Giáo trình Kỹ thuật nguội
Tóm tắt Giáo trình Kỹ thuật nguội: ...hi tiết rồi trừ đi bán kính chi tiết sẽ đợc đờng tâm duy nhất cần vẽ. Sau đó lật quay khối chữ V cùng với chi tiết đi 900, dùng cùng phơng pháp vẽ ra đờng tâm khác. Phơng pháp vẽ hai đờng tâm sao cho góc kẹp của nó bằng trị số cho trớc nh hình (2-45) thể hiện. Sử dụng phơng pháp nói ...n. - Độ dẻo của chi tiết nhỏ, độ cứng thấp, lực ma sát giữa phoi với mặt dao trớc nhỏ, lỡi đầu mũi khoan chủ yếu chịu tác dụng của lực ép dơng, độ ăn mòn vμo của chi tiết tăng lên. 114 Hình 4.32. Đờng cong biến đổi lực cắt khi khoan ra miệng trên vật liệu đồng vμng a. Khoan lỗ bằng k...m rμ đờng chéo để nhận biết cong vặn cùng chiều khi rμ điểm nh hình 6-6 thể hiện, hai tấm rμ chéo nhau có điểm lộ hiện mới thì tiến hμnh cạo cạo, đến khi bất kể lμ rμ đối thẳng, đối đầu bất kỳ hai tấm phẳng nμo, các điểm lộ hiện đều hoμn toμn nh 160 nhau, mμ số điểm lộ hiện trong đơn vị di...
n gọi lμ tán nối kiên cố, chỗ tán có cờng độ nhất định, có thể chịu đợc phụ tải tơng đối lớn, nhng độ kín ở chỗ nối tơng đối kém, nói chung dùng để tán nối gầm cầu, khung nhμ, cần cẩu, xe cộ. Chỗ tán nối của mối tán kín chắc phải có đủ cờng độ chịu đựng đợc áp lực nhất định, đồng thời chất khí hoặc chất lỏng không thể xâm nhập dới áp lực nhất định, nh tán nối đồ chứa cao áp: lò hơi, bình khí nén. Để bảo đảm độ kín của mối tán bình chứa cao áp, sau khi tán xong cần tiến hμnh chồn mép đinh vμ mép tấm tán. Kết cấu kim loại sử dụng mối tán kín chặt, nói chung chỉ có thể chịu đựng áp lực tơng đối nhỏ vμ đều, nhng chỗ mối nối chồng ghép của nó có độ kín cao, nh tán nối các loại bình chứa: Két dầu, bình chứa khí, két nớc Hình thức nối ghép của tán nối có 3 loại: Nối chồng, nối đối đầu vμ nối góc. Nối chồng lμ hình thức chồng ghép, đơn giản nhất trong kết cấu tán nối. Nó lμ hình thức kết cấu chồng mép vật liệu tấm rồi dùng đinh tán để nối cố định, nh hình 7 - 48 thể hiện. Nếu đinh tán chịu một lực cắt thì gọi lμ phơng pháp nối cắt đơn (nh hình a), nếu đinh tán cùng lúc chịu hai lực cắt thì gọi lμ phơng pháp tán nối kép (nh hình b); khi đinh tán chịu ba lực cắt trở lên thì gọi lμ phơng pháp tán nối nhiều lực cắt. Hình 7 - 49 thể hiện lμ kiểu tán nối đối đầu, chia ra hai loại: Kiẻu một tấm ốp vμ kiểu 2 tấm ốp tức đặt vật liệu tấm cần nối lên cùng một mặt phẳng, bên trên đặt một hoặc hai tấm ốp, thông qua tấm ốp để tán nối vật liệu tấm vuông góc với nhau hoặc thμnh một góc nhất định. Hình thức tán nối nμy phải đặt thép góc vμo chỗ góc nối vμ có hai hình thức: Thép góc ốp một bên hoặc 2 bên Hình 7- 48 Hình thức tán nối chồng 271 Hình 7 - 49 Hình thức tán nối đối đầu 33. Dựa vμo yêu cầu kết cấu để xác định đờng kính vμ chiều dμi của đinh tán, cùng với đờng kính lỗ nh thế nμo? Đờng kính đinh tán, nói chung có thể căn cứ độ dμy tấm vật liệu để xác định nh bảng 7- 6 thể hiện. Bảng 7- 6: Quan hệ chung giữa đờng kính đinh tán vμ độ dμy vật liệu tấm. Độ dμy vật liệu tấm (mm) 5 - 6 7 - 9 9,5 - 12,5 13 - 18 19 - 24 25 trở lên Đờng kính đinh tán (mm) 10 - 12 14 - 15 20 - 22 24 - 27 27 - 30 30- 36 Nguyên tắc chọn dùng theo độ dμy vật liệu tấm ở trong bảng lμ : (1) Khi nối chồng vật liệu tấm với vật liệu tấm, nếu độ dμy gần bằng nhau thì chọn độ dμy của tấm vật liệu tơng đối dμy (2) Khi độ dμy hai tấm chênh lệch nhau lớn thì lấy độ dμy của tấm vật liệu tơng đối mỏng lμm chuẩn. (3) Khi tấm nối vật liệu tấm với vật liệu hình thì xác định theo độ dμy bình quân của hai thứ. Ngoμi ra, tổng độ dμy của vật liệu tấm không đợc vợt quá 5 lần đờng kính đinh tán. Đờng kính đinh tán cũng có thể theo công thức sau đây (tán nối kiên cố bằng vật liệu tấm tơng đối dμy thì cần xét sử dụng hai hμng hoặc nhiều hμng đinh tán). d= 450 t (mm) Trong công thức, d lμ đờng kính đinh tán, t lμ độ dμi vật tấm. Việc chọn độ dμi đinh tán có quan hệ rất lớn đến chất lợng tán nối. Thân đinh tán quá dμi thì đầu tán sẽ quá lớn dễ lμm cong thân đinh, thân đinh quá ngắn thì đầu tán không đủ, hình thμnh không hoμn chỉnh đầu tán sẽ lμm giảm cờng độ vμ độ kín của mối tán nối. Độ dμi của thân đinh tán phải căn cứ vμo các nhân tố nh tổng độ dμy của vật liệu tán nối, khe hở giữa các đờng kính đinh tán với đờng kính lỗ đinh tán cùng phơng pháp công nghệ tán nối để xác định. Công thức tính gần đúng độ dμi thân đinh nh sau: Đinh tán đầu nửa tròn: L= (1,65 - 1,75) d + 1,1T Đinh tán đầu nửa chìm: L= 1,1d + 1,1 T Đinh tán đầu chìm: L= 0,8d + 1,1T Trong công thức, L lμ độ dμi thân đinh tán; d lμ đờng kính đinh tán; T lμ tổng độ dμy chi tiết cần nối. Độ dμi của thân đinh tán tìm đợc còn phải thông qua thử 272 nghiệm mới xác định. Biện pháp thử nghiệm lμ: dựa vμo bản vẽ để lμm tấm thử, dùng đinh tán có độ dμi tìm đợc gần đúng để tiến hμnh tán thử cho đến khi đạt yêu cầu. Đờng kính lỗ đinh tán cần căn cứ vμo đờng kính đinh tán vμ yêu cầu tán nối để xác định, nh bảng 7-7. Bảng 7-7: Kích thớc lỗ thông tán nối kiên cố vμ đế đầu chìm (GB 152-76)mm Đờng kính lỗ thông quá nhỏ, đinh tán cho vμo khó khăn; lớn quá thì sau khi tán nối, chi tiết gia công dễ bị hỏng, đối với tán nối kín chắc nhiều lớp vật liệu tấm, thì đờng kính lỗ cần căn cứ vμo tiêu chuẩn trừ đi 1-2mm lμm lợng d doa lỗ trớc khi tán. Tất cả đờng kính lỗ đinh tán nguội cần cố gắng gần bằng đờng kính thân đinh tán. Tán nối kết cấu không phải lμ bình chứa bằng thép tấm hoặc thép góc thì đờng kính lỗ đinh tán có thể tăng thêm 2%. 34. Tán nối đinh tán đầu nửa tròn, đầu chìm vμ đinh tán rỗng nh thế nμo? Quá trình tán bằng đinh tán đầu nửa tròn nh hình 7-51. Các bớc thao tác nh sau: Trớc tiên ghép chi tiết gia công, khoan lỗ theo đờng kẻ, tiến hμnh vát góc miệng lỗ, sau đó cho đinh tán vμo lỗ, dùng đột ép chặt để ép vật liệu tấm (hình a), tán sơ phần lòi ra của đinh tán (hình b), rồi sơ bộ tán tạo hình (hình c), sau cùng dùng mũi tán để sửa (hình d). (a) ép chặt vật liệu tấm (b) Tán sơ đầu đinh Đờng kính đinh tán d -2,5 3,35 4 5-8 Lắp tinh d+0,1 d+ 0,2 Đờng kính lỗ thông Lắp thô d+ 0,2 d+0,4 d+0,5 d+0,6 Đờng kính đinh tán d 10 12 14-16 18 20 - 27 30 - 36 Lắp tinh d+0,3 d+0,4 d+0,5 Đờng kính lỗ thông Lắp thô d+1 d+1 d+1,5 d+2 273 (c)Tạo hình đầu đinh (d)Sửa lại Hinh7-51 Quá trình tán nối đinh tán đầu nửa tròn Có hai cách tán nối đinh tán đầu chìm. Một cách lμ dùng đinh tán thμnh phẩm để nối; một cách khác lμ, căn cứ vμo độ dμi cần thiết của đinh tán, dùng thép tròn tăng thêm 2 đầu tán tạo thμnh đinh tán. Quá trình tán nối loại sau nh hình 7-52 thể hiện. Bốn bớc đầu giống nh tán nối đinh tán đầu tròn, các bớc tiếp theo lμ: Trớc tiên tán thô mặt 1 vμ 2 ở chính giữa, rồi tán mặt 2, tiếp đó tán mặt 1, sau cùng sửa lại chỗ cao. Nếu dùng đinh tán thμnh phẩm thì chỉ cần tán một đầu, lμm phẳng đầu chìm lμ đợc. Hình 7-52 Quá trình tán nối đinh tán tán đầu chìm Quá trình tán nối đinh tán rỗng nh hình 7-53 thể hiện. Trớc tiên cho đinh tán vμo lỗ, dùng đột nống (hoặc đột tơng tự) để đột ép miệng lỗ đinh nở ra áp sát vμo miệng lỗ chi tiết, rồi dùng đột đặc biệt lμm cho mép miệng lỗ đinh tán lật ra áp phẳng sát vμo lỗ chi tiết. Hình 7-53 Quá trình tán nối đinh tán rỗng. 35. Thế nμo lμ chồn mép? Chồn mép đinh vμ chồn mép tấm nh thế nμo? ở chỗ ghép nối của mối tán tất sẽ có khe hở nhất định, khiến chất khí hoặc chất lỏng trong bình chứa áp lực bị rò. Do đó đối với khe hở xuất hiện trong quá trình tán 274 nối của cẩu kiện ghép nối kiên cố cần áp dụng phơng pháp đánh búa, cán ép để chồn mép. Đó gọi lμ chồn mép tán. Chồn mép chia ra chồn đinh vμ chồn mép tấm. Trớc khi chồn mép, phải dùng đục bạt để bạt hết xơ xờm của mép đinh tán ( tránh lμm xây xớc vật liệu tấm vμ đinh tán). Sau đó, nh hình 7-54 thể hiện, dùng đục chồn đánh theo mép đinh tán, rồi vừa di chuyển đục vừa gỗ vμo cán đục để vật liệu chung quanh đầu đinh chồn ép sát vμo vật liệu tấm, sau cùng dùng đục tù để tiến hμnh thao tác nh trên lμn cho nó dần thu vμo. Sau khi chồn mép đinh, hình dạng đầu đinh tán phải chính xác vμ bảo đảm bề mặt đóng, không xơ xờm. Trớc khi chồn mép tấm, cần gia công cạnh tấm thμnh có độ vát 70- 750, nh hình 7-55. Khi thu mối trớc tiên dùng đục vát mở rãnh ở mép ghép nối, gõ một lợt ven mép, sau đó dùng đục tù chồn chặt mép, tấm ở dới rãnh nh hình 7-56 thể hiện. Trên cùng một kết cấu, chồn mép đinh trớc, chồn mép tấm sau. Nếu chồn mép tấm trớc, do cạnh vật liệu tấm bị ép dẫn đến lμm tăng thêm khe hở, loại khe hở nμy dùng cách chồn mép đinh rất khó khắc phục. Nếu chồn mép đinh trớc, do vật liệu tấm đã đợc tán chặt ở chỗ đinh tán, lực thực hiện khi chồn mép tấm khó có thể lμm bung cạnh tấm, nhờ thế mμ có thể tránh xuất hiện khe hở bên trong. Điều cần lu ý lμ khi bình chứa đang chịu áp lực bởi chất lỏng hoặc chất khí thì không cho phép tiến hμnh công việc chồn mép, nếu không sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng xảy ra ở chỗ khác. Hình 7-54 Chồn mép đinh tán Hình 7-55 Độ vát cạnh tấm 275 36. Tháo dỡ mối tán nh thế nμo? Tháo dỡ chi tiết tán nối phải cắt bỏ đinh tán, đột đinh ra khỏi lỗ. Đối với chi tiết tán nối tơng đối lớn có thể trực tiếp dùng đục đục đứt đầu đinh tán, rồi dùng đột để đột đinh tán ra. Khi bề mặt chi tiết tán không cho phép xây xớc, có thể dùng phơng pháp khoan lỗ để tháo. Phơng pháp tháo đinh tán đầu chìm thờng dùng nh hình 7-57 thể hiện. Trớc tiên dùng đục mũi đục lỗ tâm trên đầu đinh tán, sau đó dùng mũi khoan có đờng kính nhỏ hơn đờng kính đinh tán 1mm để khoan lỗ. Độ sâu lỗ hơi sâu hơn chiều cao của đinh tán; rồi dùng đột nhỏ hơn đờng kính lỗ để đột đinh tán ra, Tháo đinh tán đầu tròn nh hình 7-58 thể hiện. Trớc tiên bạt bằng đầu đinh tán; rồi dùng đục mũi đục lỗ tâm, dùng khoan để khoan lỗ độ sâu bằng độ cao đầu tán nối; sau đó dùng que thép thích hợp đút vμo lỗ, bẻ gẫy đầu đinh tán; sa cùng dùng đột để đột đinh tán ra. Hình 7-57 Tháo đinh tán đầu chìm 276 Hình 7-58 Tháo đinh tán đầu tròn. 37. Sử dụng súng tán đinh tán nh thế nμo? Phơng pháp thao tác cơ bản súng tán đinh nh hình 7-59 thể hiện. Sau khi tì chặt cây chống vμo đầu đinh tán, tay giữ chặt súng, sao cho đờng tâm của súng tán, cối tán vμ đinh tán trùng nhau. Khi lõm cối của cối tán tiếp xúc với đầu thân đinh, trớc tiên mở van gió nhỏ, đến khi thân đinh hợi bị tán tù mμ không bị cong, mới mở van gió to. Nếu có hiện tợng thân đinh bị cong hay đầu tán bị lệch, có thể nghiêng súng tán để hiệu chỉnh. Sau cùng, nghiêng súng tán vμ xoay một vòng quanh đầu tán để chung quanh cối tán vμ chi tiết vật liệu tấm ép chặt, tán nối chặt chắc. (a)Miệng cối tiếp xúc với thân đinh tán (b) Tán thô thμnh đầu đinh (c) Tán chặt thanh đầu đinh (d) Xoay cối tán lμm cho chung quanh đinh ép chặt với vật liệu. Hình 7-59 Sơ đồ thể hiện quá trình dùng súng tán đinh để tán nối. áp suất khí nén mμ súng tán sử dụng không nên nhỏ hơn số trị trong bảng 7- 8. Trớc khi nối với ống khí, nên cho ít dầu nhờn lμm trơn, vμ thổi khí (nhằm đề phòng chất bẩn vμ nớc lọt vμo trong súng tán) sau đó mới đấu với ống gió. Khi lắp cối tán, trớc tiên dùng dây thép cột chặt cối với súng tán nhằm tránh rơi cối. Khi sử dụng, không đợc tuỳ tiện chạm vμo công tắc. Công việc tán nối kết thúc phải kịp thời tháo cối tán vμ pít tông trong súng tán ra để bảo quản hợp lý. Bảng 7- 8: Quan hệ giữa áp suất khí nén với đờng kính đinh tán Đờng kính đinh tán (mm) 13 16 19 22 trở lên 277 áp suất khí nén (10 N/cm2) 3 4 5 6 38. Trong tán nối, có thể xuất hiện vấn đề gì? Giải quyết nh thế nμo? Những vấn đề có thể phát sinh khi tán đinh tán đầu chìm có mấy điểm sau: 1> Chọn đờng kính đinh tán không hợp lý, độ dμi thân đinh quá ngăn, nh hình 7-60 thể hiện. 2> Sai về lỗ đinh; có 2 trờng hợp: + Lỗ đinh quá nhỏ, phải dùng sức mới cho đợc đinh vμo lỗ, khiến đầu của nó không thể áp sát vμo chi tiết gia công; do đó đầu tán cũng quá nhỏ, nh hình 7-61 thể hiện. + Lỗ đinh tán của hai chi tiết gia công cha trùng nhau, đinh tán cho vμo sẽ bị cong, từ đó lμm giảm diện tích chịu lực của thân đinh tán; mμ hai đầu đinh cũng không ở trên cùng một đờng thẳng nh hình 7- 62 thể hiện. 3> Vấn đề ở lỗ đầu chìm. Góc của lỗ đầu chìm quá lớn mμ lại quá nông, đầu đinh tán sau khi dũa bằng sẽ trở nên mỏng rất dễ nứt, do đó kết cấu không chắc chắn, nh hình 7-63 thể hiện. Nếu góc của lỗ đầu chìm quá nhỏ, nh hình 7- 64 thể hiện, đầu tán ghép cũng không chắc chắn, do thời gian đánh búa vμo đầu tán ghép quá lâu, vật liệu dễ trở nên cứng, giòn. Nh hình 7- 65 thể hiện, đầu chìm tán về một bên vật liệu tấm mỏng, vật liệu đinh không lắp đầy lỗ chìm, do đó không đạt đợc hiệu quả tán nối tốt. Hình 7- 60 Hình 7- 61 278 4> Lỗ đinh tán cha doa vát miệng lỗ. Cho dù lμ miệng lỗ dới đinh tán đầu nửa tròn cũng phải có góc vát nếu không chỗ tiếp giáp giữa thân đinh tán với đầu đinh không thể áp sát đến vật liệu tấm, tán nối sẽ không chắc chắn, nh hình 7- 66 thể hiện, Hình 7- 66 Hình 7- 67 5> Vấn đề khi ép chặt vật liệu tấm: Đối với lỗ đinh do đột ra phải dùng đột lμm phẳng cạnh mép. Nếu cạnh lỗ bị xơ xờm thì đầu không tán không thể áp chặt vμo bề mặt vật liệu tấm, vμ khi tán nóng sẽ lμm cho một phần vật liệu thân đinh tán chảy ép vμo khe hở giữa vật liệu tấm khiến đầu tán không đủ để lấp đầy lỗ đầu chìm, 279 nh hình 7- 67 thể hiện. Ngoμi ra cho dù khoan lỗ, trớc khi tán cũng cần ép chặt tấm với nhau, nếu không một phần thân đinh cũng sẽ bị chèn ép chảy ra khe hở giữa vật liệu tấm; khiến mối tán không chắc nh hình 7- 68 thê hiện. 6> Vấn đề khi tán thô đầu tán ghép: Hớng đặt lực khi tán thô lên đầu tán cần đúng đờng trục của đinh tán, nếu không đinh tán sẽ bị cong, khiến đầu tán bị lệch; không thể lấp đầy lỗ đầu chìm, nh hình 7- 69 thể hiện. 7> Độ dμi thân đinh không thích hợp: Thân đinh tán quá dμi, nh hình 7- 70 thể hiện, đầu tán sẽ bị cao hơn mép lỗ đầu chìm vμ trùm lên bề mặt chi tiết gia công. Nếu dũa bỏ phần cao đi thì bề mặt chi tiết sẽ xuất hiện vết lõm không thể khắc phục. Nếu thân đinh tán quá ngắn thì không thể lấp đầy lỗ đầu chìm, mối tán sẽ không chắc nh hình 7- 71 thể hiện. Hình 7- 70 Hình 7- 71 Vấn đề có thể xảy ra khi đinh tán đầu nửa tròn có các điểm sau đây: 1> Chọn kích thớc đinh tá không hợp lý. Hình 7- 72 thể hiện, đờng kính đinh tán vμ đờng kính lỗ không phù hợp yêu cầu. Thân đinh tán không thể lấp đầy lỗ tán, sẽ bị cong trong lỗ, phần dôi ra ngoμi của thân đinh quá ngắn, không thể lμm thμnh đầu tròn. Hình 7- 72 Hình 7- 73 2> Cha ép chặt tấm cần tán nối. Sau khi tán thân đinh tán bị ép vμo khe giữa hai tấm nh hình 7- 73 thể hiện. 280 3> Đầu tán không phù hợp yêu cầu. Thân đinh tán quá dμi khi tán thô, hớng đánh búa lại không chính xác, khiến thân đinh bị cong, đầu tán bị lệch, nh hình 7- 74 thể hiện. Hình 7 -74 Hình 7-75 4> Miệng lỗ đinh không phù hợp yêu cầu, nh hình 7- 75 thể hiện, miệng lỗ cha doa góc vát, chỗ góc tròn của thân đinh tán bị kẹp cản ở ngoμi lỗ tán, đầu đinh không tán không thể áp sát vμo vật liệu tấm. Chỗ giữa đầu tán vμ thân đinh không có góc tròn, dễ bị đứt nứt. Nếu vật liệu tấm mỏng bị đục cối ép quá mức sẽ xảy ra tình hình dát mỏng, lμm cho chung quanh đinh phồng lên nh hình 7 -76 thể hiện. Nếu thân đinh quá ngắn, đầu tán bẹt, không thể dùng khuôn cối tán để tán thμnh đầu tròn, nh hình 7- 77 thể hiện, cờng độ mối tán nh vậy sẽ không đủ. Hình 7-76 Hình7-77 5> Vấn đề nảy sinh khi sử dụng cối tán, nh hình 7- 78 thể hiện, cối tán đặt nghiêng trên đầu đinh tán, một bản cối tán đè thμnh vết trên vật liệu tấm, vật liệu tấm mỏng bị dát mỏng phồng lên. Nếu thân đinh tán quá dμi sẽ khiến vật liệu tấm d thừa đùn thμnh bánh quanh cối tán, nh hình 7- 79 thể hiện. Nếu chọn cối tán quá nhỏ, vật liệu d thừa sẽ bị đùn lại ở chung quanh đầu tán, cũng sẽ lμm cho cờng độ của đầu tán không đủ, nh hình 7- 80 thể hiện. Ngoμi ra, đầu tán ghép quá hẹp, 281 chung quanh sẽ bị cối tán dập đứt, còn ở giữa lại không đủ vật liệu, cũng sẽ khiến cờng độ mối tán không đủ, nh hình 7- 81 thể hiện. Tình trạng giảm cờng độ mối tán do độ dμi đinh không đủ vμ cối tán chọn lựa quá lớn nh hình 7- 82 vμ hình 7- 83 thể hiện. Hình 7- 80 Hình 7- 81 282 39. Thế nμo lμ "hμn thiếc"? dụng cụ chủ yếu để "hμn thiếc" có những gì? Hình 7- 84 Phơng pháp dùng vật liệu hμn bằng kim loại dễ nóng chảy (nhiệt độ nóng chảy dới 3250C) để nối liền chi tiết kim loại thì gọi lμ "hμn thiếc". Khi hμn thiếc, chi tiết hμn không nóng chảy. Căn cứ vμo yêu cầu khác nhau của hμn thiếc mμ áp dụng phơng pháp thao tác khác nhau vμ chọn công cụ phù hợp; nh mỏ hμn thiếc, nồi nóng chảy thiếc hμn, thiết bị cảm ứng của hμn cảm ứng, đèn khò trong hμn lửa Ngoμi ra, còn phải chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ liên quan nh đũa, kìm hμn, giá đỡ mỏ hμn vμ bình đựng dung dịch hμn. Dựa vμo hình thức gia nhiệt, mỏ hμn chia ra: mỏ hμn nung, mỏ hμn điện, súng hμn hơi nh hình 7- 84 thể hiện. 40. Khi gia nhiệt mỏ hμn, cần chú ý điều gì? Khi gia nhiệt mỏ hμn, nhiệt độ gia nhiệt không đợc quá 5000C (đầu mỏ hμn bắt đầu có mμu đỏ sẫm). Khi gia nhiệt mỏ hμn bằng lửa, phải đốt đầu to của mỏ hμn mμ không đợc đốt đầu đỏ (đầu dùng để hμn, gọi lμ mặt tiếp xúc). Nếu bị ôxy hoá, 283 đầu nhỏ của mỏ hμn không chấm đợc vật liệu hμn, cho nên trớc khi chấm hμn phải dùng đá Amoniclorat để mμi bỏ oxít đồng. 41. Tác dụng của thuốc hμn lμ gì? Thuốc hμn thờng dùng trong hμn thiếc thờng có những loại nμo? Tác dụng chủ yếu của thuốc hμn lμ khử bỏ chất oxy hoá ở chỗ khe hμn. Vì lớp ôxy hoá bám ở bề mặt kim loại sẽ ngăn cách sự tiếp xúc giữa vật liệu hμn với kim loại chi tiết, không thể hμn nối đợc. Thuốc hμn thông qua phản ứng hoá học để lμm sạch lớp oxy hoá trên bề mặt kim loại. Thuốc hμn thờng dùng trong hμn thiếc có dung dịch chorua kẽm dùng trong hμn nối mạ thiếc, đồng vμ hợp kim đồng; Axit Clohydric dùng trong hμn nối kẽm vμ chi tiết mạ kẽm, đầu hμn dùng trong hμn nối các kim loại, nhựa thông dùng trong hμn nối chì vμ các loại linh kiện điện tử. 42. Pha chế thuốc hμn clorua kẽm nh thế nμo? Thuốc hμn clorua kẽm có thể pha chế bằng axit clohydric loãng với kẽm. Khi cho kẽm vμo trong axit clohydric sẽ sinh ra nhiều khí hidro, nhiều bọt khí bốc ra từ Axit Clohydric, cứ tiếp tục cho thêm kẽm, cho đến lúc cơ bản không còn sủi bọt nữa lμ có thể dùng. Khi pha chế cần chú ý an toμn, không đợc để dung dịch axit trμn ra ngoμi. 43. Độ lớn khe hở có ảnh hởng gì đến mối hμn? Hμn lμ sau khi gia nhiệt lμm cho vật liệu hμn nóng chảy thμnh dung dịch, chảy vμo hμn, sau khi đông kết lại sẽ gắn chặt với vật liệu gốc. Nếu mối hμn quá lớn thì vật liệu hμn khó lấp đầy mối hμn. Nói chung, khe mối hμn nên vμo khoảng 0,05 - 0,2 mm. Để bảo đảm khe hở mối hμn, khi hμn cần dùng kìm hμn kẹp chặt chi tiết rồi mới hμn. 44. Mối hμn có những hình thức chủ yếu nμo? Dựa vμo yêu cầu nối liền, hình thức mối hμn có thể quy thμnh: mối hμn đối, mối hμn chữ T, mối hμn xiên vμ mối hμn chồng nh hình 7- 85 thể hiện. Mối hμn đối chủ yếu dùng để hμn nối chồng vật liệu tấm có độ dμy khoảng 1mm; mối hμn chữ T dùng nối đối chính diện từ hai chi tiết trở lên vuông góc với nhau; mối hμn xiên dùng để nối đối lẫn nhau giữa các chi tiết có dạng xiên; hμn chồng dùng để hμn nối hai hoặc trên hai chi tiết song song hoặc chồng lên nhau; mối hμn cắm dùng để hμn linh kiện điện tử với tấm mạch in. 284 Hình 7- 85 Hình thức mối hμn 45. Hμn tấm mạch in nh thế nμo? Tấm mạch in lμ tấm mạch điện đợc chế tạo bằng cách in chụp rời, ăn mòn lớp đồng mỏng dán chặt trên tấm nền cách điện. Hμn tấm mạch in phải dùng mỏ hμn công suất nhỏ, nh hình 7- 86. Mỏ hμn điện nóng trong tiêu hao điện ít, nhỏ, nhẹ, gia nhiệt nhanh; loại nóng ngoμi, nhiệt độ đều, giữ nhiệt tốt, bền. Mặt tiếp xúc của đầu mỏ hμn điện có thể căn cứ vμo điểm hμn lớn hay nhỏ mμ dũa thμnh hình dáng thích hợp, vμ bôi một lớp thiếc lên mặt tiếp xúc. Thuốc hμn, vật liệu hμn cũng không thể sử dụng thiếc hμn vμ nớc cờng toan bình thờng mμ phải dùng dây thiếc hμn bọc colophan vμ colophan. Để tiện sử dụng, có thể hoμ colophan vμo cồn 95% lμm thμnh dung dịch cồn colophan. Nếu lớp đồng của tấm mạch in không mạ vμng, mạ bạc hoặc mạ thiếc chì thì trớc khi hμn cần dùng giấy nhám mịn đánh bóng bề mặt vμ bôi một lớp nớc colophan. Dây dẫn linh kiện cũng phải dùng giấy nhám mịn hoặc dao con cạo sạch lớp oxy hoá ở bề mặt vμ bôi một ít thuốc hμn, chấm thiếc sẵn để dùng khi hμn. Trớc tiên, chấm mỏ hμn đã gia nhiệt vμo một ít thiếc, sau đó mới cho mỏ hμn tiếp xúc với điểm hμn trên tấm đồng vμ dây dẫn, sau 2- 3 giây thì nhấc Hình 7- 86 Mỏ hμn điện. 285 mỏ hμn ra. Điểm hμn phải bóng, chắc. Nếu thời gian dμi quá dễ lμm hỏng linh kiện hoặc lμm bong lớp đồng khô tấm nền do bị nóng.
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_nguoi.pdf