Giáo trình Kỹ thuật nguội

Tóm tắt Giáo trình Kỹ thuật nguội: ...hi tiết rồi trừ đi bán kính chi tiết sẽ đ†ợc đ†ờng tâm duy nhất cần vẽ. Sau đó lật quay khối chữ V cùng với chi tiết đi 900, dùng cùng ph†ơng pháp vẽ ra đ†ờng tâm khác. Ph†ơng pháp vẽ hai đ†ờng tâm sao cho góc kẹp của nó bằng trị số cho tr†ớc nh† hình (2-45) thể hiện. Sử dụng ph†ơng pháp nói ...n. - Độ dẻo của chi tiết nhỏ, độ cứng thấp, lực ma sát giữa phoi với mặt dao tr†ớc nhỏ, l†ỡi đầu mũi khoan chủ yếu chịu tác dụng của lực ép d†ơng, độ ăn mòn vμo của chi tiết tăng lên. 114 Hình 4.32. Іờng cong biến đổi lực cắt khi khoan ra miệng trên vật liệu đồng vμng a. Khoan lỗ bằng k...m rμ đ†ờng chéo để nhận biết cong vặn cùng chiều khi rμ điểm nh† hình 6-6 thể hiện, hai tấm rμ chéo nhau có điểm lộ hiện mới thì tiến hμnh cạo cạo, đến khi bất kể lμ rμ đối thẳng, đối đầu bất kỳ hai tấm phẳng nμo, các điểm lộ hiện đều hoμn toμn nh† 160 nhau, mμ số điểm lộ hiện trong đơn vị di...

pdf222 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Kỹ thuật nguội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n gọi lμ tán nối kiên cố, chỗ tán có c†ờng độ nhất định, có 
thể chịu đ†ợc phụ tải t†ơng đối lớn, nh†ng độ kín ở chỗ nối t†ơng đối kém, nói 
chung dùng để tán nối gầm cầu, khung nhμ, cần cẩu, xe cộ. Chỗ tán nối của mối tán 
kín chắc phải có đủ c†ờng độ chịu đựng đ†ợc áp lực nhất định, đồng thời chất khí 
hoặc chất lỏng không thể xâm nhập d†ới áp lực nhất định, nh† tán nối đồ chứa cao áp: 
lò hơi, bình khí nén. Để bảo đảm độ kín của mối tán bình chứa cao áp, sau khi tán 
xong cần tiến hμnh chồn mép đinh vμ mép tấm tán. Kết cấu kim loại sử dụng mối tán 
kín chặt, nói chung chỉ có thể chịu đựng áp lực t†ơng đối nhỏ vμ đều, nh†ng chỗ mối 
nối chồng ghép của nó có độ kín cao, nh† tán nối các loại bình chứa: Két dầu, bình 
chứa khí, két n†ớc
Hình thức nối ghép của tán nối có 3 loại: Nối chồng, nối đối đầu vμ nối góc. 
Nối chồng lμ hình thức chồng ghép, đơn giản nhất trong kết cấu tán nối. Nó lμ hình 
thức kết cấu chồng mép vật liệu tấm rồi dùng đinh tán để nối cố định, nh† hình 7 - 48 
thể hiện. Nếu đinh tán chịu một lực cắt thì gọi lμ ph†ơng pháp nối cắt đơn (nh† hình 
a), nếu đinh tán cùng lúc chịu hai lực cắt thì gọi lμ ph†ơng pháp tán nối kép (nh† hình 
b); khi đinh tán chịu ba lực cắt trở lên thì gọi lμ ph†ơng pháp tán nối nhiều lực cắt. 
Hình 7 - 49 thể hiện lμ kiểu tán nối đối đầu, chia ra hai loại: Kiẻu một tấm ốp vμ kiểu 
2 tấm ốp tức đặt vật liệu tấm cần nối lên cùng một mặt phẳng, bên trên đặt một hoặc 
hai tấm ốp, thông qua tấm ốp để tán nối vật liệu tấm vuông góc với nhau hoặc thμnh 
một góc nhất định. Hình thức tán nối nμy phải đặt thép góc vμo chỗ góc nối vμ có hai 
hình thức: Thép góc ốp một bên hoặc 2 bên 
Hình 7- 48 Hình thức tán nối chồng
 271
Hình 7 - 49 Hình thức tán nối đối đầu 
33. Dựa vμo yêu cầu kết cấu để xác định đờng kính vμ chiều dμi của đinh tán, 
cùng với đờng kính lỗ nh thế nμo? 
Іờng kính đinh tán, nói chung có thể căn cứ độ dμy tấm vật liệu để xác định 
nh† bảng 7- 6 thể hiện. 
Bảng 7- 6: Quan hệ chung giữa đờng kính đinh tán vμ độ dμy vật liệu 
tấm. 
Độ dμy vật liệu 
tấm (mm) 
5 - 6 7 - 9 9,5 - 12,5 13 - 18 19 - 24 25 trở lên 
Іờng kính đinh 
tán (mm) 
10 - 12 14 - 15 20 - 22 24 - 27 27 - 30 30- 36 
 Nguyên tắc chọn dùng theo độ dμy vật liệu tấm ở trong bảng lμ : (1) Khi nối 
chồng vật liệu tấm với vật liệu tấm, nếu độ dμy gần bằng nhau thì chọn độ dμy của 
tấm vật liệu t†ơng đối dμy (2) Khi độ dμy hai tấm chênh lệch nhau lớn thì lấy độ dμy 
của tấm vật liệu t†ơng đối mỏng lμm chuẩn. (3) Khi tấm nối vật liệu tấm với vật liệu 
hình thì xác định theo độ dμy bình quân của hai thứ. Ngoμi ra, tổng độ dμy của vật 
liệu tấm không đ†ợc v†ợt quá 5 lần đ†ờng kính đinh tán. Іờng kính đinh tán cũng 
có thể theo công thức sau đây (tán nối kiên cố bằng vật liệu tấm t†ơng đối dμy thì cần 
xét sử dụng hai hμng hoặc nhiều hμng đinh tán). 
 d= 450 t (mm) 
Trong công thức, d lμ đ†ờng kính đinh tán, t lμ độ dμi vật tấm. 
Việc chọn độ dμi đinh tán có quan hệ rất lớn đến chất l†ợng tán nối. Thân đinh 
tán quá dμi thì đầu tán sẽ quá lớn dễ lμm cong thân đinh, thân đinh quá ngắn thì đầu 
tán không đủ, hình thμnh không hoμn chỉnh đầu tán sẽ lμm giảm c†ờng độ vμ độ kín 
của mối tán nối. Độ dμi của thân đinh tán phải căn cứ vμo các nhân tố nh† tổng độ 
dμy của vật liệu tán nối, khe hở giữa các đ†ờng kính đinh tán với đ†ờng kính lỗ đinh 
tán cùng ph†ơng pháp công nghệ tán nối để xác định. Công thức tính gần đúng độ dμi 
thân đinh nh† sau: 
 Đinh tán đầu nửa tròn: L= (1,65 - 1,75) d + 1,1T 
 Đinh tán đầu nửa chìm: L= 1,1d + 1,1 T 
 Đinh tán đầu chìm: L= 0,8d + 1,1T 
Trong công thức, L lμ độ dμi thân đinh tán; d lμ đ†ờng kính đinh tán; T lμ tổng 
độ dμy chi tiết cần nối. Độ dμi của thân đinh tán tìm đ†ợc còn phải thông qua thử 
 272
nghiệm mới xác định. Biện pháp thử nghiệm lμ: dựa vμo bản vẽ để lμm tấm thử, dùng 
đinh tán có độ dμi tìm đ†ợc gần đúng để tiến hμnh tán thử cho đến khi đạt yêu cầu. 
Іờng kính lỗ đinh tán cần căn cứ vμo đ†ờng kính đinh tán vμ yêu cầu tán nối 
để xác định, nh† bảng 7-7. 
Bảng 7-7: Kích thớc lỗ thông tán nối kiên cố vμ đế đầu chìm (GB 152-76)mm 
Іờng kính lỗ thông quá nhỏ, đinh tán cho vμo khó khăn; lớn quá thì sau khi 
tán nối, chi tiết gia công dễ bị hỏng, đối với tán nối kín chắc nhiều lớp vật liệu tấm, 
thì đ†ờng kính lỗ cần căn cứ vμo tiêu chuẩn trừ đi 1-2mm lμm l†ợng d† doa lỗ tr†ớc
khi tán. Tất cả đ†ờng kính lỗ đinh tán nguội cần cố gắng gần bằng đ†ờng kính thân 
đinh tán. Tán nối kết cấu không phải lμ bình chứa bằng thép tấm hoặc thép góc thì 
đ†ờng kính lỗ đinh tán có thể tăng thêm 2%. 
34. Tán nối đinh tán đầu nửa tròn, đầu chìm vμ đinh tán rỗng nh thế nμo? 
Quá trình tán bằng đinh tán đầu nửa tròn nh† hình 7-51. Các b†ớc thao tác nh†
sau: Tr†ớc tiên ghép chi tiết gia công, khoan lỗ theo đ†ờng kẻ, tiến hμnh vát góc 
miệng lỗ, sau đó cho đinh tán vμo lỗ, dùng đột ép chặt để ép vật liệu tấm (hình a), tán 
sơ phần lòi ra của đinh tán (hình b), rồi sơ bộ tán tạo hình (hình c), sau cùng dùng 
mũi tán để sửa (hình d). 
(a) ép chặt vật liệu tấm (b) Tán sơ đầu đinh 
Іờng kính đinh tán d -2,5 3,35 4 5-8 
Lắp tinh d+0,1 d+ 0,2 Іờng kính 
lỗ thông 
Lắp thô d+ 0,2 d+0,4 d+0,5 d+0,6 
Іờng kính đinh tán d 10 12 14-16 18 20 - 27 30 - 36
Lắp tinh d+0,3 d+0,4 d+0,5 Іờng kính 
lỗ thông 
Lắp thô d+1 d+1 d+1,5 d+2 
 273
(c)Tạo hình đầu đinh (d)Sửa lại 
Hinh7-51 Quá trình tán nối đinh tán đầu nửa tròn 
Có hai cách tán nối đinh tán đầu chìm. Một cách lμ dùng đinh tán thμnh phẩm 
để nối; một cách khác lμ, căn cứ vμo độ dμi cần thiết của đinh tán, dùng thép tròn tăng 
thêm 2 đầu tán tạo thμnh đinh tán. Quá trình tán nối loại sau nh† hình 7-52 thể hiện. 
Bốn b†ớc đầu giống nh† tán nối đinh tán đầu tròn, các b†ớc tiếp theo lμ: Tr†ớc tiên 
tán thô mặt 1 vμ 2 ở chính giữa, rồi tán mặt 2, tiếp đó tán mặt 1, sau cùng sửa lại chỗ 
cao. Nếu dùng đinh tán thμnh phẩm thì chỉ cần tán một đầu, lμm phẳng đầu chìm lμ 
đ†ợc.
 Hình 7-52 Quá trình tán nối đinh tán tán đầu chìm 
Quá trình tán nối đinh tán rỗng nh† hình 7-53 thể hiện. Tr†ớc tiên cho đinh tán 
vμo lỗ, dùng đột nống (hoặc đột t†ơng tự) để đột ép miệng lỗ đinh nở ra áp sát vμo 
miệng lỗ chi tiết, rồi dùng đột đặc biệt lμm cho mép miệng lỗ đinh tán lật ra áp phẳng 
sát vμo lỗ chi tiết. 
Hình 7-53 Quá trình tán nối đinh tán rỗng. 
35. Thế nμo lμ chồn mép? Chồn mép đinh vμ chồn mép tấm nh thế nμo? 
ở chỗ ghép nối của mối tán tất sẽ có khe hở nhất định, khiến chất khí hoặc chất 
lỏng trong bình chứa áp lực bị rò. Do đó đối với khe hở xuất hiện trong quá trình tán 
 274
nối của cẩu kiện ghép nối kiên cố cần áp dụng ph†ơng pháp đánh búa, cán ép để chồn 
mép. Đó gọi lμ chồn mép tán. Chồn mép chia ra chồn đinh vμ chồn mép tấm. Tr†ớc
khi chồn mép, phải dùng đục bạt để bạt hết xơ xờm của mép đinh tán ( tránh lμm xây 
x†ớc vật liệu tấm vμ đinh tán). Sau đó, nh† hình 7-54 thể hiện, dùng đục chồn đánh 
theo mép đinh tán, rồi vừa di chuyển đục vừa gỗ vμo cán đục để vật liệu chung quanh 
đầu đinh chồn ép sát vμo vật liệu tấm, sau cùng dùng đục tù để tiến hμnh thao tác nh†
trên lμn cho nó dần thu vμo. Sau khi chồn mép đinh, hình dạng đầu đinh tán phải 
chính xác vμ bảo đảm bề mặt đóng, không xơ xờm. Tr†ớc khi chồn mép tấm, cần gia 
công cạnh tấm thμnh có độ vát 70- 750, nh† hình 7-55. Khi thu mối tr†ớc tiên dùng 
đục vát mở rãnh ở mép ghép nối, gõ một l†ợt ven mép, sau đó dùng đục tù chồn chặt 
mép, tấm ở d†ới rãnh nh† hình 7-56 thể hiện. Trên cùng một kết cấu, chồn mép đinh 
tr†ớc, chồn mép tấm sau. Nếu chồn mép tấm tr†ớc, do cạnh vật liệu tấm bị ép dẫn đến 
lμm tăng thêm khe hở, loại khe hở nμy dùng cách chồn mép đinh rất khó khắc phục. 
Nếu chồn mép đinh tr†ớc, do vật liệu tấm đã đ†ợc tán chặt ở chỗ đinh tán, lực thực 
hiện khi chồn mép tấm khó có thể lμm bung cạnh tấm, nhờ thế mμ có thể tránh xuất 
hiện khe hở bên trong. Điều cần l†u ý lμ khi bình chứa đang chịu áp lực bởi chất lỏng 
hoặc chất khí thì không cho phép tiến hμnh công việc chồn mép, nếu không sẽ dẫn 
đến hậu quả nghiêm trọng xảy ra ở chỗ khác. 
Hình 7-54 Chồn mép đinh tán 
 Hình 7-55 Độ vát cạnh tấm
 275
36. Tháo dỡ mối tán nh thế nμo? 
Tháo dỡ chi tiết tán nối phải cắt bỏ đinh tán, đột đinh ra khỏi lỗ. Đối với chi 
tiết tán nối t†ơng đối lớn có thể trực tiếp dùng đục đục đứt đầu đinh tán, rồi dùng đột 
để đột đinh tán ra. Khi bề mặt chi tiết tán không cho phép xây x†ớc, có thể dùng 
ph†ơng pháp khoan lỗ để tháo. Ph†ơng pháp tháo đinh tán đầu chìm th†ờng dùng nh†
hình 7-57 thể hiện. Tr†ớc tiên dùng đục mũi đục lỗ tâm trên đầu đinh tán, sau đó 
dùng mũi khoan có đ†ờng kính nhỏ hơn đ†ờng kính đinh tán 1mm để khoan lỗ. Độ 
sâu lỗ hơi sâu hơn chiều cao của đinh tán; rồi dùng đột nhỏ hơn đ†ờng kính lỗ để đột 
đinh tán ra, Tháo đinh tán đầu tròn nh† hình 7-58 thể hiện. Tr†ớc tiên bạt bằng đầu 
đinh tán; rồi dùng đục mũi đục lỗ tâm, dùng khoan để khoan lỗ độ sâu bằng độ cao 
đầu tán nối; sau đó dùng que thép thích hợp đút vμo lỗ, bẻ gẫy đầu đinh tán; sa cùng 
dùng đột để đột đinh tán ra. 
 Hình 7-57 Tháo đinh tán đầu chìm 
 276
Hình 7-58 Tháo đinh tán đầu tròn. 
37. Sử dụng súng tán đinh tán nh thế nμo? 
Ph†ơng pháp thao tác cơ bản súng tán đinh nh† hình 7-59 thể hiện. Sau khi tì 
chặt cây chống vμo đầu đinh tán, tay giữ chặt súng, sao cho đ†ờng tâm của súng tán, 
cối tán vμ đinh tán trùng nhau. Khi lõm cối của cối tán tiếp xúc với đầu thân đinh, 
tr†ớc tiên mở van gió nhỏ, đến khi thân đinh hợi bị tán tù mμ không bị cong, mới mở 
van gió to. Nếu có hiện t†ợng thân đinh bị cong hay đầu tán bị lệch, có thể nghiêng 
súng tán để hiệu chỉnh. Sau cùng, nghiêng súng tán vμ xoay một vòng quanh đầu tán 
để chung quanh cối tán vμ chi tiết vật liệu tấm ép chặt, tán nối chặt chắc. 
 (a)Miệng cối tiếp xúc với thân đinh tán
 (b) Tán thô thμnh đầu đinh 
 (c) Tán chặt thanh đầu đinh 
 (d) Xoay cối tán lμm cho chung quanh đinh ép chặt với vật liệu.
Hình 7-59 Sơ đồ thể hiện quá trình dùng súng tán đinh để tán nối. 
áp suất khí nén mμ súng tán sử dụng không nên nhỏ hơn số trị trong bảng 7- 8. 
Tr†ớc khi nối với ống khí, nên cho ít dầu nhờn lμm trơn, vμ thổi khí (nhằm đề phòng 
chất bẩn vμ n†ớc lọt vμo trong súng tán) sau đó mới đấu với ống gió. Khi lắp cối tán, 
tr†ớc tiên dùng dây thép cột chặt cối với súng tán nhằm tránh rơi cối. Khi sử dụng, 
không đ†ợc tuỳ tiện chạm vμo công tắc. Công việc tán nối kết thúc phải kịp thời tháo 
cối tán vμ pít tông trong súng tán ra để bảo quản hợp lý. 
Bảng 7- 8: Quan hệ giữa áp suất khí nén với đờng kính đinh tán 
Іờng kính đinh tán (mm) 13 16 19 22 trở lên 
 277
áp suất khí nén (10 N/cm2) 3 4 5 6 
38. Trong tán nối, có thể xuất hiện vấn đề gì? Giải quyết nh thế nμo? 
Những vấn đề có thể phát sinh khi tán đinh tán đầu chìm có mấy điểm sau: 
 1> Chọn đ†ờng kính đinh tán không hợp lý, độ dμi thân đinh quá ngăn, nh†
hình 7-60 thể hiện. 
 2> Sai về lỗ đinh; có 2 tr†ờng hợp:
 + Lỗ đinh quá nhỏ, phải dùng sức mới cho đ†ợc đinh vμo lỗ, khiến đầu 
của nó không thể áp sát vμo chi tiết gia công; do đó đầu tán cũng quá nhỏ, nh† hình 
7-61 thể hiện. 
 + Lỗ đinh tán của hai chi tiết gia công ch†a trùng nhau, đinh tán cho vμo 
sẽ bị cong, từ đó lμm giảm diện tích chịu lực của thân đinh tán; mμ hai đầu đinh cũng 
không ở trên cùng một đ†ờng thẳng nh† hình 7- 62 thể hiện. 
 3> Vấn đề ở lỗ đầu chìm. Góc của lỗ đầu chìm quá lớn mμ lại quá nông, đầu 
đinh tán sau khi dũa bằng sẽ trở nên mỏng rất dễ nứt, do đó kết cấu không chắc chắn, 
nh† hình 7-63 thể hiện. Nếu góc của lỗ đầu chìm quá nhỏ, nh† hình 7- 64 thể hiện, 
đầu tán ghép cũng không chắc chắn, do thời gian đánh búa vμo đầu tán ghép quá lâu, 
vật liệu dễ trở nên cứng, giòn. Nh† hình 7- 65 thể hiện, đầu chìm tán về một bên vật 
liệu tấm mỏng, vật liệu đinh không lắp đầy lỗ chìm, do đó không đạt đ†ợc hiệu quả 
tán nối tốt. 
 Hình 7- 60 Hình 7- 61 
 278
 4> Lỗ đinh tán ch†a doa vát miệng lỗ. Cho dù lμ miệng lỗ d†ới đinh tán đầu 
nửa tròn cũng phải có góc vát nếu không chỗ tiếp giáp giữa thân đinh tán với đầu 
đinh không thể áp sát đến vật liệu tấm, tán nối sẽ không chắc chắn, nh† hình 7- 66 
thể hiện, 
 Hình 7- 66 Hình 7- 67 
 5> Vấn đề khi ép chặt vật liệu tấm: Đối với lỗ đinh do đột ra phải dùng đột 
lμm phẳng cạnh mép. Nếu cạnh lỗ bị xơ xờm thì đầu không tán không thể áp chặt 
vμo bề mặt vật liệu tấm, vμ khi tán nóng sẽ lμm cho một phần vật liệu thân đinh tán 
chảy ép vμo khe hở giữa vật liệu tấm khiến đầu tán không đủ để lấp đầy lỗ đầu chìm, 
 279
nh† hình 7- 67 thể hiện. Ngoμi ra cho dù khoan lỗ, tr†ớc khi tán cũng cần ép chặt 
tấm với nhau, nếu không một phần thân đinh cũng sẽ bị chèn ép chảy ra khe hở giữa 
vật liệu tấm; khiến mối tán không chắc nh† hình 7- 68 thê hiện. 
 6> Vấn đề khi tán thô đầu tán ghép: H†ớng đặt lực khi tán thô lên đầu tán cần 
đúng đ†ờng trục của đinh tán, nếu không đinh tán sẽ bị cong, khiến đầu tán bị lệch; 
không thể lấp đầy lỗ đầu chìm, nh† hình 7- 69 thể hiện. 
 7> Độ dμi thân đinh không thích hợp: Thân đinh tán quá dμi, nh† hình 7- 70 
thể hiện, đầu tán sẽ bị cao hơn mép lỗ đầu chìm vμ trùm lên bề mặt chi tiết gia công. 
Nếu dũa bỏ phần cao đi thì bề mặt chi tiết sẽ xuất hiện vết lõm không thể khắc phục. 
Nếu thân đinh tán quá ngắn thì không thể lấp đầy lỗ đầu chìm, mối tán sẽ không 
chắc nh† hình 7- 71 thể hiện. 
Hình 7- 70 Hình 7- 71 
Vấn đề có thể xảy ra khi đinh tán đầu nửa tròn có các điểm sau đây: 
 1> Chọn kích th†ớc đinh tá không hợp lý. Hình 7- 72 thể hiện, đ†ờng kính 
đinh tán vμ đ†ờng kính lỗ không phù hợp yêu cầu. Thân đinh tán không thể lấp đầy 
lỗ tán, sẽ bị cong trong lỗ, phần dôi ra ngoμi của thân đinh quá ngắn, không thể lμm 
thμnh đầu tròn. 
 Hình 7- 72 Hình 7- 73 
 2> Ch†a ép chặt tấm cần tán nối. Sau khi tán thân đinh tán bị ép vμo khe giữa 
hai tấm nh† hình 7- 73 thể hiện. 
 280
 3> Đầu tán không phù hợp yêu cầu. Thân đinh tán quá dμi khi tán thô, h†ớng
đánh búa lại không chính xác, khiến thân đinh bị cong, đầu tán bị lệch, nh† hình 7- 
74 thể hiện. 
 Hình 7 -74 Hình 7-75 
 4> Miệng lỗ đinh không phù hợp yêu cầu, nh† hình 7- 75 thể hiện, miệng lỗ 
ch†a doa góc vát, chỗ góc tròn của thân đinh tán bị kẹp cản ở ngoμi lỗ tán, đầu đinh 
không tán không thể áp sát vμo vật liệu tấm. Chỗ giữa đầu tán vμ thân đinh không có 
góc tròn, dễ bị đứt nứt. Nếu vật liệu tấm mỏng bị đục cối ép quá mức sẽ xảy ra tình 
hình dát mỏng, lμm cho chung quanh đinh phồng lên nh† hình 7 -76 thể hiện. Nếu 
thân đinh quá ngắn, đầu tán bẹt, không thể dùng khuôn cối tán để tán thμnh đầu tròn, 
nh† hình 7- 77 thể hiện, c†ờng độ mối tán nh† vậy sẽ không đủ. 
 Hình 7-76 Hình7-77 
 5> Vấn đề nảy sinh khi sử dụng cối tán, nh† hình 7- 78 thể hiện, cối tán đặt 
nghiêng trên đầu đinh tán, một bản cối tán đè thμnh vết trên vật liệu tấm, vật liệu tấm 
mỏng bị dát mỏng phồng lên. Nếu thân đinh tán quá dμi sẽ khiến vật liệu tấm d†
thừa đùn thμnh bánh quanh cối tán, nh† hình 7- 79 thể hiện. Nếu chọn cối tán quá 
nhỏ, vật liệu d† thừa sẽ bị đùn lại ở chung quanh đầu tán, cũng sẽ lμm cho c†ờng độ 
của đầu tán không đủ, nh† hình 7- 80 thể hiện. Ngoμi ra, đầu tán ghép quá hẹp, 
 281
chung quanh sẽ bị cối tán dập đứt, còn ở giữa lại không đủ vật liệu, cũng sẽ khiến 
c†ờng độ mối tán không đủ, nh† hình 7- 81 thể hiện. Tình trạng giảm c†ờng độ mối 
tán do độ dμi đinh không đủ vμ cối tán chọn lựa quá lớn nh† hình 7- 82 vμ hình 7- 83 
thể hiện. 
Hình 7- 80 
 Hình 7- 81 
 282
39. Thế nμo lμ "hμn thiếc"? dụng cụ chủ yếu để "hμn thiếc" có những gì?
 Hình 7- 84 
Ph†ơng pháp dùng vật liệu hμn bằng kim loại dễ nóng chảy (nhiệt độ nóng 
chảy d†ới 3250C) để nối liền chi tiết kim loại thì gọi lμ "hμn thiếc". Khi hμn thiếc, 
chi tiết hμn không nóng chảy. Căn cứ vμo yêu cầu khác nhau của hμn thiếc mμ áp 
dụng ph†ơng pháp thao tác khác nhau vμ chọn công cụ phù hợp; nh† mỏ hμn thiếc, 
nồi nóng chảy thiếc hμn, thiết bị cảm ứng của hμn cảm ứng, đèn khò trong hμn lửa 
Ngoμi ra, còn phải chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ liên quan nh† đũa, kìm hμn, giá đỡ 
mỏ hμn vμ bình đựng dung dịch hμn. Dựa vμo hình thức gia nhiệt, mỏ hμn chia ra: 
mỏ hμn nung, mỏ hμn điện, súng hμn hơi nh† hình 7- 84 thể hiện. 
40. Khi gia nhiệt mỏ hμn, cần chú ý điều gì? 
Khi gia nhiệt mỏ hμn, nhiệt độ gia nhiệt không đ†ợc quá 5000C (đầu mỏ hμn 
bắt đầu có mμu đỏ sẫm). Khi gia nhiệt mỏ hμn bằng lửa, phải đốt đầu to của mỏ hμn 
mμ không đ†ợc đốt đầu đỏ (đầu dùng để hμn, gọi lμ mặt tiếp xúc). Nếu bị ôxy hoá, 
 283
đầu nhỏ của mỏ hμn không chấm đ†ợc vật liệu hμn, cho nên tr†ớc khi chấm hμn phải 
dùng đá Amoniclorat để mμi bỏ oxít đồng. 
41. Tác dụng của thuốc hμn lμ gì? Thuốc hμn thờng dùng trong hμn thiếc
thờng có những loại nμo? 
Tác dụng chủ yếu của thuốc hμn lμ khử bỏ chất oxy hoá ở chỗ khe hμn. Vì lớp 
ôxy hoá bám ở bề mặt kim loại sẽ ngăn cách sự tiếp xúc giữa vật liệu hμn với kim 
loại chi tiết, không thể hμn nối đ†ợc. Thuốc hμn thông qua phản ứng hoá học để lμm 
sạch lớp oxy hoá trên bề mặt kim loại. Thuốc hμn th†ờng dùng trong hμn thiếc có 
dung dịch chorua kẽm dùng trong hμn nối mạ thiếc, đồng vμ hợp kim đồng; Axit 
Clohydric dùng trong hμn nối kẽm vμ chi tiết mạ kẽm, đầu hμn dùng trong hμn nối 
các kim loại, nhựa thông dùng trong hμn nối chì vμ các loại linh kiện điện tử. 
42. Pha chế thuốc hμn clorua kẽm nh thế nμo? 
Thuốc hμn clorua kẽm có thể pha chế bằng axit clohydric loãng với kẽm. Khi 
cho kẽm vμo trong axit clohydric sẽ sinh ra nhiều khí hidro, nhiều bọt khí bốc ra từ 
Axit Clohydric, cứ tiếp tục cho thêm kẽm, cho đến lúc cơ bản không còn sủi bọt nữa 
lμ có thể dùng. Khi pha chế cần chú ý an toμn, không đ†ợc để dung dịch axit trμn ra 
ngoμi. 
43. Độ lớn khe hở có ảnh hởng gì đến mối hμn? 
Hμn lμ sau khi gia nhiệt lμm cho vật liệu hμn nóng chảy thμnh dung dịch, chảy 
vμo hμn, sau khi đông kết lại sẽ gắn chặt với vật liệu gốc. Nếu mối hμn quá lớn thì 
vật liệu hμn khó lấp đầy mối hμn. Nói chung, khe mối hμn nên vμo khoảng 0,05 - 0,2 
mm. Để bảo đảm khe hở mối hμn, khi hμn cần dùng kìm hμn kẹp chặt chi tiết rồi mới 
hμn.
44. Mối hμn có những hình thức chủ yếu nμo? 
Dựa vμo yêu cầu nối liền, hình thức mối hμn có thể quy thμnh: mối hμn đối, 
mối hμn chữ T, mối hμn xiên vμ mối hμn chồng nh† hình 7- 85 thể hiện. Mối hμn 
đối chủ yếu dùng để hμn nối chồng vật liệu tấm có độ dμy khoảng 1mm; mối hμn 
chữ T dùng nối đối chính diện từ hai chi tiết trở lên vuông góc với nhau; mối hμn 
xiên dùng để nối đối lẫn nhau giữa các chi tiết có dạng xiên; hμn chồng dùng để hμn 
nối hai hoặc trên hai chi tiết song song hoặc chồng lên nhau; mối hμn cắm dùng để 
hμn linh kiện điện tử với tấm mạch in. 
 284
 Hình 7- 85 Hình thức mối hμn 
45. Hμn tấm mạch in nh thế nμo? 
Tấm mạch in lμ tấm mạch điện đ†ợc chế tạo bằng cách in chụp rời, ăn mòn lớp 
đồng mỏng dán chặt trên tấm nền cách điện. Hμn tấm mạch in phải dùng mỏ hμn 
công suất nhỏ, nh† hình 7- 86. Mỏ hμn điện nóng trong tiêu hao điện ít, nhỏ, nhẹ, gia 
nhiệt nhanh; loại nóng ngoμi, nhiệt độ đều, giữ nhiệt tốt, bền. Mặt tiếp xúc của đầu 
mỏ hμn điện có thể căn cứ vμo điểm hμn lớn hay nhỏ mμ dũa thμnh hình dáng thích 
hợp, vμ bôi một lớp thiếc lên mặt tiếp xúc. Thuốc hμn, vật liệu hμn cũng không thể sử 
dụng thiếc hμn vμ n†ớc c†ờng toan bình th†ờng mμ phải dùng dây thiếc hμn bọc 
colophan vμ colophan. 
Để tiện sử dụng, có 
thể hoμ colophan vμo 
cồn 95% lμm thμnh 
dung dịch cồn 
colophan. Nếu lớp 
đồng của tấm mạch in 
không mạ vμng, mạ 
bạc hoặc mạ thiếc chì thì tr†ớc khi hμn cần dùng giấy nhám mịn đánh bóng bề mặt 
vμ bôi một lớp n†ớc colophan. Dây dẫn linh kiện cũng phải dùng giấy nhám mịn 
hoặc dao con cạo sạch lớp oxy hoá ở bề mặt vμ bôi một ít thuốc hμn, chấm thiếc sẵn 
để dùng khi hμn. Tr†ớc tiên, chấm mỏ hμn đã gia nhiệt vμo một ít thiếc, sau đó mới 
cho mỏ hμn tiếp xúc với điểm hμn trên tấm đồng vμ dây dẫn, sau 2- 3 giây thì nhấc 
Hình 7- 86 Mỏ hμn điện.
 285
mỏ hμn ra. Điểm hμn phải bóng, chắc. Nếu thời gian dμi quá dễ lμm hỏng linh kiện 
hoặc lμm bong lớp đồng khô tấm nền do bị nóng. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_nguoi.pdf