên kết hàn được chia làm 2 
nhóm phương pháp chính: 
- Kiểm tra không phá hủy. 
- Kiểm tra phá hủy. 
6.2.1. Kiểm tra bằng các phương pháp không phá hủy 
Đây là phương pháp kiểm tra được thực hiện trực tiếp với liên kết 
trên các sản phẩm hàn cụ thể mà không gây nên phá hủy chúng. 
 6.2.1.1. Phương pháp quan sát bằng mắt 
Đây là phương pháp được sử dụng rất thông dụng để kiểm tra toàn bộ 
quá trình hàn, cụ thể là kiểm tra trước khi hàn, khi đang hàn và sau khi 
hàn. 
Phương pháp này dễ thực hiện, có thể giúp tránh được các khuyết tật 
hoặc phát hiện sớm trong khi hàn. 
 a) Kiểm tra trước khi hàn. 
- Xem lại các bản vẽ thiết kế, các tiêu chuẩn đặt ra cho liên kết hàn. 
- Kiểm tra các vật liệu hàn sử dụng có đầy đủ và phù hợp với các yêu 
cầu không. 
- So sánh việc chuẩn bị và gá lắp, khe hở hàn và vát mép có đúng với 
thiết kế không. 
- Kiểm tra độ sạch bề mặt liên kết trước khi hàn có bị dính dầu, mỡ, 
sơn hay gỉ sét không. 
 b) Kiểm tra trong khi hàn. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 85 
Khi bắt đầu hàn, cần kiểm tra các bước thực hiện quy trình hàn và 
thao tác của người thợ cũng như các thiết bị, vật liệu hàn xem đã đúng chưa 
? 
Các mục cần kiểm tra trong khi hàn bao gồm: 
- Các thông số của quy trình hàn; 
- Vật liệu hàn tiêu hao; 
- Nhiệt độ nung nóng sơ bộ (nếu có); 
- Vị trí hàn và chất lượng bề mặt vật hàn; 
- Thứ tự hàn; 
- Sự làm sạch xỉ ở mối hàn đính và giữa các lớp hàn; 
- Kiểm soát mức độ biến dạng; 
- Kích thước liên kết; 
- Nhiệt độ và thời gian xử lý nhiệt sau khi hàn. 
Khi phát hiện có những sai lệch thì cần điều chỉnh lại các thông số 
công nghệ cho hợp lý; xử lý ngay các khuyết tật như kẹt xỉ, rỗ, nứt bề mặt. 
c) Kiểm tra sau khi hàn. 
Bước kiểm tra này dùng để xác định các khuyết tật như chảy loang, 
lẹm chân, rỗ khí, nứt bề mặt và các khuyết tật về hình dáng mặt ngoài của 
liên kết hàn. Các thao tác bao gồm: 
- Làm sạch bề mặt liên kết hàn (bề mặt mối hàn và vùng kim loại cơ 
bản). 
- Quan sát kỹ bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp; 
- Kiểm tra kích thước của liên kết hàn so với bản vẽ thiết kế; 
- Kiểm tra kích thước mối hàn bằng các loại calip chuyên dụng với độ 
chính xác cần thiết (Hình 6-7) 
60 50 40 
0 1/4 1/2 3/ 1 0 5 10 15 
2
IN 
M
MM 15 
1/2 
MM IN 
60 50 4
0 1/4 1/2 3/4 1 0 5 115 
20 
IN 
MM 
15 
1/2 
IN 
MM 
60 50 40 
0 1/4 1/2 3/4 1 0 5 10 
1
20 
IN 
MM 
MM 15 
1/2 
MM IN 
60 50 4
0 1/4 1/2 3/4 1 0 5 10 15 
20 
IN 
MM 
MM 15 
1/2 
MM IN 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 86 
 Hình 6-7 Calip đo kích thước mối hàn. 
6.2.1.2. Kiểm tra bằng dung dịch chỉ thị mầu 
Đây là phương pháp sử dụng các dung dịch để thẩm thấu vào các vết 
nứt, rỗ khí nhỏ của liên kết hàn không thể quan sát được bằng mắt thường. 
Sau đó dùng các chất hiển thị mầu để phát hiện ra vị trí mà dung dịch thẩm 
thấu còn nằm lại ở các khuyết tật như vết nứt, rỗ khí v.v... 
Thông thường sử dụng 3 loại dung dịch và theo các bước sau đây 
1. Dùng dung dịch làm sạch để tẩy sạch bề mặt mối hàn. 
2. Phun dung dịch thẩm thấu lên bề mặt mối hàn. 
3. Sau khi đã đủ thời gian để dung dịch thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ 
khí, thì lau sạch bề mặt mối hàn. 
4. Phun dung dịch hiển thị màu lên vùng mối hàn vừa thực hiện các 
bước trên để phát hiện các khuyết tật. 
Phương pháp này có ưu việt là đơn giản, dễ thực hiện, phát hiện được 
cả các khuyết tật nhỏ không quan sát được bằng mắt thường một cách 
nhanh chóng, tuy nhiên nó không phát hiện được những khuyết tật nằm 
trong lòng liên kết hàn và chiều sâu của khuyết tật. 
Có thể thay thế dung dịch hiển thị mầu bằng các chất lỏng phát sáng 
dưới tia tử ngoại. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 87 
6.2.1.3. Kiểm tra bằng từ tính 
Ta biết rằng, khi rắc bột sắt trong trường của nam châm vĩnh cửu 
hay nam châm điện thì nó sẽ phân bố theo quy luật của các đường sức từ. 
Quy luật này trước tiên phụ thuộc vào sự đồng nhất của cấu trúc sắt từ. Nếu 
như trên đường đi. Các đường sức từ gặp phải các vết nứt, khe hở,... thì quy 
luật phân bố của các đường sức từ sẽ thay đổi so với những khu vực khác do 
có sự khác nhau về độ thẩm từ. Khi gặp các khuyết tật các đường sức sẽ tản 
ra tạo thành hình bao lấy các khuyết tật đó. 
Hình 6-8 chỉ ra một dụng cụ kiểm tra bằng từ tính. 
 Hình 6-8 Kiểm tra khuyết tật hàn bằng từ tính 
Dựa vào nguyên lý đó người ta tiến hành kiểm tra bằng cách rắc bột 
sắt từ lên bề mặt mối hàn, đặt kết cấu hàn vào trong một từ trường (hay cho 
một dòng điện đi qua) rồi nhìn vào sự phân bố của các đường sức từ để phát 
hiện chỗ có khuyết tật. 
Phương pháp này chỉ áp dụng cho các vật liệu từ tính. Nó cho phép 
phát hiện được các vết nứt bề mặt có kích thước rất nhỏ hoặc các khuyết tật 
ở phía dưới bề mặt liên kết hàn như: 
- Nứt ở vùng ảnh hưởng nhiệt. 
- Hàn không ngấu. 
- Nứt phía trong mối hàn. 
- Rỗ khí, lẫn xỉ. 
Phương pháp này khó phát hiện được các vết nứt nằm dọc theo đường 
sức từ. 
6.2.1.4. Kiểm tra bằng tia rơnghen và gamma 
Máy dò 
khuyết tật 
Vết nứt 
Thanh dò 
khuyết 
tật 
Vết nứt 
dọc 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 88 
Kiểm tra khuyết tật 
bằng tia rơnghen (X) và 
gama () chỉ tiến hành đối 
với các kết cấu quan trọng 
như các thiết bị chứa hóa 
chất, nồi hơi, thiết bị áp lực, 
các kết cấu trong công 
nghiệp đóng tàu, hàng 
không, chế tạo máy... 
 Hình 6.10 Tìmkhuyết tật bằng chụp X 
quang 
Tia X và  là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, tần số dao động và 
năng lượng rất cao có thể đi xuyên qua những khối kim loại dày. Một phần 
bức xạ tia X () bị hấp thụ khi đi qua mẫu kiểm tra. Lượng hấp thụ và 
lượng đi qua được xác định theo chiều dày của mẫu. 
Khi có khuyết tật bên trong, chiều dày hấp thụ bức xạ sẽ giảm. Điều 
này tạo ra sự khác biệt trong phần hấp thụ và được ghi lại trên phim ở 
dạng hình ảnh bóng gọi là ảnh bức xạ. 
Nghiên cứu các ảnh bức xạ sẽ cho phép phát hiện và các khuyết tật 
bên trong vật hàn một cách chính xác. Hình 6-10 minh họa phương pháp dò 
tìm khuyết tật bằng chụp X quang. 
6.2.1.5. Kiểm tra bằng siêu âm 
Sóng siêu âm là dạng sóng âm thanh dao động đàn hồi trong môi 
trường vật chất nhất định. Khi truyền qua biên giới giữa các môi trường vật 
chất khác nhau sóng siêu âm sẽ bị khúc xạ hay phản xạ trở lại. Dựa vào đặc 
tính đó, người ta đã chế tạo được các loại máy dò siêu âm để phát hiện các 
khuyết tật nằm sâu trong lòng kim loại. 
Nguồn phát tia 
Tia X( Vùng cần kiểm tra 
Phim 
chụp 
10fe16 
Mẫu thử 10fe16 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 89 
Phương pháp này cho phép xác định được các vết nứt thô đại, hàn 
không ngấu, rỗ khí, kẹt xỉ... và cả những sự thay đổi rất nhỏ ở vùng ảnh 
hưởng nhiệt của liên kết hàn. 
Để kiểm tra, ta cần làm sạch bề mặt liên kết hàn về cả hai phía từ 50 
đến 80 mm, rồi quét lên đó một lớp chất tiếp âm như mỡ, dầu nhờn. Sau khi 
đã hiệu chỉnh các đặc tính của máy theo căn mẫu chứa khuyết tật được chế 
tạo sẵn từ loại vật liệu tương tự, ta cho đầu dò trượt nhẹ dọc theo cả hai 
phía của mối hàn theo hình chữ chi trên hình 6-11. 
 Hình 6.11 Thiết bị dò siêu âm 
Nếu trên màn ảnh của máy xuất hiện những xung cao hơn bình 
thường, chứng tỏ đầu dò đã phát hiện được những khuyết tật. Theo hành 
trình của dầu dò về các hướng khác nhau và căn cứ vào sự xuất hiện hay 
biến mất của xung trên màn ảnh ta cũng có thể xác định được kích thước 
của khuyết tật. 
6.2.1.6. Phương pháp kiểm tra độ kín của liên kết hàn 
Các kết cấu hàn dùng để chứa chất lỏng, chất khí và nhất là các thiết 
bị làm việc dưới áp suất cao cần phải được kiểm tra độ kín của liên kết hàn. 
Tùy thuộc vào yêu cầu làm việc, kết cấu cụ thể và khả năng thiết bị của cơ 
sở mà lựa chọn một trong các phương pháp kiểm tra độ kín sau đây cho 
thích hợp. 
Đầu dò 
Máy dò siêu âm Màn hình quan sát 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 90 
a) Kiểm tra bằng khí amôniac. 
Thực chất của phương pháp này là dựa vào sự thay đổi màu sắc của 
một số hóa chất (dùng làm chất chỉ thị màu), như dung dịch nitrit thủy 
ngân, dung dịch fênôlftalein khi tác dụng với amôniac. Khi thử, cần làm 
sạch bề mặt mối hàn khỏi gỉ, dầu mỡ và các chất bẩn khác. Sau đó dùng vải 
bông hoặc giấy băng thấm chất chỉ thị màu được chọn đem ép lên một mặt 
của mối hàn. Dùng dòng khí chứa khoảng 1% amôniac thổi lên bề mặt còn 
lại của mối hàn dưới một áp suất nhất định. Sau chừng 1-5 phút, nếu thấy 
giấy hoặc vải bị thay đổi màu (bạc thẫm), chứng tỏ mối hàn bị khuyết tật và 
không đảm bảo độ kín. 
b) Kiểm tra độ kín bằng áp lực khí. 
Trước lúc kiểm tra ta cần bịt kín, sau đó cho khí vào (không khí, khí 
trơ..) đến một áp suất nhất định nào đó. Bôi nước xà phòng lên mặt ngoài 
mối hàn (100 gam xà phòng hòa tan trong một lít nước) và quan sát. Những 
chỗ bị rò rỉ rất dễ phát hiện theo vị trí mà bong bóng xà phòng nổi lên. Với 
những kết cấu gọn, nhỏ ta có thể nhấn chìm vào bể nước, sau đó bơm không 
khí vào bên trong nó dưới áp suất lớn hơn áp suất làm việc từ 10 đến 20% 
rồi quan sát vị trí có bong bóng nổi lên trong nước để phát hiện khuyết tật 
của mối hàn. 
c) Kiểm tra bằng áp lực nước 
Để kiểm tra, người ta bơm nước vào kết cấu cần kiểm tra, tạo ra một 
áp suất dư cao hơn áp suất làm việc 1,5 - 2 lần và giữ ở áp suất đó 5-6 phút. 
Giai đoạn tiếp theo là hạ áp suất xuống đến áp suất làm việc rồi dùng búa 
gõ nhẹ vùng xung quanh mối hàn rộng 15-20mm và quan sát xem nước có 
rò rỉ ra không. Cần đánh dấu những vị trí bị khuyết tật, sau đó tháo nước 
ra, đục, hàn sửa chữa và tiến hành kiểm tra lại. Đối với các kết cấu hở như 
bể chứa, thùng, két dầu... chỉ cần thử bằng cách bơm nước vào và giữ từ 2 
đến 24 giờ để quan sát và phát hiện vị trí có khuyết tật. 
d) Kiểm tra bằng phương pháp tạo chân không 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 91 
Phương pháp này chỉ sử dụng trong điều kiện không tiến hành được 
việc kiểm tra độ kín của mối hàn theo các cách trên (ví dụ như đáy bể chứa 
dầu...) 
Buồng chân không được đặt trực tiếp lên vùng mối hàn cần được 
kiểm tra đã được bôi nước xà phòng trên bề mặt. Độ chân không được tạo 
ra nhờ có bơm chân không đặt ở phía ngoài và xác định được bằng chân 
không kế. Do có sự chênh lệch lớn về áp suất, không khí sẽ chui vào buồng 
chân không qua khuyết tật của mối hàn các chi tiết . Nắp đậy được chế tạo 
bằng loại vật liệu trong suốt do đó ta có thể nhìn thấy được vị trí của khuyết 
tật theo bong bóng xà phòng. Đệm được làm từ loại cao su xốp dùng để tạo 
độ kín cần thiết giữa buồng chân không và liên kết hàn. Khung thường 
được chế tạo từ thép, nhôm hoặc chất dẻo có độ bền cao. Sau khi kiểm tra 
xong, ta mở cho không khí vào theo van ba cửa và chuyển buồng chân 
không sang vị trí mới. Phương pháp này có thể cho năng suất tới 60m/giờ. 
6.2.2. Kiểm tra bằng các phương pháp phá hủy 
6.2.2.1 Kiểm tra cơ tính của mối hàn 
Mục đích của việc kiểm tra này là xác định các đặc tính cơ học của 
liên kết hàn để so sánh với cơ tính của kim loại cơ bản. Qua đó, cũng có cơ 
sở để đánh giá trình độ tay nghề của người thợ hàn một cách chính xác hơn. 
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, khả năng thiết bị kiểm tra ở cơ sở mà 
tiến hành thử kéo, uốn, độ cứng và độ dai va đập của các liên kết dưới tác 
dụng của tải trọng tĩnh hay tải trọng động. 
Để thử kéo, người ta phải chuẩn bị mẫu được cắt từ phần kim loại đắp 
của liên kết hàn và gia công cơ để đạt được hình dạng và kích thước như 
giới thiệu trên hình 6-12 và bảng 6-2. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 92 
 Hình 6-12. Mẫu thử kéo kim loại mối hàn 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 93 
Kích thước (mm) của mẫu thử kéo kim loại mối hàn Bảng 6 -2 
Loại mẫu 
Chiều dài tính 
toán 
d 1 h L 
I 
II 
III 
30 
15 
50 
6 + 0,1 
3 + 0,1 
10 + 0,2 
36  0,5 
20 + 0,5 
70  0,5 
6 
4 
10 
48  1 
28  1 
90  1 
Còn có loại mẫu IV dùng để kiểm tra cơ tính của các mối hàn làm 
việc trong điều kiện nhiệt độ cao. Khi thử kéo phải xác định đồng thời giới 
hạn bền, giới hạn chảy, độ giãn dài và co thắt tương đối của kim loại đắp. 
Các liên kết hàn giáp mối khi tiến hành thử kéo phải chuẩn bị thành 
mẫu như trên hình 6-12 và bảng 6-3. Khi thử, phần nhô của mối hàn cần 
được gia công cho phẳng với bề mặt của các chi tiết. 
Kích thước của mẫu kéo liên kết hàn giáp mối, mm Bảng 6-3 
Chiều dày chi tiết b b1 I L 
S < 4,5 
4,5 - 10 
10 - 25 
25 - 50 
15 + 0,5 
20 + 0,5 
25 + 0,5 
30 + 0,5 
25 
30 
35 
40 
50 
60 
100 
160 
L = 1 + 2h 
Chú thích: 
1. Chiều dài h chọn theo kết cấu của máy thử kéo. 
2. Với S > 50 mm kích thước mẫu do yêu cầu kỹ thuật quy định riêng. 
Kích thước và hình dạng của các mẫu thử uốn được giới thiệu trong bảng 6-
4 
 Kích thước các mẫu thử uốn, mm Bảng 6-4 
S R b D L I 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 94 
S < 2 
2, - 4,0 
4,1 - 8 
8,1 - 12 
12,1 - 16 
16,1 - 20 
S > 20,1 
2 
4 
8 
12 
16 
20 
25 
Với S > 5 
b = S + 30 
Với S < 5 
b = S + 15 
2S D + 2,5 + 80 L/3 
 Sơ đồ thử uốn giới thiệu trên hình 6-13 
Để kiểm tra độ dai va đập, ta 
sử dụng các mẫu thử có hình dạng 
và kích thước như trên hình 6-14 
và bảng 6-5. 
 Hình 6-13 Sơ đồ thử uốn 
Hình 6-14 Thử độ dai va đập. 
 Kích thước mẫu thử độ dai và đập, mm Bảng 6-5 
Loại mẫu b b1 I L 
I 
II 
III 
10 + 0,1 
5 + 0,1 
S* 
8 + 0,1 
8 + 0,1 
6 + 0,1 
10 + 0,1 
10 + 0,1 
8 + 0,1 
55 + 0,5 
55 + 2 
55 + 2 
Mẫu thử uốn 
Dụng cụ ép 
Vị trí 
đánh búa 
Dụng cụ thử 
độ dai va đập 
55 
10 
10 
45o 
2mm 
Bán 
kính 
lượn 
0.25m
m 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 95 
*. Chiều dày chi tiết, mm 
Những liên kết hàn có giới hạn bền của kim loại đắp gần tương đương 
với kim loại cơ bản, có góc uốn không bé hơn 1200 và độ dai va đập lớn hơn 
8 kGm/cm2 không chứa các loại khuyết tật nguy hiểm (nứt, hàn không 
ngẫu, lẫn xỉ...) được coi là những liên kết đạt yêu cầu. 
2.2. Kiểm tra cấu trúc kim loại của liên kết hàn 
Kiểm tra cấu trúc kim loại của liên kết hàn gồm hai dạng: kiểm tra 
thô đại và kiểm tra tế vi. 
Kiểm tra cấu trúc thô đại được tiến hành trực tiếp đối với các mẫu 
thử kim loại hoặc các mặt gãy của chúng. Các mẫu thử được cắt ra từ các 
liên kết hàn, mài bóng và tẩy sạch bằng dung dịch axit nitric 25% rồi dùng 
kính lúp hoặc mắt thường để phát hiện khuyết tật của liên kết hàn. Cũng có 
thể khoan lấy mẫu ngay trên kim loại đắp để nghiên cứu. Thường dùng các 
mũi khoan với đường kính lớn hơn chiều rộng của mối hàn 3mm để lấy 
được cả phần kim loại vùng ảnh hưởng nhiệt. 
Kiểm tra cấu trúc tế vi được tiến hành dưới các loại kính lúp có độ 
phòng đại lớn (X100 - 500 lần). Nhờ vậy mà có thể xác định được dễ dàng và 
chính xác chất lượng kim loại ở vùng tinh giới hạt, kích thước hạt và các 
khuyết tật tế vi (nứt, rỗ khí...) trong tổ chức của liên kết hàn. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_han.pdf